Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Wedo 203

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 79 trang )

Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003

LỜI CẢM ƠN
------------Sinh viên thực hiện đề tài thực tập “Tìm hiểu hệ thống cơng nghệ mạng và
triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003” xin được bày tỏ lòng chân
thành biết ơn tới thầy giáo Thạc Sĩ Nguyễn Quang Ninh đã nhiệt tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình em thực tập và làm đề tài này.
Đề tài được hoàn thành trong thời gian hạn hẹp nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cơ giáo
và các bạn để có thể tiếp tục hồn thiện hơn.

Vinh, tháng 05năm 2009
Sinh viên: Nguyễn Trung Thưởng
Lớp 45K-CNTT

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

1


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003

Lời Mở Đầu
------------Công nghệ thông tin là một ngành ứng dụng từ lâu. Nhưng vào những năm
cuối thế kỷ 20 và đến nay, công nghệ thông tin được phát triển mạnh mẽ trong
mọi lĩnh vực. Công nghệ thông tin không những phát triển ở các nước có nền
kinh tế phát triển mà ngay cả các nước có nền kinh tế đang phát triển hoặc các
nước chưa kịp phát triển thì cũng có sự thâm nhập và phát triển cơng nghệ thơng
tin ở đó. Cơng nghệ thơng tin không những phát triển về phần mềm hoặc những


công nghệ mới, mà song song đó thì cơng nghệ mạng máy tính đóng một vai trị
quan trọng khơng kém. Nhờ cơng nghệ mạng máy tính mà mọi người trên thế
giới có thể trao đổi dữ liệu tin tức cho nhau khi họ tham gia vào hệ thống mạng.
Nhờ mạng máy tính mà chúng ta cũng tiết kiệm được sức lực, thời gian và tiền
của …

Trong thời kỳ đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta cần đổi
mới một cách tồn diện cả về chính sách, cơ sở hạ tầng và quản lý. Ở các doanh
nghiệp hiện nay, việc đưa các ứng dụng công nghệ thông tin vào trong phục vụ
sản xuất và kinh doanh ngày càng có vai trị hết sức quan trọng. Đi cùng với nó
là sự gia tăng nhu cầu trao đổi thơng tin, tăng năng suất và hiệu quả công việc,
tiết kiệm thời gian, tiền của, quản lý hiệu quả hoạt động của cơ quan mình. Do
đó một u cầu cấp thiết là phải xây dựng một hệ thống mạng máy tính đảm bảo
chất lượng, hiệu quả cao với giá thành phù hợp cho các doanh nghiệp.

Được sự ủng hộ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quang
Ninh nên em đã chọn đề tài :”Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng
dụng trên Windows Server 2003”.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

2


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I.


Bố cục đề tài
Đề tài sẽ bao gồm 2 phần chính :



Tìm hiểu cơng nghệ mạng máy tính.



Xây dựng hệ thống máy chủ và quản trị người dùng trong công ty.

II.

Mục tiêu của đề tài và các yêu cấu hệ thống mạng mới

1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát nhất của đề tài là tìm hiểu một cách có hiệu quả về
cơng nghệ mạng máy tính, một trong những cơng nghệ hỗ trỡ tốt nhất cho sự
phát triển của các cơng ty, doanh nghiệp. Để từ đó nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng
máy tính nhằm nâng cao năng suất cũng như hiệu quả làm việc cho toàn thể
nhân viên trong công ty đồng thời bảo đảm tốt sự nhanh nhạy, chính xác của
thơng tin trong cơng việc.
Mục tiêu đó được cụ thể trong việc xây dựng một hệ thống mạng hiện đại
tốc độ cao đáp ứng các nhu cầu về quản lý và khai thác thông tin. Cán bộ cơng
nhân viên trong cơng ty, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để khai thác tốt các phần
mềm cũng như các dịch vụ mạng để trao đổi thông tin và nâng cao hiệu quả
trong cơng việc.
Tiết kiệm chi phí một cách thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công việc.
2. Yêu cầu đối với các ứng dụng :
Sau khi thiết lập mạng có thể khai thác có hiệu quả ngay các ứng dụng :



Thư điện tử liên lạc trong nội bộ cơ quan.



Các ứng dụng làm việc nhóm.



Trang Web trong cơ quan.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

3


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003

PHẦN I : TÌM HIỂU CƠNG NGHỆ MẠNG MÁY TÍNH
1.Mạng máy tính và mục đích kết nối mạng máy tính
1.1

Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính

Việc kết nối máy tính thành mạng từ lâu đã trờ thành một nhu cầu khách
quan vì :
- Có rất nhiều công việc về bản chất là phân tán hoặc về thông tin hoặc về

xử lý hoặc cả hai địi hỏi có sự kết hợp truyền thơng với xử lý hoặc sử dụng
phương tiện từ xa.
- Chia sẻ tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại một thời điểm
(dữ liệu, máy in,…).
- Nhu cầu liên lạc, trao đổi thơng tin nhờ phương tiện máy tính.
- Các ứng dụng phần mềm đòi hỏi tại một thời điểm cần có nhiều người sử
dụng, truy cập vào cùng một cơ sở dữ liệu.
1.2

Định nghĩa mạng máy tính

Mạng máy tính nói một cách ngắn gọn đó là tập hợp các máy tính độc lập
được kết nối với nhau thơng qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy
ước truyền thơng nào đó.
Khái niệm máy tính độc lập được hiểu là các máy tính khơng có máy nào
có khả năng khởi động hoặc đình chỉ một máy khác.
Các đường truyền vật lý được hiểu là các mơi trường truyền tín hiệu vật
lý(có thể hữu tuyến hoặc vơ tuyến ).
Các quy ước truyền thơng chính là cơ sở để các máy tính có thể (nói
chuyện) được với nhau và nó là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi nói về cơng
nghệ mạng máy tính.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

4


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003


2.Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính
2.1. Đường truyền
Là thành tố quan trọng của mạng máy tính, là phương tiện dùng để truyền
các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điện tử đó chính là các thơng
tin, dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân (ON_OFF), mọi tín hiệu
truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc sóng điện từ tùy theo tấn số mà ta
có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau.
Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thơng của nó biểu thị khả năng
truyền tải tín hiệu của đường truyền.
Thơng thường người ta phân loại đường truyền theo hai loại :
- Đường truyền hữu tuyến : Các máy tính nối với nhau bằng các dây cáp
mạng.
- Đường truyền vô tuyến : Các máy tính truyền tín hiệu với nhau thơng qua
các
Sóng vơ tuyến với các thiết bị điều chế /giải điều chế ở các đầu nút.
2.2. Kỹ thuật chuyển mạch
Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các nút
mạng có chức năng hướng thơng tin tới đích nào đó trong mạng, hiện tại có các
kỹ thuật chuyển mạch như sau :
-

Kỹ thuật chuyển mạch kênh : Khi có hai thực thể cần truyền thơng

với nhau
thì giữa chúng thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi
hai bên ngắt
liên lạc. Các dữ liệu chỉ đi theo con đường cố định đó.
-


Kỹ thuật chuyển mạch thông báo : Thông báo là một đơn vị dữ liệu

của người sử dụng có khn dạng được quy định trước. Mỗi thơng báo có chứa
SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

5


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
các thông tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của thơng báo. Căn
cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển thơng báo
tới nút kế tiếp trên con đường dẫn đến đích của thơng báo.
-

Kỹ thuật chuyển mạch gói : Ở đây mỗi thơng báo được chia ra thành

nhiều các gói nhỏ hơn gọi là các gói tin (Packet) có khn dạng quy định trước.
Mỗi gói tin cũng chứa các thơng tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn
(người gửi )và địa chỉ đích (người nhận )của gói tin. Các gói tin của cùng một
thơng báo có thể được gửi đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác
nhau.
2.3. Kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng máy tính (Network Architecture)thể hiện cách nối các máy
tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà các thực thể tham gia truyền
thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
Khi nói đến kiến trúc mạng người ta muốn nói tới hai vấn đề là hình trạng
mạng (Network Topology) và giao thức mạng (Network Protocol).
- Network Topology : Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học


ta gọi là tơpơ của mạng. Các hình trạng mạng cơ bản là :Hình sao, hình
bus, hình vịng.
- Network Protocol : Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể
truyền thông mà ta gọi là giao thức của mạng.
Các giao thức thường gặp nhất là TCP/IP, NETBIOS, IPX/SPX…
2.4. Hệ điều hành mạng
Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống với các chức năng như :
Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm :

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

6


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
- Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ ) hay nói một cách đơn giản
là quản lý tệp. Các công việc về lưu trữu tệp, tìm kiếm, xóa, copy, nhóm, đặt các
thuộc tính đều thuộc nhóm cơng việc này.
- Tài ngun thiết bị :Điều phối sử dụng CPU, các thiết bị ngoại vi …để tối
ưu hóa việc sử dụng. Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống.
Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình ứng
dụng với thiết bị của hệ thống.
Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi (ví dụ:format
đĩa, sao chép tệp và thư mục, in ấn chung …).
Các hệ điều hành mạng thông dụng nhất hiện nay là WindowsNT,
WindowsXP,Windows2000, Windows2003…
3. Phân loại mạng máy tính

ó nhiều cách phân loại mạng khác nhau tùy thuộc vào yếu tố chính được
chọn dùng để làm chỉ tiêu phân loại, thông thường người ta phân loại mạng theo
các tiêu chí sau :
- Khoảng cách địa lý của mạng.
- Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng.
- Kiến trúc mạng.
- Hệ điều hành mạng sử dụng.
3.1 Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có các mạng
cục bộ, mạng đơ thị, mạng diện rộng, mạng toàn cầu.
- Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network).
- Mạng đô thị (MAN- Metropolitan Area Network).
- Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network).
- Mạng toàn cầu (GAN – Global Area Network).
3.2 Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch
SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

7


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại mạng sẽ có
mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch
gói.
- Mạch chuyển mạch kênh (Circuit Switched Network):Khi có hai thực
thể cần truyền thơng với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và
duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo
con đường cố định đó. Nhược điểm của chuyển mạch kênh là tiêu tốn thời gian

để thiết lập kênh truyền cố định và hiệu suất sử dụng mạng không cao.
- Mạng chuyển mạch thông báo(Message Swicthed Network):Thông
báo là một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khn dạng được định nghĩa
trước. Mỗi thơng báo có chứa các thơng tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần
truyền tới của thơng báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung
gian có thể chuyển thơng báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của
thơng báo. Như vậy mỗi nút cần phải lưu giữ tạm thời để đọc thông tin điều
khiển trên thông báo, nếu thấy thông báo đã gửi cho mình thì tiếp tục chuyển
tiếp thơng báo đi. Tùy vào điều kiện của mạng mà thông báo có thể được chuyển
đi theo nhiều con đường khác nhau.
Ưu điểm của phương pháp này là:
+Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì khơng bị chiếm dụng độc quyền
mà được phân chia giữa nhiều thực thể truyền thông.
+Mỗi nút mạng có thể lưu giữ thơng tin tạm thời sau đó mới chuyển thơng
báo đi, do đó có thể điều chỉnh để làm giảm tình trạng tắc nghẽn trên mạng.
+Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các
thơng báo.
+Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gắn địa chỉ
quảng bá(Broadcast Addressing) để gửi thông báo đồng thời tới nhiều đích.
Nhược điểm của phương pháp này là:

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

8


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Khơng hạn chế được kích thước của thơng báo dẫn đến phí tổn lưu giữ tạm

thời cao và ảnh hưởng đến thời gian trả lời yêu cầu của các trạm.
- Mạng chuyển mạch gói(Packet Switched Network): Ở đây mỗi thơng
báo được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (Packet) có
khn dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thơng tin điều khiển,
trong đó có địa chỉ nguồn(người gửi) và địa chỉ đích(người nhận) của gói tin.
Các gói tin của cùng một thơng báo có thể được gửi đi qua mạng tới đích theo
nhiều con đường khác nhau.
Phương pháp chuyển mạch thơng báo và chuyển mạch gói là gần giống
nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các
nút mạng (các nút chuyển mạch) có thể xử lý tồn bộ gói tin trong bộ nhớ mà
không phải lưu giữ tạm thời trên đĩa. Bởi vậy nên mạng chuyển mạch gói truyền
dữ liệu hiệu quả hơn so với mạng chuyển mạch thông báo.
Tích hợp hai kỹ thuật chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói vào trong
một mạng thống nhất được mạng tích hợp số (ISDN: Intergated Services Digital
Network).
3.3 Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng
Kiến trúc của mạng bao gồm hai vấn đề: Hình trạng mạng (Network
Topology) và giao thức mạng (Network Protocol).
Hình trạng mạng:Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học mà ta
gọi là tơpơ của mạng.
Giao thức mạng : Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể
truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng.
Khi phân loại theo tơpơ mạng người ta thường có phân loại thành: mạng
hình sao, trịn, tuyến tính.
Phân loại theo giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại thành mạng :
TCP/IP, mạng NETBIOS…
3.4 Phân loại theo hệ điều hành mạng
SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin


9


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Nếu phân loại theo hệ điều hành mạng người ta chia ra theo mơ hình mạng
ngang hàng, mạng khách/chủ hoặc phân loại theo tên hệ điều hành mà mạng sử
dụng: Windows NT, Unix, Novell…
4 Giới thiệu các mạng máy tính thơng dụng
4.1. Mạng cục bộ
Một mạng cục bộ là sự kết nối một nhóm máy tính và các thiết bị kết nối
mạng được lắp đặt trên một phạm vi địa lý giới hạn, thường trong một tịa nhà
hoặc một khu cơng sở nào đó.
Mạng cục bộ có các đặc tính sau :
-

Tốc độ truyền dữ liệu cao.

-

Phạm vi địa lý giới hạn.

-

Sở hữu của một cơ quan/tổ chức.

4.2. Mạng diện rộng với kết nối LAN to LAN
Mạng diện rộng bao giờ cũng là sự kết nối của các mạng LAN, mạng diện
rộng có thể trải trên phạm vi một vùng, quốc gia hoặc cả một lục địa thậm chí
trên phạm vi tồn cầu.

- Tốc độ truyền dữ liệu không cao.
- Phạm vi địa lý không giới hạn.
- Thường triển khai dựa vào các công ty truyền thông, bưu điện và các hệ
thống truyền thông này để tạo dựng đường truyền.
- Một mạng WAN có thể là sở hữu của một tập đoàn/tổ chức hoặc là mạng
kết nối của nhiều tập đoàn/tổ chức.
4.3. Liên mạng INTERNET
Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ là sự ra đời của liên mạng
INTERNET :
- Là một mạng toàn cầu.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

10


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
- Là sự kết hợp của vô số các hệ thống truyền thông, máy chủ cung cấp
thông tin và dịch vụ, các máy trạm khai thác thông tin.
- Dựa trên nhiều nền tảng truyền thông khác nhau, nhưng đều trên giao
thức TCP/IP.
- Là sở hữu chung của toàn nhân loại.
- Càng ngày càng phát triển mạnh mẽ.
4.4. Mạng INTRANET
Thực sự là một mạng INTERNET thu nhỏ vào trong một cơ quan/công
ty/tổ chức hay một bộ/ngành…giới hạn phạm vi người sử dụng, có sử dụng các
cơng nghệ kiểm sốt truy cập và bảo mật thơng tin.
Được phát triển từ các mạng LAN, WAN dùng công nghệ INTERNET.

II Mơ hình tham chiếu hệ thống mở OSI và các bộ giao thức TCP/IP.
1.1 Khái qt về mơ hình OSI
Mơ hình OSI (Open Systems Inter Connection ): Là mơ hình tương kết
những hệ thống mở, là mơ hình được tổ chức ISO đề xuất từ năm 1977 và công
bố vào đầu năm 1984. Để các máy tính và các thiết bị mạng có thể truyền thơng
với nhau phải có những quy tắc giao tiếp được các bên chấp nhận. Mô hình OSI
là một khn mẫu giúp chúng ta hiểu được các chức năng mạng diễn ra tại mỗi
lớp.
Trong mơ hình OSI có 7 lớp, mỗi lớp mơ tả một phần chức năng độc lập.
Sự tách lớp của mơ hình này đã mạng lại những lợi ích sau :
- Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn đơn giản hơn
giúp chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.
- Chuẩn hoá các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhiều
nhà cung cấp sản phẩm.
- Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp là ảnh hưởng đến các
lớp khác, như vậy mỗi lớp có thể phát triển độc lập và nhanh chóng hơn.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

11


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Mơ hình tham chiếu OSI định nghĩa các quy tắc nội dung sau :
- Cách thức các thiết bị giao tiếp và truyền thông được nối với nhau.
- Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì được truyền dữ
liệu khi nào thì không được truyền.
- Cách thức vận tải, truyền sắp xếp kết nối với nhau.

- Cách thức đảm bảo các thiết bị duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích hợp.
dữ liệu thành các bít và truyền đi.
Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mơ hình OSI
* Lớp ứng dụng ( Application Layer)
Là lớp cao nhất của mơ hình OSI, nó xác định giao diện giữa các chương
trình ứng dụng của người dùng và mạng, giải quyết các kỹ thuật mà các chương
trình ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng.
* Lớp trình bày ( Presentation)
Lớp này chịu trách nhiệm thuơng luợng và xác lập dạng thức dữ liệu được
trao đổi nó đảm bảo thơng tin mà lớp ứng dụng của hệ thống đầu cuối gửi đi, lớp
ứng dụng của một hệ thống khác có thể đọc được. Lớp trình bày thơng dịch giữa
nhiều dạng dữ liệu khác nhau thơng qua một dạng chung, đồng thời nó cũng nén
và giải nén dữ liệu.
* Lớp phiên ( Session Layer )
Lớp này có chức năng thiết lập quản lý và kết thúc các phiên thông tin
giữa hai thiết bị truyền dẫn.
* Lớp vận chuyển ( Transport Layer)
Lớp này cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và các tầng trên,
nó phân đoạn dữ liệu từ hệ thống máy truyền và tái thiết dữ liệu vào một luồng
dữ liệu tại hệ thống máy nhận, đảm bảo rằng việc bàn giao các thông điệp giữa
các thông điệp đáng tin cậy.
* Lớp mạng ( Network Layer)
SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

12


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003

Lớp mạng chịu trách nhiệm thiết lâp địa chỉ các thông điệp, diễn dịch địa
chỉ và tên logic thành địa chỉ vật lí đồng thời nó chịu trách nhiệm gửi Packet từ
mạng nguồn đến máy đích. Tầng mạng quyết định hưóng đi từ máy nguồn đến
đích.
Lớp mạng quan trọng nhất khi liên kết hai loại mạng khác nhau khi đó
phải dùng bộ tìm đường (quy định bởi tầng mạng ) để chuyển gói tin từ máy này
sang gói khác và ngược lại.
* Lớp liên kết dữ liệu (Datalink Layer )
Lớp liên kết dữ liệu là lớp mà ở đó ý nghĩa được gán cho các bit được
truyền trên mạng. Lớp này phải quy định các kích thước, dạng thức, địa chỉ máy
gửi và nhận của mỗi gói tin được gửi đi. Nó xác định được cơ chế truy cập thông
tin trên mạng và phuơng tiện gửi mỗi gói tin sao cho nó được đưa đến cho nguời
nhận đã định.
Lớp liên kết dữ liệu cũng cung cấp cách phát hiện và sửa lỗi cơ bản để
đảm bảo cho dữ liệu nhận được giống hoàn toàn với dữ liệu gửi đi. Nếu một gói
tin có lỗi khơng sửa được, lớp liên kết dữ liệu phải chỉ ra được cách thơng báo
cho nơi gửi biết gói tin có lỗi để nó gửi lại.
* Lớp vật lý (Physical )
Là lớp dưới cùng của mơ hình OSI. Nó mơ tả các đặc trưng vật lý của
mạng. Các loại cáp để kết nối các thiết bị, các loại đầu nối được dùng, các dây
cáp có thể dài bao nhiêu.
Một số đặc điểm lớp vật lý bao gồm :


Mức điện thế.



Tốc độ truyền dữ liệu vật lý.




Khoảng đường truyền tối đa.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

13


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003

Mơ hình

1.2 Các giao thức trong mơ hình OSI
Trong mơ hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng : Giao thức
liên kết (Connection – Oriented ) và giao thức không liên kết (Connection Less).
- Giao thức liên kết : trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết
lập một liên kết Logic và các gói tin được trao đổi thơng qua liên kết này việc có
liên kết Logic sẽ nâng cao sự an tồn trong truyền dữ liệu.
- Giao thức khơng liên kết : Trước khi truyền dữ liệu không thiết lập liên
kết Logic mà mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin truớc hoặc sau nó.
2. Bộ giao thức TCP/IP
2.1 Giao thức IP
Sự ra đời của bộ giao thức TCP/IP gắn liền với sự ra đời của Internet mà
tiền thân là mạng ARPA Net (Advanced Reseach Projects Agency ) do Bộ Quốc
SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin


14


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Phòng Mỹ tạo ra. Đây là bộ giao thức được dùng rộng rãi nhất vì tính mở của
nó. Điều đó có nghĩa là bất cứ máy nào dùng bộ giao thức TCP/IP đều có thể kết
nối được vào Internet. Hai giao thức chủ yếu được dùng chủ yếu ở đây là TCP
(Transmission Control Protocol )và IP (Internet Protocol) chúng được nhanh
chóng đón nhận và phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu và các hãng công nghiệp
máy tính với mục đích xây dựng và phát triển một mạng truyền thông mở rộng
khắp thế giới mà ngày nay chúng ta gọi là Internet.
TCP/IP là một họ giao thức cùng làm việc với nhau để cung cấp phương
tiện truyền thơng liên mạng đuợc hình thành từ năm 1970.
Đến năm 1981, TCP/IP phiên bản 4 mới hoàn tất và được phổ biến rộng rãi
cho tồn bộ máy tính sử dụng hệ điều hành UNIX. Đến năm 1994 một bản thảo
của phiên bản Ipv6 được hình thành với sự cộng tác của nhiều nhà khoa học
thuộc các tổ chức trên thế giới để cải tiến những hạn chế của Ipv4.
2.2 Chức năng chính của giao thức liên mạng Ipv4
Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành
liên mạng để truyền dữ liệu. IP cung cấp các chức năng chính sau :
* Định nghĩa cấu trúc gói dữ liệu là đơn vị cơ sở cho việc truyền dữ liệu
trên Internet.
* Định nghĩa phuơng thức đánh địa chỉ IP.
* Truyền dữ liệu giữa tầng vận chuyển và tầng mạng.
* Thực hiện phân mảnh và hợp nhất các gói dữ liệu và nhúng /tách chúng
trong gói dữ liệu ở tầng liên kết.
2.3 Địa chỉ IP
Sơ đồ địa chỉ hóa để định danh các trạm trong liên mạng được gọi là địa chỉ
IP. Mỗi địa chỉ IP có độ dài 32bit được tách thành 4 vùng (mỗi vùng mỗi Byte)

có thể được biểu diễn dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân hoặc nhị
phân. Cách viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có dấu chấm để tách

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

15


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
giữa các vùng. Mục đích của điạ chỉ IP là để định danh duy nhất cho một Host
bất kỳ trên liên mạng.
Có hai cách cấp phát điạ chỉ IP, nó phụ thuộc vào cách ta kết nối mạng.
Nếu mạng của ta kết nối vào Internet địa chỉ mạng đựoc xác định bởi NIC
(Network Interface Center ). Nếu mạng của ta không kết nối Internet người quản
trị mạng sẽ cấp phát địa chỉ IP cho mạng này.
Khuôn dạng địa chỉ IP : Mỗi Host trên mạng TCP/IP được định danh duy
nhất bởi một địa chỉ có khn dạng :
< Network Number, Host Number>
* Phần định danh địa chỉ mạng Network Number.
* Phần định danh địa chỉ các trạm làm việc trên mạng đó Host Number.
Do tổ chức và có độ lớn của các mạng con của liên mạng có thể khác nhau,
người ta chia các địa chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu A, B, C, D, E với cấu trúc được
xác định.

Cách đánh địa chỉ TCP/IP
Các bit đầu tiên của Byte đầu tiên được dùng để định danh lớp địa chỉ :
- Lớp A : 0xxxx….xxx
- Lớp B : 10xxx….xxx

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

16


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
- Lớp C : 110xx….xxx
- Lớp D : 1110x….xxx
- Lớp E : 11110x…xxx
2.4 Giao thức TCP
TCP (Transmission Control Protocol ) là một giao thức có “liên kết ” nghĩa
là cần thiết lập một liên kết giữa một cặp thực thể TCP trước khi chúng trao đổi
dữ liệu với nhau.
TCP cung cấp khả năng truyền dữ liệu một cách an toàn giữa các máy trạm
trong hệ thống mạng. Nó cung cấp thêm các chức năng nhằm kiểm tra tính chính
xác của dữ liệu khi đến và bao gồm cả việc gửi lại dữ liệu khi có lỗi xảy ra. TCP
cung cấp các chức năng chính sau :
* Thiết lập, duy trì , kết thúc giữa hai quá trình.
* Phân phát gói tin một cách tin cậy.
* Đánh số thứ tự các gói dữ liệu nhằm truyền dữ liệu một cách tin cậy.
* Cho phép điều khiển lỗi.
* Cung cấp khả năng đa kết nối với các quá trình khác nhau giữa trạm
nguồn và trạm đích nhất định thông qua việc sủ dụng các cổng.
* Truyền dữ liệu sử dụng cơ chế song công.
II MẠNG LAN VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN
Trong mục này giới thiệu về mạng LAN và thiết kế mạng LAN. Qua đó
trình bày các kiến thức cơ bản về cấu trúc Tôpô của mạng cục bộ, phương thức
truy cập đường truyền, các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN và các bước thiết

kế mạng LAN. Đồng thời cũng trình bày các kiến thức về mạng Ethernet và
cách cài đặt mạng Ethernet là một trong những mạng phổ biến nhất trong mơ
hình mạng LAN.
1.Kiến Thức Cơ Bản Về Mạng LAN
1.1.Cấu trúc Tôpô của mạng cục bộ (Network Topology)
SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

17


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Cấu trúc tôpô của LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố trí các
đường cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh… Hầu hết
các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc
định dạng trước. Điển hình và sử dụng nhiều nhất là cấu trúc dạng sao, dạng
tuyến tính, dạng vịng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng.
1.2. Mạng dạng sao (Star Topology)
Mạng dạng sao một bộ kết nối trung tâm và các nút các nút này là các trạm
đầu cuối các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm điều
phối mọi hoạt động của mạng.
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung bằng cáp,
giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông
qua trục Bus, nên tránh được các yếu tố gây ngưng trễ mạng.
Mơ hình kết nối dạng sao này trở nên phổ biến với việc sử dụng bộ tập
trung hoặc chuyển mạch cấu trúc sao có thể mở rộng bằng cách tổ chức nhiều
mức phân cấp do đó dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.
1.3.Mạng dạng tuyến (Bus Topology)
Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị khác.

Các nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển
tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Ở hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là Termination. Các tín
hiệu và dữ liệu khi truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến.
1.4.Mạng dạng vòng ( Ring Topology)
Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vịng, đường dây cáp được thiết kế
làm thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vịng đó. Các
nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thơi, dữ liệu
truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
1.5.Mạng dạng kết hợp

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

18


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến (Star/Bus Topology ) : Cấu hình mạng
dạng này có bộ phận tách tín hiệu (Spitter) giữ vai trị thiết bị trung tâm, hệ
thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology.
2. Hệ thống cáp mạng dùng cho mạng LAN
2.1 Cáp Xoắn
Đây là loại cáp gồm hai đường dây bằng đồng được xoắn vào nhau làm
giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau.
Đây là loại cáp rẻ, dễ lắp đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của mơi trường.
2.2. Cáp đồng trục
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, 1
dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng ) đường dây còn lại tạo thành

đường ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện
kim loại và vì nó có chức năng chống nhiễu từ nên còn gọi là lớp bọc kim ).
Giữa hai dây dẫn trên có một lớp cách ly và bên ngoài cùng là lớp vỏ Plastic để
bảo vệ cáp.
Cáp đồng trục có độ suy hao ít so với các loại cáp khác (như cáp xoắn đơi )
do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Cáp mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có
thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được sử dụng nhiều
trong các mạng dạng đường thẳng.
2.3.Cáp sợi quang
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi
thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng
phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngồi cùng là lớp
vỏ Plastic để bảo vệ cáp. Cáp sợi quang không truyền dẫn được các tín hiệu điện
mà chỉ truyền các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ chuyển đổi trở lại thành
các tín hiệu điện.
Nhược điểm của cáp quang là khó lắp đặt và giá thành cao nhưng nhìn
chung cáp quang thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này.
SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

19


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
3. Các thiết bị dùng để kết nối mạng LAN
3.1 Hub- Bộ tập trung
Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất của mạng LAN, đây là
điểm kết nối trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được kết nối
thông qua Hub. Hub thường được dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm

của nó người ta liên kết các máy tính dưới dạng hình sao.
3.2 Bridge- Cầu
Bridge là thiết bị dùng để nối 2 mạng giống hoặc khác nhau, nó có thể
dùng được với các mạng có các giao thức khác nhau. Cầu nối hoạt động trên
tầng liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại tất cả những gì nó
nhận được thì cầu nối đọc các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mơ hình
OSI và xử lý chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không.
3.3 Switch-Bộ chuyển mạch
Bộ chuyển mạch là sự tiến hóa của cầu nhưng có nhiều cổng và dùng các
mạch tích hợp nhanh để giảm độ trễ của việc chuyển khung dữ liệu.
Switch giữa bảng địa chỉ MAC của mỗi cổng và thực hiện giao thức
Spanning –tree. Switch cũng hoạt động ở tầng liên kết dữ liệu và trong suốt các
giao thức ở tầng trên.
3.4 Router –Bộ định tuyến
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường
đi tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu
đến trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối
nhiều mạng với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác
nhau về tới đích.
3.5 Repeater – Bộ lặp định tuyến
Repeater là một loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên
kết mạng nó được hoạt động trong tầng vật lý của mơ hình OSI. Khi Repeater

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

20



Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
nhận được 1 tín hiệu từ 1 phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của
mạng.
Repeater khơng sử dụng tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo nhiễu,
khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao (vì đã phát với khoảng cách xa ) và khơi phục
lại tín hiệu ban đầu.
3.6 Layer 3 Switch bộ chuyển mạch có định tuyến
Switch L3 có thể có các cổng WAN để nối các LAN ở khoảng cách xa.
Thực chất nó được bổ sung thêm tính năng của Router.
3.7 Card mạng -NIC
Card mạng đóng vai trị nối kết vật lý giữa các máy tính và cáp mạng. Card
mạng được lắp vào khe mở rộng bên trong máy tính. Sau khi lắp card mạng,
card được nối với cổng card để tạo nối kết vật lý thật sự giữa máy tính đó với
những máy tính cịn lại của mạng.
Card mạng có vai trị sau :
-

Chuẩn bị dữ liệu cho cáp mạng.

-

Gửi dữ liệu đến máy tính khác.

-

Kiểm sốt luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp.

-

Card mạng cũng nhận dữ liệu của cáp và chuyển dịch thành Byte để


CPU có thể hiểu được.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

21


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
PHẦN II : THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG MỚI
Giải Pháp Kỹ Thuật
Từ thực trạng hệ thống mạng hiện tại của Sở Bưu Chính Viễn Thơng và
những yêu cầu chung để nâng cấp hệ thống mạng hiện tại chúng tôi đưa ra các
giải pháp kỹ thuật sau :
1.Xây Dựng Mạng LAN
Phòng máy chủ đặt tại tầng 3 được xem như trung tâm toàn mạng, các
tuyến dây mạng 25 đơi từ các phịng được tập trung và đấu vào tủ Cross
Connect, từ đây các tuyến dây được nối tới Patch panel sau đó từ Patch panel
được đấu nối qua cáp (patch cable) đến thiết bị chống sét, từ thiết bị chống sét
lại được đấu nối đến Switch. Máy chủ và các thiết bị khác lắp đặt trong tủ Rack
nếu có kết nối qua cổng RJ45 thì được đấu nối trực tiếp vào Switch.
Tại mỗi tầng, một số phòng có vị trí xác định được đặt một hộp Cross
connect từ đây nối đến các Wallplate trong phòng và phòng lân cận thông qua
cáp UTP CAT-5.
Trong thiết kế mạng, việc đảm bảo cho mạng không bị nhiễu, đường
truyền làm việc tốt và đảm bảo mỹ quan là hết sức quan trọng, do đó chúng tơi
chọn giải pháp sử dụng máng thép tự thiết kế, vừa đảm bảo tính an tồn cao, lại
mang tính chất kỹ thuật, dễ tháo lắp và bổ sung thêm đường mạng.

Kết nối không dây sử dụng công nghệ Wireless.
Hệ thống mạng không dây được kết nối với hệ thống mạng trung tâm
thông qua Access Point. Wireless Access Point hoạt động như là một điểm trung
tâm để kết nối tới các máy trạm không dây. Access Point sẽ được đặt tại nơi
trung tâm của các node mạng để thu được vùng hoạt động lớn nhất cho mạng.
Kết nối Access Point với mạng trung tâm thông qua cáp UTP cat 5 giống như
kết nối một máy PC hay một máy chủ vào mạng. Cấu hình thơng số hoạt động
cho Access Point thực hiện trên giao diện WEB theo các tiêu chuẩn của nhà sản
xuất. Sử dụng các sản phẩm Wireless Adapter (PCI) 802.11 b cho việc truy cập
SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

22


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
mạng không dây tại các máy PC đây là một card mạng không dây được cắm vào
khe PCI của máy PC.
2.Lựa Chọn Kiến Trúc Mạng
Dựa vào những ưu điểm của mạng hình sao và để đáp ứng các yêu cầu
chung nhằm đem lại hiệu quả tốt cho hệ thống mạng mới chúng tôi lựa chọn
kiểu kiến trúc mạng hình sao.

Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này
là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối
trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc bộ chuyển mạch, cấu trúc hình sao
có thể mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp do vậy dễ dàng trong
việc quản lý và vận hành.

Các ưu điểm của mạng hình sao :
- Cấu trúc đơn giản và các thuật toán ổn định.
- Mạng rất dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp.
- Hoạt động theo nguyên lý song song do vậy nếu một thiết bị nào ở nút
trung tâm bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

23


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Bên cạnh những ưu điểm thì nó có nhược điểm :
- Khả năng mở rộng mạng phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng của trung
tâm.
- Khi trung tâm có sự cố thì tồn mạng ngừng hoạt động.
- Mạng yêu cầu nối độc lập từng thiết bị ở các node đến trung tâm (khoảng
cách từ máy đến trung tâm hạn chế 100m).
3.Hệ Thống Máy Chủ
Hệ thống máy chủ trong Sở phải có tốc độ cao để đảm bảo quản trị hệ
thống mạng trong cơ quan. Để đảm bảo như vậy chúng tôi đưa ra hệ thống máy
chủ gồm có 2 máy chủ quản trị là :
1.Máy chủ quản trị miền DNS, DHCP, Domain controller.
2.Máy chủ Web server, Mail server, VPN server.
Hệ thống máy chủ sẽ được đặt ở phòng điều hành mạng ở tầng 3.
Với số luợng node mạng ở cơ quan là 70 node thì cấu hình của các máy chủ
cũng khơng nhất thiết phải q cao nhằm tránh sự lãng phí khơng cần thiết. Tuy
vậy hệ thống máy chủ phải được bảo mật cao tránh những cuộc tấn cơng từ bên

ngồi nhằm làm tê liệt hệ thống máy chủ.
4.Hệ Thống Switch
Việc lựa chọn hệ thống các Switch ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng hệ
thống mạng. Với hệ thống mạng có số node mạng như vậy chúng ta chỉ cần lựa
chọn các Switch thông thường đảm bảo kết nối các hệ thống với nhau với tốc độ
cao. Các Switch phải đảm bảo thông suốt trong q trình hoạt động.
Trong trường hợp số máy tính được mở rộng trong tương lai, chúng ta có
thể sử dụng thêm các Switch mà không ảnh hưởng đến kết cấu chung của hệ
thống mạng, và vẫn đảm bảo tốc độ truy cập.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

24


Tìm hiểu cơng nghệ mạng và triển khai các ứng dụng trên Windows Server 2003
Trong hệ thống này chúng tôi đưa ra hệ thống 4 Switch trong đó 1Switch
phân phối và 3 Switch truy cập, các node mạng ở mỗi tầng sẽ truy cập vào một
Switch truy cập, và 3 Switch truy cập này sẽ truy cập vào Switch phân phối.
5.Hệ Thống Cáp
Dựa theo các yêu cầu chung về hệ thống cáp và thực tế khảo sát tại Sở,
chúng tôi thấy hệ thống cáp được thiết kế tập trung theo cấu trúc hình sao, riêng
biệt giữa các tầng.
Hệ thống cáp được thiết kế bao gồm :
* Hệ cáp khu vực làm việc : gồm các hộp tường, cáp và các đầu kết nối cần
thiết để kết nối các thiết bị trong khu vực làm việc.
* Hệ cáp xuyên tầng chạy từ phịng điều hành mạng đến mỗi phịng, có
máng bảo vệ và cách trần nhà 50 cm. Với mỗi sợi cáp 25 đơi có thể sử dụng cho

6 máy với đường truyền tốc độc cao, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay hầu hết
các máy tính trong Trung tâm sử dụng cơng nghệ Fast Ethernet 10/100Mbps nên
có thể tận dụng để mỗi sợi cáp 25 đôi để đấu nối cho 12 máy (tương ứng với 24
đơi). Một đơi dây cịn dư sẽ được sử dụng cho hệ thống điện thoại (Do cáp sử
dụng là cáp chống nhiễu nên tránh được khả năng nhiễu giữa đường điện thoại
và đường mạng trên cùng một Cáp 25 đôi). Như vậy với giải pháp sử dụng cáp
25 đôi đấu nối với thiết bị Cross connect vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại (cho
cả mạng Ethenet và mạng điện thoại) vừa sẵn mở rộng và nâng tốc độ đường
truyền về sau này.
* Do yêu cầu xây dựng hệ thống mạng phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ
thuật và hoạt động liên tục trong mọi trường hợp, do đó các tuyến dây 25 đơi
cũng như 4 đôi được lựa chọn phải là loại cáp có khả năng chống nhiễu, chống
cháy và được bảo vệ bởi hệ thống chống sét.
* Do yếu tố về kỹ thuật: chiều dài tối đa cho một đoạn mạng từ bộ tập
trung (switch) đến máy trạm đầu cuối không được vượt quá 100m.

SVTH: Nguyễn Trung Thưởng

Lớp:45K Tin

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×