Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tìm hiểu về ngôn ngữ asp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.28 KB, 28 trang )

Đề tài thực tập chuyên ngành

Lời cảm ơn
Là sinh viên trong ngành CNTT thì nhu cầu tìm hiểu và
phát triển những ngôn ngữ, ý tởng mới là điều rất quan
trọng. Với những sinh viên năm cuối thì nhu cầu đó là càng
cấp thiết.
Trong quá trình thực hiện đề tài thực tập chuyên ngành
"Tìm hiểu về ngôn ngữ asp", Em đà nỗ lực, cố gắng rất
nhiều để tìm hiểu tài liệu, trao đổi với các thầy cô, bạn bè
để có thể hoàn thành một cách tốt nhất đề tài của mình.
Nhng hẳn cũng không thể tránh khỏi những hạn chế về
kiến thøc cịng nh kinh nghiƯm thùc tiƠn. RÊt mong q
thÇy cô và bạn bè góp ý để em có thêm những kinh nghiệm
quý báu có thể hoàn thành tốt hơn những đề tài sau này.
Qua đây, em xin đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân
thành nhất tới Ban chủ nhiƯm khoa CNTT nãi chung, Tỉ
Khoa häc m¸y tÝnh nãi riêng đà tạo cho em những điều
kiện thuận lợi nhất để em có thể hoàn thành đề tài chuyên
ngành của mình. Đặc biệt là sự tận tình quan tâm dìu
dắt của thầy giáo- Tiến sĩ

nguyễn trung hoà đà giúp

chúng em rất nhiều trong suốt quá trình làm đề tài này.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp
45E3 - CNTT - những ngời luôn bên cạnh động viên, ủng hộ
và góp ý trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
-1
GVHD:Nguyễn Trung Hoà


Lớp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn thị
ánh v©n

LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và việc tin học hóa được xem là
một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các chính
phủ, tổ chức, cũng như của các cơng ty; nó đóng vai trị hết sức quan trọng,
có thể tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ.
Việc xây dựng các trang web để phục vụ cho các nhu cầu riêng của
các tổ chức, cơng ty thậm chí các cá nhân, ngày nay, khơng lấy gì làm xa lạ.
Với một vài thao tác đơn giản, một người bất kì có thể trở thành chủ của một
website giới thiệu về bất cứ gì anh ta quan tâm: một website giới thiệu về
bản thân và gia đình anh ta, hay là một website trình bày các bộ sưu tập hình
ảnh các loại xe hơi mà anh ta thích chẳng hạn.
Đối với các chính phủ và các cơng ty thì việc xây dựng các website
riêng càng ngày càng trở nên cấp thiết. Thông qua những website này, thông
tin về họ cũng như các công văn, thơng báo, quyết định của chính phủ hay
các sản phẩm, dịch vụ mới của công ty sẽ đến với những người quan tâm,
đến với khách hàng của họ một cách nhanh chóng kịp thời, tránh những
phiền hà mà phương thức giao tiếp truyền thống thường gặp phải.

-2
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:



Đề tài thực tập chuyên ngành

Để làm đợc điều đó thì chúng ta phải dựa vào các
ngôn ngữ lập trình nh :asp ,html.Trong đề tài này em
tìm hiểu sâu vào ngôn ngữ lập trình asp.

mục lục
I. Toồng quan ve ASP ....................................................................Trang 3
1. Khái niệm về ASP ...............................................................Trang 3
2. Ngôn ngữ HTML ..................................................................Trang 3
3. Trang ASP .................................................................................Trang 4
4. Các chức năng của ASP ...................................................Trang 4
II. Các vấn đề cơ bản xây dựng các ứng dụng trên ASP
.....................................................................Trang 8
1. Tập tin Global.asa .................................Trang 8
2. Có thể dùng ASP để xem trên Netscape
hoặc Internet Explorer ..........................Trang 8
3. Active Web Sites ....................................Trang 8
III. Caùc thành phần cơ bản trong ASP .....Trang 9
1. Active Server Objects ..............................Trang 9
2. Request Object. ....................................Trang 10
3. Response Object.................................. Trang 11
4. Application Object ................................Trang 12
5. Session Object .....................................Trang 13
-3
GVHD:NguyÔn Trung Hoµ
Líp:



Đề tài thực tập chuyên ngành

6. Server Object .......................................Trang 14
IV. Quản lý ASP và Session ....................Trang 14
V. Vài nét về Scripting Language ............Trang 15
VI. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong Active Server
Page ...........................................................Trang 16
1. Đối Tượng Connection ..........................Trang 17
2. Đối tượng Command ..........................Trang 18
3. Đối tượng Recordset. ..........................Trang 18
VII.

¦ng

dơng……………………………………………………..Trang 21
1.Wetside

minh

hoa…………………………………………….Trang 21
2.

Wetside

díi

d¹ng

html……………………………………..Trang 22


GIỚI THIỆU VỀ ASP (ACTIVE SERVER
PAGE)
I. Tổng quan về ASP
1. Khái niệm về ASP
-4
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

ASP laứ moọt coõng ngheọ cho phép tạo ra những
trang Web động có khả năng giao tiếp với người
dùng bằng cách lập trình Script ở máy chủ. Mã
nguồn của những chương trình này có thể được viết
bằng bất kỳ ngôn ngữ lập trình thông dụng nào,
sau đó nhúng vào những thẻ (tag) đặc biệt trong
HTML. Những trang Web này sẽ được dịch và hiển thị
từ máy chủ khi có yêu cầu của người dùng.
2. Ngôn ngữ HTML
Các tác giả sẽ nhận thấy rằng ASP Script là
cách dễ dàng để tạo các trang interactive. Nếu ta
muốn xây dựng thông tin từ HTML Form (chẳng hạn
như: Tên khách hàng, địa chỉ…) hoặc sử dụng
những đặc tính khác trên Browser ta nhận thấy ASP
sẽ giải quyết tốt vấn đề này. Trước đây để lấy
các thông tin từ HTML Form , ta phải học ngôn ngữ
lập trình để xây dựng ứng dụng CGI – Common
Gateway Interface. Hiện tại để lấùy thông tin và

phân tích dữ liệu từ HTML Form, ta thêm các chỉ thị
vào trực tiếp trang HTML mà không cần thiết phải
họïc thuộc các ngôn ngữ lập trình để thiết kế trang
Web có tính Interactive.
Microsoft đã phát triển Active Server Page (ASP) như
một kiến trúc
Server-side dùng để xây dựng các ứng dụng web
đôäng. Với ASP, ta có thể biên dịch thành client-side
HTML, scripting và ActiveX controls với server-side
scripting và các component COM hay DCOM để tạo nội
dung động và các ứng dụng web-based phức tạp.
Các ứng dụng có thể chưa mạnh và chưa phức tạp
để tạo và mở rộng.
ASP cung cấp một cách làm mới để tạo trang Web
động. ASP không phải là một kỹ thuật mới nhưng
sử dụng dễ dàng và nhanh chóng. ASP sẽ tham vấn
trực tiếp vào trình duyệt, gưỉ dữ liệu đến Web
server và từ đây sẽ đưa lên mạng.

-5
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

3. Trang ASP
a. Giụựi tieọu trang ASP
Trang ASP là trang Web trong đó có kết hợp
nhiều thành phần như HTML- Hyperlink Text Markup

Language ( ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản),
thành phần ActiveX và các lệnh ASP Script.
b. Hoạt động của trang ASP
Khi browser yêu cầu một trang đến server, Web
Server sẽ xem xét nội dung của files ASP từ đầu file
đến cuối file. Server thực thi hết các lệnh ASP Script
có trong file và kết quả chỉ là một trang chỉ chứa
các thành phần HTML gửi về Browser. Do các lệnh
Script chạy trên Server hơn là chạy trên Client, nên
Web server xử lý tất cả các công việc liên quan
đến tạo ra trang web để chuyển đến browser. Vì vậy
trên máy khách chỉ thấy được các câu lệnh dưới
dạng HTML mà thôi
Mô hình tổng quát trang ASP

Browse
r

HTTP Request
HTTP Responsse

-6
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:

Web Server
Active
Server
Pages



Đề tài thực tập chuyên ngành

Moõ hỡnh hoaùt ủoọng chi tiết của
trang ASP
ISAPI
Applicatio
n

The
Interne
t or
Intrane
t

Internet
Informatio
n
Server

CGI
Applicatio
n
Perl Awk
etc CGI

Server
Side
Includes


Active Server Pages Interface DLLs

VBScript
Interpret
or

Jscript
Interpret
or

Active
Server
Component
s

Active
Database
Components(A
DO)

Custom
Compone
nts

ODBC

DATABASE

c. Các tính chất của ASP
Với ASP taActive

có thể
chènpages
các Script
Server
(.aspthực
files)thi vào trực
tiếp các files HTML. Khi đó việc tạo ra các trang HTML
-7
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

vaứ xửỷ lyự Script ủửụùc thực hiện đồng thời, điều này
cho phép ta tạo ra các trang hoạt động của các trang
Web một cách linh hoạt và hấp dẫn, có thể chèn
các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ từng
trường hợp cụ thể.
ASP có các đặc điểm sau:
+ Có thể kết hợp với các files HTML
+ Dễ sử dụng, việc tạo các script dễ dàng, khi
chạy không cần phải biên dịch (compiling) hay kết
nối (linking) các chương trình được tạo ra.
Hoạt động theo hướng đối tượng, hợp với các
Buil-in Object rất tiện dụng như: Request, Response,
Server, Application, Session.
+ Có khả năng mở rộng các thành phần Active
Server (Active Server components).
Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server

cùng với Web server. Một ứng dụng viết bằng ASP
bao gồm một file hay nhiều file văn bản có phần
mở rộng là (.ASP), các files này được đặt trong một
thư mục ảo (Virtual Dirrectory) của Web server.
Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP
Script để viết các ứng dụng. Khi tạo các Script của
ASP ta có thể dùng bất cứ một ngôn ngữ Script
nào, chỉ cần có Scripting engine tương ứng của ngôn
ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai
Scripting engine là: VBScript và Jscript. Ngoài ra ASP
còn cung cấp sẵn các ActiveX components rất hữu
dụng ta có thể dùng chúng để thực hiện các công
việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất
files,…Không những thế mà còn có thể tự mình tạo
ra các component của riêng mình và thêm vào để
sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang HTML tương thích
với các Web browser chuẩn.
ASP hỗ trợ mạnh VBScript và Jscript. Vì vậy khi xây
dựng các ứng dụng web dùng ASP thì nên chọn các
ngôn ngữ kịch bản mà ASP hỗ trợ. Trong đề tài
này tôi chọn VBScript để thực hiện chương trình. Bởi
vì với tôi thì VBScript dễ sử dụng và gần gũi hơn
-8
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

vaứ noự ủửụùc hoó trụù bởi thư viện MDSN trong quá trình

thực hiện chương trình.
Trong khi ASP thực thi trên máy mà nó hỗ trợ
dùng, thì ta có thể xem ASP từ bất cứ máy nào và
với bất cứ browser nào. ASP cung cấp giao diện lập
trình nhanh và dễ dàng để triển khai các ứng dụng.
ASP có thể chạy trên môi trường Internet Information
Server 4.0 (IIS) và Personal Web Server 4.0. ASP cho phép ta
quản lý việc truyền nối giữa trình duyệt và Web server,
và tạo được hình thức động của trang Web và phản hồi
lại cho người dùng. ASP có thể cho phép ta truy cập đến
cơ sở dữ liệu và quay trở về với kết quả ngắn nhất
trên Website, cập nhật nội dung trên Website khi thay đổi.
ASP là một môi trường để thực thi các component
nên tùy theo yêu cầu mà người sử dụng có thể thiết
kế ra các component khác nhau, phục vụ cho những mục
đích khác nhau và đưa các component đó vào thực thi
trên môi trường ASP. Đây là một lợi điểm của ASP, khi
ta muốn nâng cấp hay phát triển, thay đổi chương trình
thì chỉ cần thay thế các component mà không cần phải
thay đổi toàn bộ chương trình đó. Chính vì vậy, ASP hơn
hẳn CGI và JSP do tính độc lập và dễ phát triển , nên
hệ thống sử dụng ASP làm môi trường thuận lợi cho
thiết kế Web
Internet Information Service (IIS) hỗ trợ ổn định,
giúp cho nhà quản trị mạng dễ dàng trong việc
quản trị mạng. Ngoài ra còn hỗ trợ cho ASP thực thi
nhanh hơn.
Sự khác biệt giữa ASP và các kỹ thuật mơí
khác là ASP thực thi trên web server trong khi các trang
lại được phát sinh từ những kỹ thuật khác được

biên dịch bởi browser (hay client). Những lợi điểm mà
ASP dùng thích hợp hơn là dùng CGI và Perl.
4. Các chức năng của ASP
- Đọc những yêu cầu từ trình duyệt .
- Tìm trang cần thiết trong server.

-9
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

- Thửùc hieọn baỏt cửự những giới thiệu đã
cung cấp trong ASP để cập nhật vào trang
Web.
- Sau đó gửi trả về cho trình duyệt.
Gets
page

Client

Web
HTTP Resquest Server

<html>
<% ASP code
%>
</html>
Interprest ASP

code

Server Response

Browser creates the web
page

<html>
<b>Hello</b>
</html>
Hello

II. Caùc vấn đề cơ bản xây dựng các ứng dụng
trên ASP
1. Tập tin Global.asa
Tập tin Global.asa là tập tin tùy chọn, có thể
khai báo các script đáp ứng biến cố, các object
trong ứng dụng hay các session (các phiên làm việc).
Đây là tập tin mà người dùng không cần thực thi
vẫn tự động thực thi, khi chương trình trên server thực
thi. Thông tin chưá là những thông tin được dùng cho
toàn cục. Tập tin này đặt tên là Global.asa và được
đặt trong thư mục gốc của ứng dụng. Mỗi ứng dụng
chỉ có một tập tin Global.asa duy nhất: Application,
Events, Session Events.
Những script trong tập tin Global.asa có thể được
viết bởi bất cứ ngôn ngữ nào có thể hổ trợ cho
scripts. Nếu script được viết cùng một ngôn ngữ thì
có thể kết hợp chung trong một thẻ tag <script> duy
nhất.

Khi thay đổi tập tin Global.asa và lưu lại thì server
dừng việc xử lý và yêu cầu ứng dụng hiện thời
trước khi biên dịch lại tập tin Global.asa. Trong thời
- 10
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

gian naứy server tửứ choỏi các yêu cầu khác và gửi
thông báo: “Yêu cầu không thể xử lý khi ứng
dụng đang khởi động lại”(“The request can not processed
while application is being restarted.”). Sau khi yeâu cầu
(request) đã xử lý xong thì server sẽ xoá bỏ tất cả
các session đang thực thi. Gọi biến tương ứng
Session_OnEnd tương ứng mà server xoá, tiếp theo là
biến cố Application_OnStop. Sau khi tập tin Global.asa
được biên dịch lại yêu cầu của người dùng và sẽ
khởi động lại ứng dụng.
2. Có thể dùng ASP để xem trên Netscape
hoặc Internet Explorer
ASP được thực thi trên server, có nghóa là ta có
thể dùng bất cứ trình duyệt nào để xem kết quả.
ASP có thể được xem dễ dàng trong trình Netscape
Navigator hay Internet Explorer. Tuy nhiên, ta cần chú ý
đến web server phải có khả năng chạy ASP.
3. Active Web Sites
Active websites vớí nhiều kỹ thuật mới, chúng
được kết hợp xây dựng vơí nhiều ngôn ngữ và các

kỹ thuật, ta có thể dùng bất kỳ một trong những
kỹ thuật ngôn ngữ này:
- ActiveX Controls: được tạo bởi các ngôn ngữ như
Visual C++ hay Visual Basic. Java….
- Ngôn ngữ kịch bản (Scripting Language) như:
VBScript và JavaScript/JScript/ECMAScript.
- Active Server Page và Dynamic HTML.
III. Các thành phần cơ bản trong ASP
1. Active Server Objects
Gồm có 6 objects :
- Request.
- Response.
- Server.
- Application.
- Session.
- ObjectContext.

- 11
GVHD:NguyÔn Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

Moõ hỡnh ủoỏi tửụùng cuỷa ASP

Request
Object

Server

Object
SERVER

CLIENT

Response
Object
Application
Object
ObjectContext
Object

Session
Object

- Request được tạo trong hình thức nhập từ
một trang HTML.
- Response dùng để trả lời kết quả từ server
cho browser .
- Server dùng để cung cấp nhiều chức năng
như tạo một object mới.
- Application và Session dùng để quản lý
thông tin về các ứng dụng đang chạy trong
chương trình.
- ObjectContext dùng với Microsoft Transaction
Server.

2. Request Object.
Cho phép ta lấy thông tin dọc theo yêu cầu HTTP.
Việc trao đổi bên ngoài từ server bị quay trở về như

một phần của kết quả (Response). Request tập trung
nhiều đến phần lưuRequest
trữ thông
tin.
Object
Đối tượng Request có thể được tóm tắt như sau:
Collections
Properties
Methods
QueryString
TotalByte
* BinaryRead
Forms
ServerVariables
Cookies
- 12
Clientcertificate
GVHD:Ngun
Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

Caực Request object
- QueryString: lửu trữ một tập những thông tin
để vào địa chỉ cuối(URL).
vd: <% Request.QueryString(“buyer”)%>
- Form: lưu trữ một tập tất cả các biến gửi
đến HTTP request.

vd: <% Request.Form(“buyer”)%>
- ClientCertificate: Khi client tạo một tập với
một server yêu cầu sự bảo mật cao.
- ServerVarialbles: Khi client gửi một yêu cầu
và thông tin được đưa tới server, nó không
chỉ gửi qua mà còn thông tin việc ai tạo
trang, tên server và cổng mà yêu cầu gửi
đến.
vd: <% Request.ServerVariables(“HTTP_USER_AGENT”)
%>

3. Response Object
Response
Object
Cung cấp những
công cụ
cần thiết để gửi bất
cứ những gì cần thiết trở về client. Đối tượng
Response
có thể được
tóm tắt như sau: Methods
Collections
Properties
Cookies

Buffer
CacheControl
Charset
ContentType
Expires

ExpiresAbsolute
- 13
IsClientConnected
GVHD:Ngun Trung Hoµ
PICS
Líp:

AddHeader
AppendToLog
BinaryWrite
Clear
End
Flush
Redirect
Write


Đề tài thực tập chuyên ngành

Nhửừng phửụng thửực cuỷa Response Object
- Write: ghi biến, chuỗi, cho phép ta gửi thông
tin trở về browser.
Vd: text  “Hello World!”
Response.Write text
My message is <%text%>
- Clear: cho phép ta xoá bỏ bất cứ vùng
nhớ bên ngoài HTML.
- End: cho phép ngừng việc xử lý tập tin ASP
và dữ liệu đệm hiện thời quay trở về
browser.

- Flush: cho phép dữ liệu đệm hiện thời quay
trở về browser và giải phóng bộ đệm.
- Redirect: cho phép ta bỏ qua sự điều khiển
của trang hiện thời nối kết vào trang web
khác.
vd: <%
If (Not Session(“LoggedOn”)) Then
Response.Redirect “login.asp”
End If %>
Những đặc tính của Response Object
- Buffer : định rõ trang.
- CacheControl: Xác định proxy server được cho
phép phát sinh ra do ASP.
- Charset: Nối thêm tên ký tự vào đầu
content-type.

- 14
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

- ContentType: HTTP content type cho phần trả
lời.
- Expires: Số lần phát sinh giưã lần lưu trữ
và phần kết thúc cho một trang lưu trữ
trên browser.
- ExpiresAbsolute: Ngày giờ được phát sinh
trên browser.

- IsClientConnected: Client ngưng việc kết nối
từ server.
- Status: Giá trị của HTTP status quay trở về
server.
4. Application Object
Mỗi ứng dụng được trình bày bởi một Application
object. Đây là đối tượng được chưá các biến và
các đối tượng cho phạm vi ứng dụng. Đối tượng
Application có thể được tóm tắt như sau:
Application Object
Collections
Contents
StaticObject

Events
onStart
onEnd

Methods
Lock
UnLock

Những tập các Application object
- Content: chứa tất cả các mẫu tin thêm
vào ứng dụng thông qua các lệnh script.
- StaticObjects: Chưá tất cả các đối tượng
thêm vào ứng dụng bằng thẻ <object>
Những phương thức của Application object
- Lock: ngăn chặn các client khác từ việc
cập nhật đặc tính ứng dụng.

- Unlock: cho phép các client cập nhật đặc
tính ứng dụng.
Những sự kiện của Application object

- 15
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

- OnStart: xaỷy ra khi trang web trong ứng dụng
được tham chiếu lần đầu.
- OnEnd: xảy ra khi ứng dụng kết thúc, khi web
server ngưng hoạt động
5. Session Object
Được dùng để kiểm tra trình duyệt khi trình duyệt
hướng qua trang web. Đối tượng Session có thể được
tóm tắt như sau:
Session object
Collections
Contents
StaticObjects

Properties
CodePage
LCID
SessionID
Timeout


Methods
Abandon
Events
onStart
oEnd

Tập các Session Object
- Content: chưá tất cả các mẩu tin thêm
vào session thông qua các lệnh script.
- StaticObject: chưá tất cả các đối tượng
thêm vào session bằng thẻ <object>.
Những phương thức của Session Object
- Abandon: Huỷ một session và giải phóng
session ra khỏi nguồn.
Những đặc tính của Session Object
- CodePage: lấy đoạn mã sẽ dùng cho symbol
mapping.
- LCID: lấy nơi định danh.
- SessionID : quay trở về định danh phiên làm
việc cho người dùng.
- Timeout : lấy khoảng thời gian cho trạng thái
phiên làm việc cho ứng dụng trong vài
phút.
- 16
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành


Nhửừng sửù kieọn cuỷa Session Object
- OnStart: xảy ra khi server tạo một session
mới.
- OnEnd: xảy ra khi một session đã giải phóng
hay hết giờ làm việc.
6. Server Object
Ta có thể tóm tắt đối tượng server như sau:
Server Object
Collection
s
Không có

Properties
ScripTimeout

Events
Không có

Methods
CreateObject
HTMLEncode
MapPath
URLEncode

Những đặc tính của Server object
- ScriptTimeOut: khoảng thời gian dài khi script
chạy trước khi xảy ra lỗi.
Những phương thức của Server object
- CreateObject: Tạo một đối tượng hay server
component.

- HTMLEncode: Ứng dụng HTML vào chuỗi chỉ
định.
- MapPath: Chuyển đường dẫn ảo vào đường
dẫn vật lý.
- URLEncode: áp dụng địa chỉ URL.
IV. Quản lý ASP và Session
Một trong những lợi ích của ASP là có phiên
làm việc (Session) quản lý tốt, được xây dựng trong
chương trình. Đối tượng Session là duy trì thông tin lưu
trữ cho những phiên làm việc của người dùng trong
vùng nhớ trên Server. Người dùng được cung cấp
một Session ID duy nhất mà ASP sử dụng để nối kết
các yêu cầu của người dùng với các thông tin
- 17
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

ủaởc bieọt ủeỏn Session cuỷa người dùng đó. Điều này
cho phép Session nốí kết các yêu cầu của những
trang Web.
Các thẻ định dạng của ASP
Các đoạn mã chương trình đều chưá trong thẻ <
% và %>. Qui ước này thường là quen thuộc đối
với chúng ta nếu ta làm việc vơí bất cứ loại lệnh
server-side nào trong HTML. Các thẻ này thể hiện
phần xử lý đoạn mã của ASP thực thi và chuyển
kết quả từ server. Thẻ định dạng của ASP cần dựa

vào một ngôn ngữ kịch bản nào đó để thể hiện
như: VBScript, JavaScript ...
V. Vài nét về Scripting Language
Cung cấp nhiều cổng truy cập vào chương
trình.Việc dùng trang web client-side script phát triển
để cung cấp từ trang HTML động đến trang HTML tónh.
JavaScript là ngôn ngữ kịch bản đầu tiên.
VBScript do Microsoft phát triển và dựa vào ngôn ngữ
Visual Basic. Scripting chạy trên trình duyệt Internet
Explorer 3.0 và trong trình Netscape Navigator/
Communication 2.0.
Internet Explorer 4.0 hổ trợ cả hai ngôn ngữ: JScript và
VBScript .
Hình thức ngôn ngữ kịch bản dựa trên nền
tảng ASP. ASP thực thi do web server hơn là trình duyệt.
Ngôn ngữ kịch bản có thể được dùng để truy cập
những bit khác nhau và những mảng mà ASP cung
cấp là object.
Nhận xét
Không giống như CGI, ASP là một ngôn ngữ lập
trình máy chủ, chương trình kết nối với web server
thông qua vài biến môi trường và tham số. ASP
tương thích với việc nâng cấp với web server và cải
tạo chương trình. ASP thích hợp với nhiều cách thức
khác nhau, có khả năng quan trọng nhất trong việc
xử lý các đối tượng được xây dựng sẵn.
Các ưu điểm của ASP là:
- 18
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:



Đề tài thực tập chuyên ngành

- Coự khaỷ naờng ủoùc đúng các trường (field)
khi có yêu cầu vào của HTML (Request)
- Có khả năng xuất ra các trường (field)
Response.
- Nhiều kỹ thuật lưu trữ trạng thái thông tin
thông qua các biến ứng dụng Session.
- Khả năng truy cập vùng tài nguyên và
các đặc điểm giao tác của MTS (Microsoft
Transaction Server).
- Truy cập vài hàm linh tinh khác có ích.
- Có khả năng làm rõ ràng, đơn giản các
HTML và mã Script trong một tập tin đơn.
VI. Truy xuất cơ sở dữ liệu trong Active Server
Page
Ở phần trên chúng ta đã biết về các khái
niệm tổng quát về Active Server Page và các thành
phần cần có khi xây dựng một ứng dụng, trong
phần này sẽ trình bày kỹ hơn về Active Data Object,
đây chính là ưu điểm mạnh nhất cho việc phát triển
ứng dụng cơ sở dữ liệu trên Web (Web Database).
Active Data Object bao gồm các đối tượng
sau:
Các Object chính trong đó là: Connection, RecordSet
và Command, ngoài ba Object chính này còn có các
Object, tham số, thuộc tính, phương thức con. Sử dụng
Connection ta thể thiết lập sự liên kết với cơ sở dữ

liệu, thông qua đó ta có thể thực hiện các Query
để lấy ra các record hoặc cập nhật một record
bằng cách sử dụng Command object. Kết quả thực
hiện các query trên database sẽ được lưu vào đối
tượng RecordSet, trên đối tượng này ta có duyệt và
lấy ra một hay nhiều Record.
1. Đối Tượng Connection

- 19
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

ẹeồ sửỷ duùng ủoỏi tửụùng Connection, trước tiên ta
phải tạo ra một instance cho nó, đây thực sự là một
thể hiện của Object này trong trang ASP.
Cú pháp:
<%
Connection_name=Server.CreatObject(“ADODB.Connec
tion”)
%>
Các ứng dụng cơ sở dữ liệu truyền thống đều
tạo một mối liên kết tới database mà nó sử dụng,
còn các ứng dụng Database trên web lại mở và
đóng các liên kết này ở mỗi trang web. Một phương
pháp cho các ứng dụng Database trên web là tạo
một sự liên kết liên tục với cơ sở dữ liệu của
từng user và lưu trữ trong đối tượng Session. Tuy

nhiên phương pháp này có thể làm gia tăng số
lượng các user kết nối tới cơ sở dữ liệu mà không
làm việc và nó chỉ đạt được độ tin cậy đối với
các web site có sự lưu thông dữ liệu thấp.

 Các Phương
Connection

Thức

Của

Đối

Tượng

Open method: Sử dụng để mở một kết nối
với Database. Sau khi tạo một instance cho
Connection Object, ta có thể mở một kết nối
với data source để có thể truy xuất dữ liệu,
cú pháp cho phương thức trong JavaScript như
sau:
Connection.Open (“ConnectionString User
Password”).
Trong đó: ConnectionString là chuỗi định nghóa
tên của data Source (DNS), tên này được khai
- 20
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:



Đề tài thực tập chuyên ngành

baựo trong ODBC (32bit). User và Password sẽ
thực hiện việc mở Data Source.
Execute method: Phương thức này cho phép thực
thi một câu lệnh, tác động lên data Source.
Theo trình tự, sau khi đã có một kết nối tới
Datasource, ta có thể sử dụng nó với phương thức
Execute với cú pháp như sau:
Connection.Execute( Commantext, RecordAffected, options)
Trong đó thông số option có các giá trị khác
nhau tương ứng với mỗi loại CommanText. Các giá trị
của Option theo bảng sau:
Giá
trị
0

Danh hiệu hằng
tương ứng
AdCmdUnknown

1

AdCmdText

2

AdCmdTable


3

AdCmdStoredPro

Mô tả CommanText
Giá trị này mặc định khi
định nghóa
CommandText là một câu
lệnh (ví dụ như SQL)
Tên của Table mà ta sẽ
tạo một RecordSet từ đó
Một stored procedure trong
data source

Thông thường các giá trị trên sẽ được gán cho
tên (danh hiệu), hằng và được đặt trong các file
include.
Close method: Trong các trang ASP, sau khi đã xử
lý xong dữ liệu trên data source, trước khi kết thúc
trang sử dụng phải đóng lại các kết nối đã mở.
Việc đóng kết nối thực hiện nhờ phương thức Close.
Cú pháp: Connection.Close()
Nếu chương trình không thực hiện việc này thì
ASP sẽ tự động đóng Connection đã mở trong trang,
mỗi khi người sử dụng tham khảo qua trang khác (đi
khỏi tầm vực của biến instance). Nếu ta tạo instance
và mở kết nối trong các thủ tục Application hoặc

- 21
GVHD:Ngun Trung Hoµ

Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

session OnStart thỡ vieọc ủoựng các Connection này sẽ
được thể hiện trong thủ tục OnEnd.
2. Đối tượng Command
Thay vì phải sử dụng phương thức Execute của
đối tượng Connection để query hay update data source, ta
có thể sử dụng đối tượng Command để thi hành
các thao tác với cơ sở dữ liệu.
Các thuộc tính (Properties).
ActiveConnection: Chỉ định đối tượng Connection
nào được sử dụng trong đối tượng Command.
CommandText: Chỉ định câu lệnh cần thực thi
trên cơ sở dữ liệu.
CommandTimeOut: Xác định thời gian thực thi
lệnh, giá trị thời gian thực thi được tính theo giây.
CommandType : Cho biết kiểu của query đặc tả
trong CommandText.
3. Đối tượng Recordset.
Bằng cách sử dụng đối tượng Connection ta có
thể thực thi các query để thêm (add), cập nhật
(update), hay xóa (delete) một record trong data source.
Tuy nhiên trong các ứng dụng thì ta cũng phải thực
hiện việc lấy ra các Record từ ADO, để hiển thị giá
trị chúng trong trang web. Để lấy lại kết quả trả về
từ các Query, chúng ta phải sử dụng đối tượng
RecordSet, thực chất nó được hiểu như một bảng

trong bộ nhớ, và nó cung cấp cho ta các phương
thức (method), thuộc tính (properties) để dễ dàng truy
xuất các Record trong nó.
 Các method
AddNew: Là phương thức dùng để tạo ra một
record trong Update Recordset.
Close: đóng lại đối tượng Recordset và các đối
tượng con của nó.
Delete: Xóa đi record hiện hành trong Recordset.
Move: Dịch chuyển vị trí Record hiện tại.
- MoveFirst
- 22
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

- MoveNext
Caực phửụng thửực dũch
chuyeồn con trỏ
- MovePrevious
- MoveLast
Open : Mở một record mới, sau khi mở xong thì
con trỏ nằm ở Record đầu tiên trong recordset.
 Các Properties
AbsolutePosition : Số thứ tự của Record hiện tại.
BOF (Begin Of File): Có giá trị True nếu vị trí con
trỏ nằm ở record đầu tiên. CursorType : Kiểu con trỏ
được sử dụng trong RecordSet.

EOF (End Of File): Có giá trị True nếu vị trí con trỏ
nằm ở record cuối cùng trong Recordset.
RecordCount: Trả về số record trong Recordset.
a. Tạo Recordset
Để có được một biến Recordset ta sử dụng
phát biểu tạo instance cho nó như sau:
Recordset_name = Server.CreateObject
(“ADODB.Recordset”).
Sau khi đã có biến recordset rồi ta có thể khởi
tạo giá trị cho nó bằng cách lưu kết quả trả về,
mỗi khi thi hành các phương thức Execute của đối
tượng Connection ví dụ như :
Recordset_name=ConnetionObject.Execute(CommandText,
Recordaffected, option)
Ta cũng có thể tạo một recordset bằng cách sử
dụng phương thức Open theo cú pháp sau:

Recordset_name.Open (Source, ActiveConnection,
CursorType, LockType, Option).

Trong đó:
Source là Command Object, hay một lệnh SQL,
hoặc là một Stored procedure.
ActiveConnection là tên của Connection đã được
mở kết nối với cơ sở dữ liệu cần làm việc.

- 23
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:



Đề tài thực tập chuyên ngành

CursorType laứ kieồu cuỷa con trỏ sử dụng khi mở
Recordset, thông số này có kiểu số, và được đặt
bằng các tên hằng tương ứng như :
AdOpenForwardOnly = 0 là giá trị mặc định, khi
chọn thông số này thì Record được mở ra chỉ để cho
phép ta duyệt các record trong nó theo một chiều từ
đầu đến cuối, tùy chọn này cũng không cho phép
ta cập nhật hay xóa bỏ các record trong đó.
AdOpenKeyset = 1 Khi mở recordset ở chế độ
này, recordset được mở có khả năng cho phép ta
cập nhật các record, tuy nhiên nó ngăn cản sự truy
xuất tới
một record mà User khác thêm vào
Recordset.
AdOpenKeyset = 2 Chế độ này cho phép tất cả
các thao tác như thêm vào, loại bỏ, sửa đổi record
trong recordset. Cho phép thấy được sự thay đổi đó
trên record do user khác thực hiện. Ở chế độ này
cho phép người sử dụng duyệt theo tất cả các
chiều (lên xuống) trong recordset.
AdOpenStatic= 3
Gần giống như chế độ
OpenForwardOnly.
LockType là kiểu Locking sử dụng
khi mở
Recordset. Bao gồm các giá trị sau:
AdLockReadOnly = 1 ta không thể thay đổi dữ

liệu khi mở bằng chế độ khóa này.
AdLockpessimistic = 2 cho phép thay đổi dữ liệu
trên record, sự thay đổi này sẽ có tác dụng tức
thời ngay trên data source.
AdLockOpetimistic = 3 sẽ khóa record mỗi khi ta
update.
AdLockBatchOptimistic = 4 Thực hiện việc cập
nhật theo bó (Batch update).
b. Đóng Recordset
Sau khi sử dụng xong một Recordset, hay trước khi
mở lại ta phải thực hiện việc đóng recordset lại
bằng phương thức Close với cú pháp:
Recordset_name.Close()
- 24
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Đề tài thực tập chuyên ngành

c. Duyeọt Qua Caực Record Trên Recordset
Khi ta đã có một Recordset, để hiển thị hay truy
xuất tới mỗi record trong đó ta có thể sử dụng các
phương thức duyệt như: Movenext, Movefirst, Movelast,
MovePrevious. Vị trí hiện tại của con trỏ cũng là
record mà ta sẽ lấy được nội dung khi ta muốn lấy
được nội dung của Record kế tiếp hay phía trước,
cũng như các record ở vị trí đầu, cuối của recordset.
Ta sử dụng các phương thức di chuyển con trỏ:
Movenext, Movefirst, Movelast, MovePrevious. Với cú

pháp:
Recordset_name.Movenext();
Recordset_name.MoveLast();
Recordset_name.MovePrevious();
Recordset_name.MoveFirst();
Khi di chuyển như vậy để tránh việc đưa con trỏ
tới các vị trí không xác định. Thông thường ta sử
dụng các thuộc tính của Recordset như BOF, EOF. Các
thuộc tính này có ý nghóa như sau:
Nếu BOF có giá trị True nghóa là con trỏ ở vị trí
đầu Recordset, khi Recordset mới được mở thì BOF luôn
có giá trị này.
Khi con trỏ đã đi qua record cuối cùng trong
Recordset, thì EOF sẽ có giá trị True.
VI . øng dơng

1.wetside minh hoa:

- 25
GVHD:Ngun Trung Hoµ
Líp:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×