Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Thực trạng và giải pháp cho hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất sơn của công ty TNHH NIPPON PAINT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.91 KB, 75 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
---------------------------()0o------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đe tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT SON
CỦA CÔNG TY TNHH NIPPON PAINT VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Quý Thuấn

Sinh viên thực hiện

: Mai Thị Hoài

Mã sinh viên

: 5073106133

Khóa

:7

Ngành

: Kinh tế Quốc tế

Chuyên ngành



: Kinh tế Đối ngoại

Hà Nội, Năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ ở Học viện Chính sách và Phát
triển, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế Quốc tế đã truyền đạt cho chúng em
những kiến thức cần thiết trong quá trình học tập tại Học viện và tạo điều kiện cho
chúng em có cơ hội đuợc tiếp xúc cũng nhu làm quen với môi truờng công việc. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Bùi Quý Thuấn đã tận tình huớng dẫn
và có những ý kiến tu vấn để em có thể hồn thành tốt bài khóa luận này.
Cùng với đó em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Công ty TNHH
Nippon Paint Việt Nam, chị Trần Thu Thủy - Truởng phòng phòng Mua hàng, anh
Bùi Tiến Đạt - Phụ trách mảng mua nguyên vật liệu đã tạo điều kiện cho em có cơ
hội thục tập, làm quen với công việc mà em đã và đang đuợc đào tạo trên giảng đuờng
trong suốt 4 năm học qua, hơn thế còn trục tiếp huớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thục tập, đồng thời cung cấp những thơng tin, số liệu để em có thể hồn
thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên do kiến thức và kỹ năng bản thân còn hạn chế cùng những lý do chủ
quan, khách quan khác nên khơng thể tránh khỏi những sai sót trong q trình tìm
hiểu, đánh giá và trình bày khóa luận, rất mong nhận đuợc sụ thơng cảm và đóng góp
của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thục hiện

Mai Thị Hoài


2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả trong bài khóa luận này là hồn tồn
có thật và chua đuợc đề cập tới trong bất kỳ đề tài nào khác.
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Mai Thị Hoài

3


MỤC LỤC

4


IV


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng anh

AR


Auto Reíinish

GIU

General IU

L/C

Letter of credit

NP

Nghĩa đầy đủ
Sơn tút sửa
Sơn công nghiệp tàu thuyền
Thu tín dụng
Nippon Paint

NPV

Cơng ty TNHH Nippon Paint Việt Nam

OEM

Sơn cho ơ tơ, xe máy

QC

Quality Control


TNHH
T/T

Bộ phận kiểm sốt chất luợng
Trách nhiệm hữu hạn

Telegraphic
transfer

Chuyển tiền bằng điện


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ sơ ĐỒ

Thứ tự

Tên bảng, biểu, sơ đồ

Trang

Bảng 2.1

Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

37

giai đoạn 2016-2019
Biểu đồ 2.1

Tổng sản luợng và kim ngạch nhập khẩu của NPV giai


39

đoạn 2016-2019
Biểu đồ 2.2

Sản luợng nhập khẩu theo mặt hàng của NPV giai đoạn

40

2016-2019
Biểu đồ 2.3

Sản luợng nhập khẩu theo nhà cung cấp của NPV giai

41

đoạn 2016-2019
Biểu đồ 2.4

Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của NPV giai đoạn

43

2016-2019
Biểu đồ 2.5

Kim ngạch nhập khẩu theo nhà cung cấp của NPV giai

44


đoạn 2016-2019
Biểu đồ 2.6

Biểu đồ thể hiện cơ cấu kim ngạch nhập khẩu của NPV

45

giai đoạn 2016-2019
Biểu đồ 2.7

Cơ cấu thị truờng nhập khẩu của NPV giai đoạn 2016 -

47

2019
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức của Công ty

22

Sơ đồ 2.2

Khách hàng của NPV trong thị truờng cung cấp sơn xe

29

máy
Sơ đồ 2.3


Khách hàng của NPV trong thị truờng cung cấp sơn ô tô

30

Sơ đồ 2.4

Các đối tác nhập khẩu chính của NPV

32

Sơ đồ 2.5

Quy trình thục hiện họp đồng nhập khẩu

34

7


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự gia nhập WTO vào năm 2007 cũng như tham gia các tổ chức, diễn đàn
kinh tế thưcmg mại trên thế giới cũng như trong khu vực như ASEAN, AFTA... đã
tạo nên bước ngoặt lớn cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Việc nắm bắt những
cơ hội khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới là điều rất cần thiết để thúc đẩy phát
triển đất nước trong bối cảnh Việt Nam là một nước đang phát triển.
Hoạt động nhập khẩu từ lâu đã có vị thế quan trọng góp phần vào sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và cho nền kinh tế thế giới nói chung. Hoạt động
nhập khẩu tạo điều kiện cho các nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ

hàng hóa tiến hành nhập vào các sản phẩm hàng hóa đó nhằm đem lại lợi ích cho
các chủ thể tham gia. Đặc biệt đối với Việt Nam đang tiến tới cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước thì nhập khẩu có ý nghĩa vơ cùng lớn khi ngành sản xuất trong
nước chưa thực sự phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự biến đổi sâu sắc về nền kinh
tế tồn cầu thì các doanh nghiệp cần phải cố gắng phát huy hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để tận dụng tối đa tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất. Nippon Paint là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất
và kinh doanh sơn, một ngành công nghiệp mà nước ta chưa đủ điều kiện cung cấp
nguyên vật liệu một cách đầy đủ, địi hỏi Cơng ty phải tiến hành nhập khẩu từ nước
ngoài. Lợi nhuận cũng là cái đích lớn nhất mà Cơng ty hướng tới, để đạt được cái
đích đó cần trải qua rất nhiều cơng đoạn và một trong những công đoạn vô cùng quan
trọng đó chính là quản lý nguồn ngun liệu đầu vào của Cơng ty. Hoạt động nhập
khẩu có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của NPV khi
mà phần lớn nguyên vật liệu sản xuất sơn đều là nhập khẩu từ nước ngồi. Chính vì
thế việc nhập khẩu hàng hóa nguyên vật liệu đầu vào của NPV địi hỏi một đội ngũ
nhân viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu để có thể thực hiện tốt các nghiệp
vụ mua hàng để có thể giảm thiểu chi phí sản xuất cho Cơng ty.
Chính vì thấy được tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu hàng hóa đối với
Cơng ty, sau khi thực tập tại Cơng ty TNHH Nippon Paint Việt Nam em đã lựa chọn
đề tài “Thưc trạng và giải pháp cho hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất sơn
của Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam.” nhằm để nghiên cứu, đánh giá tình hình
hoạt động nhập khẩu của Cơng ty. Từ đó đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất một số giải pháp đối với Cơng ty để khắc phục
những khó khăn cịn tồn tại và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty.

8


2. Mục tiêu nghiên cứu

Nhằm hệ thống lại các lý luận chung liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng
hóa của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH
Nippon Paint Việt Nam.
Đe xuất giải pháp đối với Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam nhằm thúc
đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động nhập khẩu nguyên
vật liệu sản xuất sơn của Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam..
Phạm vỉ nghiên cứu:
-

Thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2016-2019, định hướng năm 2020

-

Không gian: Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia,
Thailand, Philippines.

-

Nội dung: Phân tích, đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Nippon
Paint Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích, so sánh và tổng họp các thông tin,
tài liệu từ Công ty, sách báo và các đề tài khóa luận khác.
5. Ket cấu của đề tài
Với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu đã trình bày ở trên, bài luận bao gồm 3
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Nippon Paint
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp cho hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất sơn của
Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam..

9


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VẺ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA
1.1.

Những vấn đề cơ bản về nhập khẩu hàng hóa

1.1.1.

Khái niệm về nhập khẩu

Nhập khẩu là thành phần của thương mại quốc tế, là hoạt động thương mại, kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế giữa các chủ thể quốc gia với nhau dựa trên
nguyên tắc trao đổi ngang giá dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Hoạt động
nhập khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn thế giới, ở tất cả các lĩnh vực từ vật liệu
sản xuất cho đến sản phẩm tiêu dùng, từ những linh kiện nhỏ cho đến các loại máy
móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ là hàng hóa hữu hình mà cịn là
hàng hóa vơ hình. Tất cả các hoạt động nhập khẩu này đều hướng đến mục tiêu đem
lại lợi ích cho quốc gia nói chung và cho doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngồi vào
thơng qua sự dịch chuyển hàng hóa ra khỏi biên giới hải quan, để tiến hành tiêu thụ
hàng hóa nhập khẩu ở thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi

nhuận. Các quốc gia có thể nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ mà các ngành công
nghiệp trong nước của họ không thể sản xuất hiệu quả hoặc không rẻ như nước xuất
khẩu. Các quốc gia cũng có thể nhập khẩu ngun liệu hoặc hàng hóa khơng có sẵn
trong biên giới của họ. Hoạt động nhập khẩu mang lại nguồn thu cho doanh nghiệp,
thúc đẩy kinh tế xã hội, nâng cao năng lực sản xuất trong nước và nâng cao cải thiện
đời sống của con người.
Theo luật Thương mại Việt Nam 2005, định nghĩa nhập khẩu như sau: “Nhập
khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc
từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.” (theo điều 28, khoản 1, luật Thương mại Việt Nam 2005).
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi phạm vi cả về khơng gian
và thời gian. Nó có thể được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc
nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, và có thể kéo dài hàng năm hoặc chỉ trong
một khoảng thời gian ngắn nhất định. Nói chung mọi hoạt động nhập khẩu dù ở bất
kỳ quốc gia nào, doanh nghiệp nào cũng đều hướng đến mục đích đem lại lợi ích cho
quốc gia và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

10


1.1.2.

Chức năng của nhập khẩu

Thông qua hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng các lợi
thế về lao động cũng như năng lực của các quốc gia trên thế giới, nhập khẩu đã góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả nền kinh tế của các quốc gia.
Nhập khẩu làm thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước thông qua
việc khai thác những năng lực và thế mạnh về hàng hố, cơng nghệ, lao động và vốn
của các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Từ đó sản xuất trong nước được

tiếp nhận những tiến bộ của khoa học công nghệ trên thế giới và được sử dụng những
hàng hố, dịch vụ chất lượng hơn.
Nhập khẩu góp phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách ổn định và đạt tốc
độ tăng trưởng cao, giúp các nước đang phát triển nhanh chóng mở rộng các mối quan
hệ kinh tế. thị trường và bạn hàng từ đó ổn định nền kinh tế và chính trị trong nước.
Nhập khẩu cịn giúp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác được mở rộng
hơn như: đầu tư quốc tế, thông tin liên lạc quốc tế, tài chính quốc tế, du lịch... và các
mối quan hệ họp tác lâu dài được từng bước phát triển.
1.1.3.

Vai trò của nhập khẩu

Nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế.
Thơng qua hoạt động nhập khẩu thì những cơng nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại trong
sản xuất sẽ được chuyển giao, và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng khi có
những sản phẩm trong nước khơng sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu
cầu. Hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế quốc gia nói riêng thơng qua những vai trò chủ yếu sau đây:
Đối với nền kỉnh tế thế giới:
Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có cơ hội hiểu rõ hơn
về phong tục tập qn, văn hố chính trị của các quốc gia khác. Qua đó góp phần đẩy
nhanh q trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước.
Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng, làm cho khối
lượng hàng hóa và nhu cầu trong nền kinh tế thế giới tăng lên, từ đó mức sống của
người dân được cải thiện và nâng cao.
Các nước kém phát triển hoặc đang phát triển với năng lực sản xuất còn hạn chế
dẫn đến việc thiếu thốn hàng hóa. Nhập khẩu giúp cho các quốc gia đó có lượng hàng
hóa đầy đủ và đa dạng hơn, tránh tình trạng khan hiếm, đồng thời tạo cơ hội tiếp thu
nhiều kinh nghiệm trong quản lý, các thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ cho
việc ổn định nền kinh tế trong nước và mở rộng thị trường.


11


Hoạt động nhập khẩu giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, các
khu vục đuợc đẩy mạnh hơn. Các hoạt động đối ngoại khác nhu tài chính, đầu tu, bảo
hiểm, du lịch, dịch vụ thuơng mại cũng phát triển nhanh chóng.
Đối với nền kỉnh tế Việt Nam:
Việt Nam là một nuớc đang phát triển nên hoạt động nhập khẩu ln giữ một
vai trị vơ cùng quan trọng đối với sụ phát triển của nền kinh tế. Nhập khẩu máy móc
thiết bị, dây chuyền hiện đại giúp làm rút ngắn thời gian và sức lao động trong sản
xuất tạo điều kiện phát triển kinh tế, tạo cơ hội cho đội ngũ lao động của nuớc ta học
hỏi kiến thức và nâng cao tay nghề, các nhà quản lý có điều kiện trao đổi kiến thức
về trình độ chuyên sâu và công tác quản lý.
Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ đáp ứng kịp thời những hàng hóa thiếu hụt
do sản xuất trong nuớc không đáp ứng đủ hoặc khơng sản xuất đuợc. Nhập khẩu cịn
đa dạng hóa các mặt hàng và chủng loại hàng hoá, nguời tiêu dùng có nhiều sụ lụa
chọn hơn thay vì phải dùng những sản phẩm đắt tiền thì nhập khẩu sẽ giúp họ lụa
chọn tiêu dùng đối với sản phẩm phù họp với thu nhập của bản thân, qua đó giúp cải
thiện và nâng cao đời sống nguời tiêu dùng.
Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nuớc sẽ đào thải đuợc những doanh
nghiệp có năng lục sản xuất yếu kém khơng có sức cạnh tranh. Từ đó buộc các doanh
nghiệp phải tiến hành cải tiến cơng nghệ và nâng cao trình độ quản lý để hàng hóa
sản xuất ra có sức cạnh tranh cao hơn.
Nhập khẩu còn tạo cơ hội cho nuớc ta mở rộng các mối quan hệ ngoại giao với
các nuớc khác trong khu vục cũng nhu trên thế giới, từ đó nhờ vào sụ ủng hộ của họ
để phát triển kinh tế nuớc nhà.
Đối với các doanh nghiệp:
Nhập khẩu giúp xóa bỏ tình trạng độc quyền doanh nghiệp nhà nuớc đối với
một số loại hàng hóa giúp các doanh nghiệp nhập khẩu có cơ hội cạnh tranh bình

đẳng với các doanh nghiệp khác cùng ngành hàng.
Nhập khẩu tạo ra sụ cạnh tranh giữa hàng hóa nội địa và hàng nhập khẩu, từ đó
buộc các doanh nghiệp khơng ngừng cải tiến công nghệ, chất luợng dịch vụ sản phẩm
để gia tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nội địa, nâng cao hiệu quả sản xuất, nguời
lao động có cơ hội việc làm, đời sống đuợc nâng cao.
Nhập khẩu còn tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu. Khi tiến hành nhập khẩu
một số loại hàng hóa nguyên vật liệu cùng với công nghệ kỹ thuật tiên tiến để tiến
hành sản xuất, thì năng suất lao động sẽ đuợc nâng cao, hàng hóa đuợc sản xuất ra
nhiều với chất luợng tốt tạo điều kiện cho việc xuất khẩu sang các thị truờng khác.

12


Nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi phạm vi do có sự giao lưu của các nền
kinh tế khác nhau về văn hố, chính trị, tập qn.... Vì vậy buộc các doanh nghiệp
nhập khẩu phải ln hồn thiện công tác quản lý, các cá nhân phải luôn chủ động học
hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ... nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của bản
thân các thành viên trong doanh nghiệp.
1.2.

Những hình thức nhập khẩu hàng hóa

1.2.1.

Nhập khẩu trực tiếp

a. Khái niệm:
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp, thực
hiện nhập khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ mà khơng qua bất kỳ trung gian nào.
Doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi việc từ tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết họp

đồng, thực hiện họp đồng... và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
b. Đặc điểm:
-

Doanh nghiệp phải hồn tồn chịu trách nhiệm từ chi phí cho đến rủi ro cũng
như mọi trách nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

-

Nhập khẩu trực tiếp có độ rủi ro cao nhưng đi kèm với đó là lợi nhuận thu
được cao hơn so với các hình thức nhập khẩu khác.

-

Doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ thuế liên quan đến lĩnh vực nhập khẩu
như thuế nhập khẩu, thuế mặt hàng...

c. Quy định của Chỉnh phủ Việt Nam đối với hình thức nhập khẩu trực tiếp:
-

Tại khoản 1, điều 3, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định: “Thương nhân
Việt Nam khơng là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh nhập
khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan khơng phụ thuộc vào ngành, nghề
đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định tại
Nghị định này; hàng hóa cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa
tạm ngừng nhập khẩu. Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt
động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.”

-


Tại khoản 2, điều 3, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định: “Tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngồi, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi
tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải
thực
hiện các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Cơng Thương
cơng bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp
luật khác có liên quan.”
13


-

Tại khoản 3, điều 3, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định: “Hoạt động
nhập khẩu của thuơng nhân nuớc ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan thuộc các nuớc, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức
Thuơng mại Thế giới và các nuớc có thỏa thuận song phuơng với Việt Nam thục hiện
theo quy định của Chính phủ.”

1.2.2.

Nhập khẩu ủy thác

a. Khái niệm:
Nhập khẩu uỷ thác là việc một doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng
hố nhung lại khơng có quyền tham gia nhập khẩu trục tiếp hoặc tham gia không hiệu
quả, sẽ uỷ thác cho một đon vị khác làm những thủ tục cần thiết để nhập khẩu trục tiếp
theo yêu cầu của mình và huởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị của đon hàng.
Các buớc tiến hành nhu sau:
-


Ký họp đồng nhận ủy thác nhập khẩu với doanh nghiệp cần nhập khẩu.

-

Ký họp đồng với doanh nghiệp xuất khẩu nuớc ngoài, nhận hàng và thanh tốn.

-

Nhận phí ủy thác từ doanh nghiệp cần nhập khẩu.

b. Đặc điểm:
-

Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải nghiên cứu thị
truờng và lụa chọn mặt hàng (bên uỷ thác phải tụ nghiên cứu thị truờng, lụa chọn
mặt hàng và chịu mọi chi phí có liên quan) mà chỉ đóng vai trị làm đại diện cho bên
uỷ thác giao dịch với nuớc ngoài, ký kết và làm các thủ tục nhập khẩu hàng cũng nhu
thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thuờng với bên nuớc ngồi khi có tổn thất.

-

Khi nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai họp đồng:
Một họp đồng ngoại giữa doanh nghiệp nhập khẩu với đối tác nuớc ngoài và một họp
đồng nội giữa doanh nghiệp nhận uỷ thác với doanh nghiệp uỷ thác. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp nhận ủy thác chỉ đuợc tính kim ngạch nhập khẩu chứ khơng đuợc tính
doanh thu.

-


Hình thức nhập khẩu uỷ thác có uu điểm là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít,
nguời nhận ủy thác khơng phải là nguời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là
không
cần vốn để mua hàng, phí uỷ thác tuy ít nhung nhận tiền nhanh và ít thủ tục, rủi ro.

c. Quy định của chỉnh phủ Việt Nam về nhập khẩu uỷ thác:
-

Theo điều 16, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định: “Thuơng nhân đuợc
ủy thác cho thuơng nhân khác nhập khẩu hoặc đuợc nhận ủy thác nhập khẩu từ
thuơng
nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu.”
14


-

Theo điều 17, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định: “Đối với hàng hóa
nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép nhập
khẩu truớc khi ký họp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.”

-

Điều 18, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định: “Các tổ chức, cá nhân Việt
Nam không phải thuơng nhân, trên cơ sở họp đồng đuợc ký kết theo quy định của
pháp luật, đuợc ủy thác nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân
đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”

-


Điều 19, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định: “Quyền lợi và nghĩa vụ của
bên ủy thác, bên nhận ủy thác nhập khẩu do các bên tụ thỏa thuận trong họp đồng ủy
thác, nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa.”

1.2.3.

Tạm nhập táixuẩt

a. Khái niệm:
Tạm nhập tái xuất là hoạt động nhập khẩu mà doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu
hàng hóa nhung khơng phải với mục đích tiêu thụ trong nuớc mà để xuất khẩu sang
một nuớc thứ ba khác nhằm thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không phải
qua gia công hay chế biến ở nuớc tái xuất.
b. Đặc điểm:
-

Tạm nhập tái xuất ln có ba chủ thể quốc gia tham gia là nuớc xuất khẩu,
nuớc nhập khẩu và nuớc tái xuất.

-

Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất luôn luôn phải thục hiện hai họp đồng riêng
biệt: một họp đồng nhập khẩu và một họp đồng xuất khẩu. Họp đồng xuất khẩu có
thể ký truớc hoặc sau họp đồng nhập khẩu.

-

Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất đuợc tính kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu, ưu điểm của tạm nhập tái xuất là doanh nghiệp tái xuất có thể thu đuợc nguồn

lợi nhuận cao mà không cần tổ chức sản xuất hay đầu tu vào nhà xuởng, thiết bị
máy móc.

-

Hàng hố nhập khẩu này không nhất thiết phải qua nuớc tái xuất mà có thể
chuyển thẳng sang nuớc thứ ba nhung thanh tốn tiền hàng ln phải do nuớc tái
xuất
thu từ nguời nhập khẩu và trả cho nuớc xuất khẩu.

c. Quy định của chỉnh phủ Việt Nam về tạm nhập tái xuất:
Tại điều 11, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định:
“Doanh nghiệp đuợc thành lập theo quy định của luật Doanh nghiệp đuợc quyền
kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định sau:

15


-

Tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và hàng hóa
cấmxuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy
định
của pháp luật; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có
giấy phép của Bộ Cơng Thuơng.

-

Trừ truờng họp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm

ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất và hàng hóa thuộc các truờng họp quy định tại
khoản 1 điều này, doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa tại cơ
quan hải quan, khơng phải có giấy phép tạm nhập tái xuất. Chính phủ giao Bộ Cơng
Thuơng cơng bố danh mục hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất,
tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản này.

-

Những mặt hàng sau đây thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều
kiện: Hàng hóa đã qua sử dụng, hàng thục phẩm đơng lạnh, hàng hóa có thuế tiêu thụ
đặc biệt.

-

Hàng hóa tạm nhập, tái xuất đuợc luu lại tại Việt Nam khơng q 60 ngày,
kể từ ngày hồn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Truờng họp cần kéo dài thời hạn,
doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá 2 lần gia hạn cho
mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất. Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải tái xuất
hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Truờng hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì
doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu và thuế.

-

Hàng hóa tạm nhập, tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt
Nam và chịu sụ giám sát của hải quan cho tới khi thục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

-

Việc thanh toán tiền hàng theo phuơng thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ

các quy định về quản lý ngoại hối và huớng dẫn của Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam.

-

Tạm nhập, tái xuất đuợc thục hiện trên cơ sở hai họp đồng riêng biệt: họp đồng
xuất khẩu và họp đồng nhập khẩu do thuơng nhân Việt Nam ký với thuơng nhân
nuớc ngoài. Họp đồng xuất khẩu có thể ký truớc hoặc sau họp đồng nhập khẩu.

-

Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất:

+ Hàng hóa tạm nhập, tái xuất đuợc tạm nhập, tái xuất qua cửa khẩu quốc tế, cửa
khẩu chính theo quy định của pháp luật. Việc tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu,
địa điểm khác thục hiện theo quy định của Thủ tuớng Chính phủ.
+ Đối với tạm nhập, tái xuất gỗ với các nuớc có chung đuờng biên giới, căn cứ quy
định của Nghị định này và văn bản chỉ đạo của Thủ tuớng Chính phủ, Bộ Cơng
Thuơng huớng dẫn cụ thể về cửa khẩu tạm nhập, tái xuất.
-

Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thục hiện theo cơ chế
16


quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành.”

17


1.2.4.


Nhập khẩu liên doanh

a. Khái niệm:
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh
tế một cách tụ nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trục tiếp) nhằm phối họp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra chủ
truơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát
triển theo huớng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu.
b. Đặc điểm:
-

So với nhập khẩu trục tiếp thì doanh nghiệp liên doanh ít chịu rủi ro hơn bởi
vì mỗi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định và quyền hạn,
trách nhiệm của mỗi bên cũng tỷ lệ theo vốn góp. Việc phân chia chi phí, các loại
thuế theo tỷ lệ góp vốn, lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia.

-

Doanh nghiệp nhập khẩu trục tiếp tham gia liên doanh phải thục hiện hai họp
đồng: Một họp đồng mua hàng với nuớc ngoài và một họp đồng liên doanh với
doanh
nghiệp khác.

-

Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về sẽ đuợc tính
kim ngạch nhập khẩu nhung khi đua hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số
hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.


c. Quy định của Chỉnh phủ về nhập khẩu của doanh nghiệp liên doanh:
-

Khoản 2, điều 7, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định: “Doanh nghiệp liên
doanh có quyền nhập khẩu, đuợc nhập khẩu hàng hóa từ nuớc ngồi và khu vục hải
quan riêng vào Việt Nam, theo các điều kiện sau:

+ Hàng hóa nhập khẩu khơng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu; danh mục
hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu; danh mục hàng hóa khơng đuợc quyền nhập khẩu
trong các điều uớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép,
theo điều kiện, doanh nghiệp liên doanh phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật.”
-

Khoản 3, điều 7, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định: “Thủ tục nhập khẩu
hàng hóa để thục hiện quyền nhập khẩu thục hiện theo quy định pháp luật về quản lý
nhập khẩu.”

-

Khoản 4, điều 7, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định: “Doanh nghiệp liên
doanh đã có quyền phân phối bán bn, quyền phân phối bán lẻ, đuợc bán bn, bán
lẻ hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu họp pháp vào Việt Nam.”

18


-


Khoản 5, điều 7, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định: “Đối với lĩnh vục
đầu tu kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp liên doanh đuợc thục hiện hoạt động
kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. ”

1.2.5.

Nhập khẩu gia công

a. Khái niệm:
Nhập khẩu gia cơng là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (là bên nhận
gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (bên đặt gia công) về để tiến hành gia công ra thành phẩm theo những quy định
trong họp đồng ký kết giữa hai bên và nhận lại một khoản phí gia công.
Các buớc tiến hành nhu sau:
-

Ký họp đồng gia cơng với doanh nghiệp nuớc ngồi và nhập ngun vật liệu về.

-

Tiến hành gia công và xuất khẩu thành phẩm cho doanh nghiệp nuớc ngồi.

-

Nhận phí gia cơng từ bên đặt gia cơng.

b. Đặc điểm:
-

Với hình thức nhập khẩu gia công doanh nghiệp nhận gia công chỉ chịu rủi ro

thấp do không cần bỏ vốn vào việc kinh doanh, hiệu quả kinh tế tuơng đối cao, việc
thanh toán đuợc đảm bảo do đã có sẵn đầu ra.

-

Với nhập khẩu gia cơng thì phần lớn các nuớc phát triển là các nuớc đi đặt gia
công và các nuớc kém phát triển là các nuớc nhận gia công.

-

Nhập khẩu gia công giúp doanh nghiệp nhận gia công giải quyết vấn đề việc
làm cho nguời lao động. Đối với doanh nghiệp đặt gia cơng loại hình nhập khẩu này
giúp họ tận dụng đuợc nhân công giá rẻ của nuớc nhận gia công.

-

Nhập khẩu gia cơng có thể có một hoặc nhiều bên đặt gia cơng với cùng một
bên nhận gia cơng hoặc có một bên đặt gia công từ một hoặc nhiều bên nhận gia
cơng.

-

Hàng hóa đuợc gia cơng thuờng là những mặt hàng thơng thuờng do đó khơng
địi hỏi nhiều chất xám, dẫn đến nhập khẩu gia công thuờng diễn ra theo một chiều.

c. Quy định của chỉnh phủ Việt Nam về nhập khẩu gia công
Điều 38 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định: “Gia cơng hàng hóa cho
thuơng nhân nuớc ngồi:
-


Thuơng nhân Việt Nam đuợc nhận gia cơng hàng hóa họp pháp cho thuơng
nhân nuớc ngồi, trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

19


-

Đối với hàng hóa thuộc danh mục đầu tu kinh doanh có điều kiện, chỉ các
thuong nhân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định về sản xuất, kinh doanh mặt
hàng đó mới đuợc gia cơng xuất khẩu cho nuớc ngồi.

-

Đối với các mặt hàng nhập khẩu theo hình thức chỉ định thuơng nhân thuộc
thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam, việc gia công hàng hóa thục
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam.

-

Đối với hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, thuơng nhân chỉ đuợc ký họp đồng
gia công cho thuơng nhân nuớc ngồi sau khi đuợc Bộ Cơng Thuong cấp giấy phép.”

Điều 49 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định: “Quyền và nghĩa vụ của
thuơng nhân đặt gia cơng hàng hóa ở nuớc ngoài:
-

Tuân thủ quy định về quản lý hoạt động gia cơng hàng hóa ở nuớc ngồi quy
định tại điều 52 luật Quản lý ngoại thuong.


-

Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ
của hàng hóa.

-

Đuợc tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tu hoặc
chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tu từ nuớc thứ ba cho bên
nhận gia công để thục hiện họp đồng gia công.

-

Đuợc tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc họp đồng đặt gia công,
đuợc tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tu du thừa.

-

Đuợc bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tu đã xuất khẩu để thục hiện họp đồng gia công tại thị truờng nuớc nhận gia công
hoặc thị truờng khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.

-

Đuợc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo họp
đồng gia công.

-


Đuợc cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nuớc ngồi để kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm gia cơng.

-

Thục hiện nghĩa vụ thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu phục vụ tiêu
dùng trong nuớc theo huớng dẫn của Bộ Tài chính.”

1.3.

Nội dung của hoạt động nhập khẩu

1.3.1.

Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị truờng là công việc đầu tiên và rất cần thiết đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào, đặc biệt là với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nó giúp
các doanh nghiệp có đầy đủ thơng tin về thị truờng tù đó đua ra các quyết định chính
xác. Nghiên cứu thị truờng của một doanh nghiệp nhập khẩu thuờng gồm các công
đoạn sau:

20


a. Nghiên cứu thị trường trong nước và xác định hàng hoá nhập khẩu
Việc đầu tiên là phải xác định mặt hàng doanh nghiệp sẽ nhập khẩu là gì để phù
họp với năng lục và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Mặt hàng doanh nghiệp
lụa chọn phải phù họp với thị truờng trong nuớc. Khi lụa chọn mặt hàng nhập khẩu,

các nhà kinh doanh phải chú ý các vấn đề sau đây:
-

Mặt hàng thị truờng đang cần là gì. Doanh nghiệp nhập khẩu cần khảo sát kỹ
để biết thị truờng đang có nhu cầu với loại mặt hàng nào, đồng thời tìm hiểu rõ phân
loại, đặc tính, giá trị... của hàng hóa đó.

-

Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nhu thế nào. Hàng hóa đó có đuợc tiêu dùng
thuờng xun khơng, tình hình biến động cung cầu trên thị truờng hiện tại thế nào.

-

Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ. Chu kỳ của sản phẩm có bốn
giai đoạn: thâm nhập, phát triển, bão hịa và suy thối. Từ đó doanh nghiệp biết đuợc
loại hàng đó đang ở giai đoạn nào để quyết định có nhập khẩu hay không và đua ra
biện pháp nâng cao doanh số và lợi nhuận nếu quyết định nhập khẩu.

-

Tình hình sản xuất mặt hàng đó trong nuớc nhu thế nào. Doanh nghiệp cần
biết khả năng sản xuất và nguồn cung trong nuớc của loại hàng hóa đó.

-

Chính sách quản lý của Nhà nuớc về mặt hàng đó nhu thế nào. Doanh nghiệp
cần biết rõ hàng hóa mà doanh nghiệp dụ định nhập khẩu đuợc Nhà nuớc khuyến
khích nhập khẩu hay khơng đuợc phép nhập khẩu hay là hàng hóa áp dụng hạn
ngạch.


b. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
-

Nghiên cứu nguồn cung của thị truờng: xác định luợng cung ứng của hàng hóa
trên thị truờng thế giới, tìm hiểu nuớc nào có lợi thế trong sản xuất loại hàng hóa
này,
nhãn hiệu hàng hóa có uy tín và đuợc ua chuộng trên thị truờng thế giới hay không.

-

Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị truờng thế giới: Giá cả đuợc xác định là
giá quốc tế, là giá của những giao dịch thuong mại thông thuờng không kèm theo
một
điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tụ do chuyển đổi đuợc.

-

Nghiên cứu và lụa chọn bạn hàng nhập khẩu: cần phải xác định rõ có bao nhiêu
đối tác có thể cung cấp hàng hóa mà doanh nghiệp yêu cầu, mức giá là bao nhiêu, có
những điều khoản uu đãi cũng nhu ràng buộc nhu thế nào, điều kiện thanh toán ra
sao, khối luợng cung ứng là bao nhiêu... Các yếu tố này không chỉ ảnh huởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp mà cịn ảnh huởng tới tính liên tục và ổn định của việc
kinh doanh.

-

Nghiên cứu về tình hình chính trị, luật pháp, tập qn bn bán và hệ thống
tài chính tiền tệ của quốc gia mà doanh nghiệp định nhập khẩu.
21



1.3.2.

Lựa chọn đối tác giao dịch và phương thức giao dịch

Việc lựa chọn đối tác giao dịch phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa
mức rủi ro, mất mát mà doanh nghiệp có nguy cơ gặp phải. Do đó, khi tiến hành lụa
chọn đối tác cần uu tiên chọn những đối tác:
-

Bạn hàng lâu năm của doanh nghiệp hoặc bạn hàng đã từng giao dịch với
doanh nghiệp, có uy tín trong kinh doanh.

-

Đối tác có khả năng về tài chính, cơ sở vật chất.

-

Đối tác thục sụ có thiện chí muốn cùng họp tác với doanh nghiệp.
Việc lụa chọn phuơng thức giao dịch sẽ do hai bên trao đổi và thỏa thuận với

nhau. Có rất nhiều phuơng thức giao dịch trong thuơng mại quốc tế nhu: giao dịch
thông thuờng, giao dịch qua trung gian, giao dịch qua hội trợ triển lãm... Tuy nhiên
đuợc sử dụng rộng rãi nhất vẫn là giao dịch thông thuờng.
1.3.3.

Đàm phán và kỷ kết hợp đồng nhập khẩu


a. Đàm phán
Đàm phán là việc trao đổi ý kiến giữa các bên trong một mâu thuẫn nhằm đi tới
sụ thống nhất các quan điểm, thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quá
trình bn bán giữa các bên.
Trong giao dịch ngoại thuơng có một số hình thức đàm phán sau:
-

Đàm phán trục tiếp: hai bên trục tiếp gặp mặt nhau tại một địa điểm mà 2 bên
đã hẹn truớc để tiến hành thỏa thuận và đi đến ký kết họp đồng.

-

Đàm phán qua điện thoại: đuợc tiến hành thông qua điện thoại, ưu điểm là
nhanh chóng tuy nhiên đây chỉ là đàm phán qua miệng mà khơng có bất cứ giấy tờ
nào làm bằng chứng thỏa thuận, do đó đàm phán qua điện thoại chỉ đuợc dùng khi
thục sụ cần thiết và khẩn truơng.

-

Đàm phán qua thu tín: uu điểm là tiết kiệm đuợc nhiều chi phí đồng thời nguời
viết thu có điều kiện cân nhắc và tranh thủ các ý kiến khác. Tuy nhiên nhuợc điểm là
tốn thời gian chờ đợi có thể lỡ mất cơ hội kinh doanh.

b. Kỷ kết hợp đồng
Luật Thuơng mại Việt Nam quy định: “Họp đồng mua bán hàng hố với thuơng
nhân nuớc ngồi phải đuợc lập thành văn bản"
Họp đồng bằng văn bản có thể lập đuợc bằng nhiều cách:
-

Họp đồng gồm một văn bản trong đó nêu chi tiết nội dung mua bán, mọi điều

kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của cả hai bên.

-

Họp đồng gồm nhiều văn bản nhu thu từ giao dịch, đơn chào hàng cố định của
nguời bán đơn chấp nhận của nguời mua.

22


Một số đặc điểm khi ký kết hợp đồng:
-

Cần có sự thống nhất chắc chắn về các điều khoản trước khi ký kết vì khi đã
ký kết việc thay đổi là rất khó khăn.

-

Người đứng ra ký kết họp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết. Họp đồng
được soạn thảo theo ngôn ngữ mà 2 bên cùng thông thạo và cùng đồng ý sử dụng.

1.3.4.

Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Sau khi họp đồng nhập khẩu được ký kết, bên nhập khẩu với tư cách là một bên
ký kết sẽ tiến hành thực hiện họp đồng đó.
Trình tự thực hiện họp đồng nhập khẩu:
-


Xin giấy phép nhập khẩu

-

Mở L/C (nếu thanh tốn bằng hình thức L/C)

-

Th phương tiện giao hàng

-

Mua bảo hiểm (nếu có)

-

Làm thủ tục hải quan

-

Nhận hàng và kiểm tra chất lượng cũng như số lượng hàng hóa

-

Tiến hành thanh tốn

-

Khiếu nại nếu có sai sót về hàng hóa


1.4. Quy trình hoạt động nhập khẩu
a. Kỷ kết hợp đồng:
-

Tiến hành soạn dự thảo họp đồng nhập khẩu.

-

Đàm phán, sửa đổi bổ sung dự thảo họp đồng.

-

Hoàn thiện họp đồng và đi đến ký kết.

b. Xỉn giấy phép nhập khẩu:
Những danh mục hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của các Bộ, những hàng hóa
áp dụng hạn ngạch hoặc hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm nhập khẩu có điều
kiện, khi muốn nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép của các cơ quan có liên
quan đến hàng hóa nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.
c. Mở L/C (nếu thanh tốn bằng hình thức L/C):
Neu trong họp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ thì bên nhập khẩu phải tiến hành mở L/C, thông thường là khoảng 15-20
ngày trước thời hạn giao hàng (trường họp không quy định rõ ngày mở L/C)

23


Ngồi ra việc thanh tốn có thể được thực hiện bằng các phương thức khác như:
phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu... Tùy thuộc vào điều kiện mà 2 bên
ký kết trong họp đồng nhập khẩu mà doanh nghiệp tiến hành thanh toán theo các

phương thức và thời gian phù họp.
d. Thuê phương tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện họp đồng thương mại quốc tế, việc thuê phương tiện
vận tải còn phụ thuộc vào một số yếu tố:
-

Điều kiện cơ sở giao hàng mà 2 bên đã ký kết trong họp đồng. Neu là điều
kiện CIF thì bên xuất khẩu có trách nhiệm thuê phương tiện giao hàng, nếu là FOB
thì người nhập khẩu phải thuê phương tiện giao hàng.

-

Đặc điểm và khối lượng của hàng hóa: là hàng hóa đóng trong Container hay
hàng hóa để rời.

e. Mua bảo hiểm hàng hóa:
Tùy thuộc vào các điều kiện trong giao hàng hoặc tính giá của họp đồng nhập
khẩu (CIF, FOB, EXW, FCA,CFR...) thì trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa có thể
thuộc về bên nhập khẩu hoặc bên xuất khẩu, và mua gói bảo hiểm bao nhiêu. Đối với
các doanh nghiệp, thông thường nhập khẩu theo giá CIF do đó trách nhiệm mua bảo
hiểm hàng hóa thuộc về bên xuất khẩu.
f. Làm thủ tục hải quan:
Quy trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu như sau:
-

Thực hiện khai báo hải quan.

-

Xuất trình thực tế hàng hố cho cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra..


-

Nộp thuế và thực hiện các quy định khác mà cơ quan hải quan yêu cầu.

-

Phía hải quan thực hiện thơng quan hoặc khơng thơng quan hàng hoá cho người
khai hải quan.

g. Nhận hàng:
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa. Do đó, doanh nghiệp
nhập khẩu cần thực hiện một số thủ tục:
-

Ký họp đồng ủy thác với cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng hóa và xác
nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hóa.

-

Thơng báo cho cơ quan vận tải dự kiến ngày hàng về.

-

Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản chi phí cần thiết.

-

Theo dõi việc giao nhận, đơn đốc cơ quan giao nhận lập biên bản về hàng hóa.


-

Kiểm tra lại hàng hóa khơng có sự thiếu hụt, mất mát, đổ vỡ nào thì tiến hành
chuyển hàng hóa về kho.

24


h. Làm thủ tục thanh toán:
Tùy thuộc vào điều kiện thanh toán mà 2 bên đã ký kết trong hợp đồng nhập
khẩu mà doanh nghiệp tiến hành thanh toán theo các phuơng thức và thời gian phù
họp cho bên nhập khẩu. Hiện nay phuơng thức thanh toán đuợc sử dụng phổ biến là
T/T

(chuyển

tiền)



L/C

(thu

tín

dụng)

ỉ. Khiếu nại về hàng hóa (nếu có):
Khiếu nại là một biện pháp để giải quyết tranh chấp giữa 2 bên khi có phát sinh

những điều khơng họp lệ. Trong khi thục hiện họp đồng nhập khẩu, nếu bên nhập
khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, hu hại, thiếu hụt hoặc không
dúng hàng... thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay.
Hồ sơ khiếu nại phải kèm theo những giấy tờ của cơ quan chức năng xác nhận
việc tổn thất hàng hóa, vận đơn, chứng từ hải quan và các chứng từ khác có liên quan.
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu

1.5.1.

Nhóm các yếu tố khách quan

Các yếu tố khách quan thuộc về mơi trường bên ngồi doanh nghiệp, là những
yếu tố mà doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được và buộc phải tuân theo. Các yếu tố
này bao gồm:
a. Chỉnh sách và pháp luật của quốc gia nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu chịu tác động của các quy định trong luật Thương mại của
từng quốc gia khác nhau. Mỗi quốc gia sẽ có những chính sách, luật lệ riêng đối với
hàng hóa nhập khẩu và cách thức thực hiện hoạt động nhập khẩu. Quá trình nhập
khẩu đơn giản hay phức tạp là phụ thuộc nhiều vào chính sách, Luật pháp của mỗi
quốc gia đó.
b. Luật pháp, mơi trường kỉnh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế
Việc chịu tác động của luật pháp quốc tế, các công ước quốc tế là sự khác biệt
lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh thương mại quốc tế. Các hoạt động
nhập khẩu phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, tập quán kinh doanh quốc tế
và các công ước, hiệp ước quốc tế mà quốc gia nhập khẩu tham gia.
Luật pháp và các chính sách của nước xuất khẩu làm ảnh hưởng đến tốc độ
thực hiện hợp đồng nhập khẩu, làm cho q trình nhập khẩu có thể đơn giản hoặc
phức tạp hơn nhiều, điều đó gây ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến chi phí cho

hoạt động nhập khẩu và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

25


×