Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Thực trạng và giải pháp cải thiện hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH giám định, định giá vs dịch vụ kỹ thuật bảo tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.6 KB, 71 trang )

Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẤU CUA CÔNG TY TNHH GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ
VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT BẢỊ TÍN
: Ths. Phạm Huyền
GiáoTrang
viên hướng dẫn
: Phạm Việt Tồn
Sinh viên thực hiện
:5063106152

Mã sinh viên

:6

Khóa
: Kinh tế quốc tếNgành
: Kinh tế đối ngoại
Chuyên ngành

HÀ NỘI - NÃM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khố luận tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và giải pháp cải


thiện hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty TNHH Giám định,
Định giá và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không
sao chép của bất cứ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình !
Nguời cam đoan

1


DANH MỤC TỪ NGỮ VIÉT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung từ được viết tât

BKCN

Bộ Khoa học và Công nghệ

BCT

Bộ Công Thương

BTNMT

Bộ Tài ngun Mơi trường

CP

Chi phí


DT

Doanh thu



Giám định

HH XNK

Hàng hóa xuất nhập khẩu

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

LN

Lợi nhuận

TT

Thơng tư

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, sơ ĐỒ
Tên bảng biểu, sơ dồ
Bảng 2.1

Ket quả của hoạt động kinh đoanh của Công ty TNHH
Giám định, Định giá và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín 2014 2018

Bảng 2.2

Bảng so sánh kết quả kinh doanh dịch vụ giám định hàng

Số
trang
23

24

hóa xuất nhập khẩu với kết quả kinh doanh chung của
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 2.5

Công
Thống
kê số lượng chứng thư giám định cấp theo từng
ty
năm

Số lượng chứng thư giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
tại
một số thị trường chủ yếu của Cơng ty giám định Bảo Tín
2014-2018
Danh sách các doanh nghiệp hợp tác thường xuyên của
Công ty giai đoạn 2014-2018

27
28

32

Bảng 2.6

Số liệu về nhân sự của lĩnh vực giám định hàng hóa xuất
nhập khẩu

43

Sơ đồ 1.1

Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa cơ bản

6

Sơ đồ 2.1

Cớ cấu tổ chức của Cơng ty

22


Sơ đồ 2.2

Quy trình giám định chung cho hàng hóa xuất nhập khẩu

25

Sơ đồ 2.3

So sánh doanh thu hoạt động giám định hàng hóa xuất
nhập
khẩu với doanh thu chung của Công ty
So sánh lợi nhuận hoạt động giám định hàng hóa xuất
nhập
khẩu với tổng lợi nhuận của Công ty

26

Sơ đồ 2.4

3

38


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TÃT............................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, sơ ĐỒ............................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................... iv

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1: cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU...............................................................................................3
1.1 Lý luận chung về hàng hóa xuất nhập khẩu.............................................3
1.1.1

Khái niệm và đặc điểm của hàng hóa xuất nhập khẩu..........................3

1.1.2

Vai trị của hàng hóa xuất nhập khẩu....................................................4

1.1.3

Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa......................................................5
1.2 Giói thiệu về hoạt động giám định............................................................8

1.2.1

Khái niệm..............................................................................................8

1.2.2

Các loại hình giám định........................................................................8
1.3 Hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu.......................................9

1.3.1

Khái niệm và đặc điểm của giám định hàng hóa xuất nhập khẩu..........9


1.3.2

Lợi ích của hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu................10

1.3.3

Các loại hình dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu.................11

1.3.4

Các phương pháp giám định hàng hóa xuất nhập khẩu cơ bản...........13

1.3.5

Quy trình tổng quan về giám định hàng hóa xuất nhập khẩu..............15

1.3.6
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập
khẩu ...........................................................................................................................15
Chương 2: THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HĨA XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY TNHH GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ VÀ DỊCH
VỤ KỸ THUẬT BẢO TÍN....................................................................................20
2.1 Giói thiệu chung về Cơng ty.....................................................................20
2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................20

2.1.2

Cơ cẩu tổ chức.....................................................................................21


2.1.3

Tình hình kỉnh doanh chung................................................................23
2.2 Thực trạng hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty
giám định, định giá và dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín.............................................24


2.2.1 Quy mơ hoạt động giám định hàng hóa xuất nhâp khẩu của Cơng ty
Giám định Bảo Tín......................................................................................................24
2.2.2

Các loại hình giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty.........33

2.2.3

Quy trình hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu...................38

2.2.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập
khẩu của Cơng ty........................................................................................................40
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động giám định của Công ty.........................46
2.3.1

Ưu điểm...............................................................................................46

2.3.2

Hạn chế và nguyên nhân......................................................................48
Chương 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH CỦA CÔNG

TY TNHH GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ VÀ DỊCH vụ KỸ THUẬT BẢO TÍN ..51
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của
Cơng ty................................................................................................................ 51

3.1.1.................................................................................................................................. Đị
nh hướng của Công ty đến năm 2021..........................................................................51
3.1.2

Định hướng của Công ty đến năm 2025..............................................51
3.2 Giải pháp cải thiện hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của
Công ty................................................................................................................ 52

3.2.1

Xây dựng chiến lược phát triển............................................................53

3.2.2

Nghiên cứu và mở rộng thị trường.......................................................53

3.2.3

Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.........................................55

3.2.4

Nâng cao hoạt động quản trị doanh nghiệp.........................................56

3.2.5


Hồn thiện cơng tác quản lý tài chỉnh của Công ty.............................57

3.2.6

Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ...........57

3.2.7

Đa dạng hóa các hình thức giám định.................................................58

3.2.8
Nâng cao chất lượng dịch vụ giám định, đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật
trang thiết bị cho hoạt động giám định.......................................................................59
3.2.9

Chuẩn bị cho quá trình hội nhập kỉnh tế quốc tế.................................59
3.3 Kiến nghị dành cho các cơ quan quản lý Nhà nước...............................60

3.3.1.................................................................................................................................. Có
biện pháp quản lý chặt chẽ đối với doanh nghiệp giám định......................................60
3.3.2.................................................................................................................................. Qu
y định cụ thể về yêu cầu đối với giám định.................................................................60
KẾT LUẬN................................................................................................................62


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................63


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vục và thế giới là xu
huớng tất yếu và là điều kiện bắt buộc cho sụ phát triển kinh tế ở mỗi một quốc gia.
Trong quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sơi động thì hoat động kinh doanh hàng hóa
xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vài trị quan trọng tạo ra tiền đề, cơ sở
vật chất, là động lục thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành cơng của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nuớc. Hội nhập kinh tế qc tế giúp chúng ta khai
thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lục bên trong và bên ngồi trên
cơ sở phân cơng lao động và chun mơn hóa quốc tế.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, các vấn đề liên quan đến hàng hóa nhu nguy
cơ hàng phải chịu những rủi ro, tổn thất, hỏng, vỡ,... diễn ra rất phổ biến. Do đó để
giải quyết những vấn đề đó một cách hợp lý, cùng với chứng cứ khách quan phân định
nhiệm vụ giữa các bên trong quá trình diễn ra hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Đồng thời cũng để giải quyết các vấn đề khác trong thanh tốn, giao nhận, bốc xếp,
vận chuyển hàng hóa... các bên thuờng nhờ đến một bên trung gian để hỗ trợ trong
việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hàng hóa. Bên trung gian thuờng chỉ định
trong hợp đồng hoặc trục tiếp yêu cầu một tổ chức giám định, hợp pháp, cơng bằng, có
đầy đủ các điều kiện về năng lục để đứng ra giải quyết các vấn đề xảy ra đến hàng hóa.
Cơng ty TNHH Giám định, Định giá và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín là một trong
số những doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định hàng
hóa xuất nhập khẩu. Kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu đuợc coi
là hoạt động xuơng sống trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Trong q trình
hoạt động, Cơng ty đã đạt đuợc những thành công nhất định. Tuy nhiên, trong hoạt
động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu cịn tồn tại những hạn chế, hiệu quả chua cao
và chua khai thác đuợc hết tiềm năng của Công ty. Trên cơ sở những thơng tin có
đuợc trong q trình thục tập tại đơn vị kết hợp tìm hiểu em đã lụa chọn đề tài “Thực
trạng và giải pháp cải thiện hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của
Cơng ty TNHH Giám định, Định giá và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín” nhằm đua ra một
số giải pháp giúp cải thiện hiệu quả hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của

Công ty TNHH Giám định, Định giá và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín.
Phạm vỉ nghiên cứu: Đe tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận thực tiễn và
hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Giám định, Định giá
và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín giai đoạn 2014 - 2018.

1


3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
của Cơng ty TNHH Giám định, Định giá và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín.
Tìm ra những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động giám định hàng hóa xuất
nhập khẩu của Cơng ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động giám
định hàng hóa xuất nhập khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, giáo trình liên quan đến hoạt động giám định
hàng hóa xuất nhập khẩu và tài liệu của Công ty.
Phương pháp tổng họp được sử dụng trong nghiên cứu để phân tích khái quát
các dữ liệu, thông tin thu thập được.
Phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng để đánh giá và tính tốn số liệu,
dữ liệu cụ thể tại Cơng ty.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh
của Công ty thông qua việc so sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Cơng ty qua
các năm. Từ đó nhận thấy những xu hướng biến động về tình hình kinh doanh của
Cơng ty để đưa ra các giải pháp thích họp để điều chính hoạt động kinh doanh trong
tương lai.
5. Ket cấu của đề tài
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng
ty TNHH Giám định, Định giá và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín giai đoạn 2014-2018
Chưởng 3: Giải pháp cải thiện hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
của Cơng ty TNHH Giám định, Định giá và Dịch vụ kỹ thuật Bảo Tín

2


Chương 1: cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Lý luận chung về hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế mở cửa, việc trao đổi
hàng hóa diễn ra ở hầu hết các quốc gia.
Theo quy định tại Luật Thương mại 36/2005/QH11 năm 2005 thì khái niệm
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa nhập khẩu là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa diễn ra trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế,
từ việc trao đổi nguyên liệu sản xuất, hàng hóa tiêu dùng, nơng sản, máy móc, thiết bị
và khoa học kỹ thuật cơng nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều coi là hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa và nó góp phần đem lại lợi ích cho các bên tham gia trong q
trình.
1.1.1.2 Đặc điểm của hàng hóa xuất nhập khẩu

Hàng hóa xuất nhập khẩu là một loại hàng hóa được tiến hành, trao đổi, buôn
bán giữa các quốc gia trên phạm vi lớn cả về không gian và thời gian, không chỉ diễn
ra xung quanh giữa các nước trong cùng khu vực mà nó cịn diễn ra ở khắp các nơi
trên tồn thế giới. Quá trình thời gian diễn ra việc trao đổi, bn bán hàng hóa xuất
nhập khẩu của các quốc gia có thể kéo dài hàng giờ, hàng tháng tùy thuộc vào loại
hàng và thời gian ký kết hợp đồng giữa các bên tham gia.
Hàng hóa xuất nhập chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố như hệ thống pháp luật,
chính sách, kinh tế, văn hóa, hệ thống tiền tệ, tỷ giá trên thế giới, do các hoạt động của
nó được diễn ra trên phạm vi lớn cả về không gian và thời gian. Hàng hóa xuất nhập
khẩu thường được trao đổi qua biên giới các quốc gia, vận chuyển giữa hai nước cách
xa nhau về vị trí địa lý. Gây khó khăn trong việc kiểm tra, giám định chất lượng hàng
hóa tại kho của bên bán đối với người mua hàng. Vì nó chịu sự tác động lớn đến từ rất
nhiều yếu tố nên hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính rủi ro cao nhung đem lại lợi
nhuận vơ cùng lớn cho các đối tượng tham gia.

3


Hàng hóa xuất nhập khẩu đặc biệt hon các loại hàng hóa thơng thuờng do nó
u cầu nhiều loại giấy tờ phức tạp, chịu nhiều khâu kiểm tra, các quy định kiểm tra
của Nhà nuớc về các thủ tục hải quan nhằm đảm bảo về chất luợng cũng nhu tình
trạng hàng hóa. Chi phí, giá của hàng hóa xuất nhập khẩu đuợc tính khơng chỉ dựa trên
chi phí sản xuất mà còn phải dựa trên cả thuế xuất nhập khẩu. Với mỗi loại hàng hóa
khác nhau thì thuế xuất nhập khẩu khác nhau và đối với mỗi quốc gia khác nhau thì
hàng hóa cũng sẽ đuợc đánh thuế khác nhau.
Hàng hóa xuất nhập khẩu truớc khi đuợc tiến hành trao đổi bn bán giữa các
bên cần đuợc đóng gói, vận chuyển một cách an toàn để tránh những rủi ro xảy ra với
hàng hóa. Đối với mỗi một loại mặt hàng khác nhau thì việc lụa chọn phuong tiện vận
chuyển đuờng bộ, đuờng biển, đuờng sắt, đuờng hàng không đều phải dựa theo tính
chất của loại hàng. Trong q trình vận chuyển hàng hóa để đảm bảo chất luợng, tình

trạng của hàng hóa thì việc đóng gói, hay xếp dỡ hàng phải tuân theo các tiêu chuẩn
đến từ phuong tiện vận chuyển hàng hóa.
Họp đồng mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu thuờng đuợc sử dụng một loại
ngôn ngữ phổ biến chung để thể các bên tham gia trong họp đồng hiểu đuợc các nội
dung đuợc đề cập. Do hàng hóa xuất nhập khẩu đuợc trao đổi, mua bán giữa các quốc
gia trên thế giới nên có sụ bất đồng về ngơn ngữ. Vì vậy để nắm bắt đuợc đầy đủ
thơng tin về hàng hóa, cũng nhu tính năng cơng dụng nguời ta thuờng sử dụng một
loại ngôn ngữ chung và phổ biến.
1.1.2 Vai trị của hàng hóa xuất nhập khẩu
Hàng hóa xuất nhập khẩu có vai trị quan trọng trong việc bổ sung những hàng
hố mà trong nuớc khơng thể sản xuất đuợc hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản
xuất nhung không đáp ứng đuợc nhu cầu trong nuớc. Tạo ra nguồn hàng đầu vào cho
các ngành, Công ty sản xuất chế biến trong nuớc, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng.
Luu chuyển các hàng hoá trong nuớc ra khỏi quốc gia khi hàng hố đó có cung
vuợt quá cầu hoặc có khả năng cạnh tranh về chi phí, tài ngun thiên nhiên, vốn, lao
động, cơng nghệ... - trao đổi, bn bán hàng hóa xuất nhập khẩu cịn góp phần đua
các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới vào trong nuớc, tăng cuờng cơ sở
vật chất, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ tù đó nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong
nuớc.
Mặt khác, hàng hóa xuất nhập khẩu tạo ra sụ cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa
và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lục thúc đẩy các nhà sản xuất trong nuớc
phải tối uu hoá tổ chức sản xuất, họp lý hóa cơ cấu tổ chức để cạnh tranh đuợc với các

4


nhà sản xuất nước ngồi. Từ đó tạo cho các doanh nghiệp năng động,
sáng
tạo

để
cạnh
tranh ngày một tốt hơn.

Hàng hóa xuất nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản
phẩm và đời sống ở mỗi quốc gia. Nhập khẩu hàng hóa đối với quốc gia nhằm tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ cho sản xuất và
các hàng hóa cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản
xuất không đáp ứng nhu cầu. Ngoải ra còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ
mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng việc xuất khẩu, làm được như vậy sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh
tế quốc dân về sức lao động, nguồn vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ
thuật. Xuất khẩu hàng hóa giúp các quốc gia xuất khẩu giải quyết được lượng hàng dư
thừa trong nước, thu được nguồn lợi nhuận cao để từ đó phục vụ cho q trình phát
triển đất nước.
Kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử đụng cơ sở
vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hàng hóa xuất nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân
đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối ổn định, khai thác tối đa tiềm
năng và khả năng của nền kinh tế vào vịng quay kinh tế. Nó đảm bảo đầu vào cho sản
xuất tạo việc làm ổn định cho người lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức
sống của nhân dân, nâng cao chất lượng sản xuất hàng xuất khẩu và tạo một môi
trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế.
1.1.3 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa

5


So* đồ 1.1 : Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa cơ bản


Nguồn: Giáo trình Luật Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu - Giải Đáp Vuớng Mắc về
Thủ Tục Hải Quan Và Chính Sách Quản Lý Hàng Hóa Xuất Khẩu
Đàm phán kí kết họp đồng: Ln là khâu quan trọng trong hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa. Ở trong khâu này các bên cùng nhau thảo luận các điều khoản về lợi
ích của các bên khi tham gia, thời gian tiến hành họp đồng, địa điểm giao nhận hàng
hóa và các khoản chi phí của hàng hóa. Dựa vào quy định trong họp đồng đã ký kết,
nguời mua và bán biết đuợc mình có trách nhiệm nhu thế nào trong các buớc tiếp theo.
Neu đàm phán lần đầu tiên với khách hàng thì cơng việc đàm phán họp đồng là buớc
tạo uy tín và cơ sở đế khách hàng có làm việc trong những lô hàng tiếp theo hay
không.
Xin giấy phép xuất khẩu (nếu hàng thuộc diện phải xin giấy phép): Neu hàng
hóa thuộc diện phải xin giấy phép xuất khẩu thì phải làm buớc này với cơ quan hữu
quan tuơng ứng. Ví dụ để xuất khẩu những mặt hàng nhu: thuốc tân duợc, hạt giống,
vật liệu nổ, gỗ, cổ vật... thì phải xin giấy phép của bộ ngành quản lý. Theo nghị định
187/2013/NĐ - CP chính phủ đã ban hành chi tiết các loại mặt hàng cần phải xin giấy
phép xuất khẩu. Đối với những loại hàng hóa xuất khẩu thuộc danh sách quy định của
chính phủ cần phải có sụ chuẩn bị truớc do thời gian xin cấp giấy phép mất nhiều thời
gian.
Chuẩn bị hàng xuất và kiểm tra hàng xuất khẩu: Sau khi doanh nghiệp xuất
khẩu hàng hóa nhận đuợc sụ đồng ý, ký kết hợp đồng và hoàn thành các giấy tờ thuộc
phạm vi quản lý của Nhà nuớc. Doanh nghiệp đua ra kế hoạch sản xuất hàng hóa đảm
bảo số luợng và chất luợng nhu trong họp đồng. Khi sản xuất hàng hóa đế đảm bảo
chất luợng, số luợng cho hàng hóa xuất khẩu cần phải có sụ kiểm tra, đánh giá để có


các chứng thư chứng nhận về chất lượng và số lượng. Sau khi sản
xuất
xong
cần
tiến

hành đóng gói hàng, việc đóng gói hàng xuất khẩu phải kết họp với đội ngũ
kỹ
thuật,
công nhân tại nhà máy để đóng hàng. Chọn đúng chủng loại, đúng kích
thước,
đóng
bao nhiêu lóp carton theo quy định của người nhập hàng, ghi ký hiệu, in ấn
trên
từng
kiện hàng . Đóng gói hàng phải ghi đầy đủ thơng tin trên lơ hàng theo
khách
hàng
u
cầu vì nó có liên quan đến họp đồng ngoại thương. Các thơng tin thường có
là:
Tên
hàng, nước sản xuất, trọng lượng tịnh, trọng lượng bì, các ký hiệu hướng
dẫn
vận
chuyển (hàng dễ vỡ,...).

Làm thủ tục hải quan xuất khẩu: Đó là những thủ tục cần thiết để hàng hóa,
phương tiện vận chuyển hàng hóa được xuất khẩu hay xuất cảnh ra khỏi một quốc gia.
Người khai hải quan thực hiện việc khai báo hải quan và xuất trình hồ sơ hải quan (nếu
có), xuất trình thực tế hàng hố (nếu có) cho cơ quan hải quan. Từ những giấy tờ, hồ
sơ liên quan đến hàng hóa cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thơng quan cho hàng
hóa. Quy trình tiến hành thủ tục hải quan xuất khẩu được tiến hành lần lượt theo trình
tự như sau: Kiểm tra chính sách mặt hàng, chính sách thuế; Chuẩn bị chứng từ; Khai
tờ khai hải quan; Làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại chi cục hải quan; Thông quan và
thanh lý tờ khai.

Giao hàng: Sau khi kết thúc việc thông quan cho hàng xuất khẩu, doanh nghiệp
xuất khẩu tiến hành vận chuyển hàng hóa. Việc vận chuyển hàng hóa do bên doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp tiến hành hoặc do doanh nghiệp xuất khẩu đứng ra thuê
công ty giao nhận tiến hành vận chuyển. Bên doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp
đẩy đủ các thông tin cho công ty giao nhận để làm vận đơn. Cơng ty giao nhận có
trách nhiệm xếp hàng lên phương tiện vận chuyển, vận chuyển hàng đến bên được yêu
cầu theo họp đồng.
Làm thủ tục hải quan nhập khẩu: Là các thủ tục cần thiết đảm bảo hàng hóa
cũng như phương tiện vận tải được nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Chuẩn bị chứng
từ là khâu quan trọng nhất trong quá trình làm thủ tục hải quan. Việc chuẩn bị chứng
từ bao gồm như họp đồng, hóa đơn thương mại, giấy phép nhập khẩu, vận đơn, giấy
chứng nhận xuất xứ và một số mặt hàng nhập khẩu yêu cầu cần phải có giấy phép,
chứng nhận đặc thù,... của các bộ ngành liên quan. Từ những chứng từ của hàng hóa
cơ quan hải quan xác nhận việc nhập khẩu hàng hóa. Quy trình tiến hành thủ tục hải
quan nhập khẩu được tiến hành lần lượt theo trình tự như sau: Chuẩn bị chứng từ; Khai
tờ khai hải quan; Làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại chi cục hải quan; Thơng quan
hàng hóa.
Xin giấy phép nhập khẩu (nếu hàng thuộc phải xin giấy phép nhập khẩu):
Giống với việc xin giấy phép xuất khẩu thì việc xin giấy phép nhập khẩu cũng được
quy định với từng loại mặt hàng. Căn cứ theo loại hàng nhập khẩu mà các doanh


nghiệp nhập khẩu tiến hành xin cấp giấy phép, nghị định
36/2016/NĐCP
quy
định
về
trang thiết bị y tế, nghị định 108/201/NĐ - CP quy định về việc nhập khẩu
phân
bón,..

Xin cấp phép nhập khẩu nên đuợc tiến hành truớc khi hàng về đến nơi do
việc
xin
giấy
phép tốn nhiều thời gian để hoàn thành.

Nhận hàng: Doanh nghiệp nhập khẩu liên hệ với bên giao hàng để xác nhận về
thời gian và địa diểm nhận hàng, ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể đứng ra th cơng
ty giao nhận hàng hóa tiến hành thay. Hàng sẽ đuợc dỡ và vận chuyển lên các phuơng
tiện để đua về kho, bãi. Trong q trình xếp dỡ hàng hóa, doanh nghiệp nhập khẩu
cùng với bên giao hàng tiến hành kiểm tra về tình trạng hàng hóa ghi nhận vào văn
bản. Trong truờng họp giao thiếu hàng hoặc tình trạng hu hỏng, doanh nghiệp nhập
khẩu lập các giấy tờ cần thiết nhu giấy chứng nhận hàng hu hỏng, giấy thiếu hàng.
Thanh tốn tiền hàng: Việc thanh tốn tiền hàng có thể đuợc tiến hành sau khi
giao hàng đối với bên xuất khẩu hoặc cũng đuợc tiến hành sau khi bên nhập khẩu nhận
hàng tùy theo điều kiện quy định trong họp đồng giữa hai bên.
1.2 Giói thiệu về hoạt động giám định
1.2.1 Khái niệm
Trong đời sống kinh tế - xã hội, giám định là một nhu cầu tất yếu khách quan,
phù họp với sụ phát triển và hòa nhập vào khu vục của nền kinh tế- xã hội. Giám đinh
đuợc coi là một loại hình kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm kiểm tra,
xem xét tình trạng của đối tuợng đuợc giám định theo yêu cầu của khách hàng. Những
thông tin liên quan đến đối tuợng giám định phải là những thơng tin chính xác, thục tế
để phục vụ cho sụ kiểm tra của nhà nuớc, mục đích của các bên tham gia liên quan đến
đối tuợng đuợc giám định.
Theo nghị định 67/2009/NĐ-CP, nghị định 132/2008/NĐ-CP và nghị định
127/2007/NĐ-CP: Giám định là việc xem xét sụ phù họp của sản phẩm, hàng hóa so
với họp đồng hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tuơng ứng bằng
cách quan trắc và đánh giá kết quả đo, thử nghiệm.
1.2.2 Các loại hình giám định

Dựa theo nội dụng và đối tuợng giám định nguời ta chia ra làm 2 loại dịch vụ
giám định là giám định hàng hóa và giám định phi hàng hóa.
1.2.2.1 Giám định hàng hóa
Giám định hàng hóa là các loại hoạt động giám định liên quan đến hàng hóa
nhu: Giám định số luợng, khối luợng hàng; Giám định tình trạng hàng hóa; Kiểm tra
bao bì, mã kí hiệu của hàng; Giám định xác định tổn thất hàng hóa; Giám định mức độ
vệ sinh an tồn của hàng; Định giá hàng hóa; Giám định nguồn gốc. xuất xứ hàng hóa;


Giám định q trình đóng gói, sắp xếp vận chuyển hàng. Giám định
đặc
tính,
cơng
dụng của loại hàng.

1.2.2.2 Giám định phi hàng hóa
Giám định điều kiện của các phucmg tiện vận chuyển: Mức độ chắc chắn, chất
liệu của phucmg tiện vận chuyển, tình trạng vệ sinh để phục vụ cho việc sắp xếp hàng
hóa. Giám định điều kiện, kĩ thuật sắp xếp, nhiệt độ của các phuơng tiện vận chuyển
hàng. Tính năng hiệu quả của phuơng tiện vận chuyển.
Giám định phuơng tiện vận tải truớc khi sửa chữa, phá hủy, truớc khi cho thuê
và nhận lại
Giám định tình trạng của các loại phuơng tiện khi xảy ra tai nạn phục vụ cho
bảo hiểm.
Giám định định giá nhà cửa, đất đai phục vụ cho các cơng tác tính phí.
Giám định kho hàng, nơi chứa hàng và bảo quản hàng.
Giám định và giám sát giao nhận, vận chuyển hàng của cán bộ nhân viên, quan
sát q trình sản xuất hàng hóa về các mặt chất luợng, vệ sinh.
1.3 Hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm của giám định hàng hóa xuất nhập khẩu

1.3.1.1 Khái niệm về giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu là hành vi thuơng mại do một cơ quan
giám định độc lập, trung lập thục hiện thông qua việc sử dụng các phuơng pháp khoa
học, kĩ thuật, công nghệ để xác định tình trạng thục tế của hàng hóa xuất nhập khẩu
cũng nhu việc cung cấp các vấn đề khác theo yêu cầu của khách hàng.
Theo quy chế giám định hàng hóa xuất nhập khẩu (ban hành kèm theo Quyết
định số 1343- TM/PC ngày 07/11/1994 của bộ Thuơng Mại), giám định hàng hóa xuất
nhập khẩu đuợc hiểu là việc kiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng những biện pháp
nghiệp vụ kỹ thuật để xác định tình trạng thục tế của hàng hóa.
Theo Hiệp định 209/WTO/VB hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu là
mọi hoạt động liên quan đến việc thẩm định số luợng, chất luợng và giá cả, kể cả tỉ giá
hối đoái và các điều kiện tài chính, hoặc phân loại hải quan của hàng hóa xuất nhập
khẩu, lãnh thổ thành viên sử dụng.
1.3.1.2 Đặc điểm của hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
Dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu có thể diễn ra trên phạm vi lớn cả
về không gian lẫn thời gian, không chỉ diễn ra xung quanh giữa các nuớc trong một
khu vục mà nó cịn diễn ra ở khắp mọi nơi. Do dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập


khẩu gắn liền với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nên tất cả
những
yếu
tố
tác
động
tích cục hay tiêu cục đều ảnh huởng trục tiếp đến hoạt động giám định.

Mục đích của dịch vụ giám định này nhằm đảm bảo cho khách hàng sụ tin
tuởng rằng hàng hóa đuợc giao đúng nhu đã thỏa thuận trong họp đồng, những vấn đề
gây tổn thất đến hàng hóa đều đuợc giải quyết dựa trên sụ công bằng, các bằng chứng

minh bạch liên quan đến hàng hóa.
Nguời mua hàng hay nguời bán có thể yêu cầu dịch vụ giám định tình trạng
hàng hóa bằng trục quan ngay sau khi kết thúc ký kết họp đồng mua bán để đảm bảo
hàng hóa đã đuợc giao theo đúng yêu cầu của họp đồng.
Dịch vụ này đuợc thục hiện tại thời điểm xếp hàng/ hay dỡ hàng ra khỏi
phuơng tiện chuyên chở, và xác định đặc tính của hàng hóa thơng qua các phuơng
pháp giám định nhằm kiểm tra xem hàng hóa có phù họp với qui cách và đặc tính của
sản phẩm nhu đã miêu tả trong họp đồng mua bán hay khơng.
1.3.2 Lợi ích của hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
Đối với bên bán: Sử dụng kết quả giám định của bên thứ ba trung lập, khách
quan để làm bằng chứng chứng minh nghĩa vụ thục hiện họp đồng của mình; giảm
đuợc tổn phí về thời gian, chi phí đi lại...
Đối với bên mua: Thơng qua tổ chức giám định, nguời mua có cơ sở yên tâm
nhận đuợc đầy đủ và đúng (số/khối luợng, chủng loại, nguồn gốc, chất luợng...) hàng
hóa mình cần mua, khơng phải tụ mình kiểm tra. Đặc biệt khi có sai hỏng, tổn thất xảy
ra thì chứng thu giám định là chứng cứ khách quan đòi bồi thuờng.
Nguời vận chuyển: Có chỗ dựa tin cậy xác nhận họ đã thục hiện cơng việc của
mình đúng với u cầu kĩ thuật vận tải; sử dụng kết quả giám định khối luợng, thể tích
làm cơ sở để tính cuớc phí vận chuyển.
Đối với nguời bảo quản hàng hóa: Tổ chức giám định chứng minh họ đã sử
dụng kho bãi bảo quản đúng yêu cầu kĩ thuật nhu hun trùng, sắp xếp, đảo kho..., phù
họp với chủng loại hàng; đã giám sát, xác nhận đúng số/khối luợng, chất luợng hàng
hóa trong quá trình giao nhận, xuất nhập kho.
Các cơng ty bảo hiểm: Có một tổ chức độc lập, vơ tu xác định mức độ, nguyên
nhân hu hỏng, mất mát, tổn thất, phân bổ tổn thất hàng hóa hoặc phuơng tiện vận tải
để làm cơ sở cho việc bồi thuờng và khiếu nại bên thứ ba có liên quan.
Các tổ chức tín dụng, tài chính, ngân hàng có liên quan: Có cơ sở chuyển tiền
đến đúng nguời bán hàng khi nguời bán hàng thục hiện đủ các nghĩa vụ ghi trong họp
đồng. Bên cạnh đó giám định cịn giúp các tổ chức này xác định đúng giá trị tài sản
cầm cố khi cho vay tín dụng, đảm bảo an tồn trong kinh doanh.



Song song với vai trò to lớn của dịch vụ giám định trong hoạt động thương mại,
kể từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, dịch vụ giám định cịn góp phần
phục vụ đắc lực cho cơng tác quản lí của nhà nước
Cơ quan hải quan có một tổ chức chuyên nghiệp giúp xác định chính xác
số/khối lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả... hàng hóa để làm thủ tục thơng quan
cho hàng hóa xuất nhập khẩu, để xác định đứng, đủ thuế, chống thất thu thuế, chống
gian lận thương mại.
Hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước quản lí chất lượng hàng hóa nhằm tránh
nhập về hàng hoá kém phẩm chất, phế thải cấm... ngăn ngừa thiệt hại cho doanh
nghiệp, cho nguời tiêu dùng trong nước, hạn chế ảnh hưởng xấu đến môi trường; ....
Giúp các cơ quan quản lí, các xí nghiệp sản xuất... làm tốt công tác môi trường:
hoạt động giám định giúp các doanh nghiệp, các cơ quan đánh giá, xác định những tác
động đến mơi trường trong q trình xây dựng các cơng trình cũng như trong q trình
sản xuất thơng qua việc giám định mức độ ơ nhiễm khơng khí, nước, đất.
Người khai hải quan nếu không thống nhất với kết quả kiểm tra, phân tích, giám
định của cơ quan hải quan về hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu thì được lựa chọn một cơ
quan, tổ chức giám định chuyên ngành khác giám định lại và phải trả phí giám định.
Ket quả giám định lại là cơ sở để cơ quan hải quan làm thủ tục cho hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
1.3.3 Các loại hình dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
1.3.3.1 Căn cứ theo thời gian, địa điểm
Dựa theo thời gian hàng về và địa điểm lưa trữ hàng hóa xuất nhập khẩu người
ta chia thành 4 địa điểm chính: Tại nơi sản xuất; Tại cảng xếp; Tại cảng dỡ; Tại chân
nhà máy cơng trình.
❖ Tại nơi sản xuất
Giám định nguyên liệu đầu vào. Kiểm tra nguyên liệu trước khi sản xuất, đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu chất lượng sản phẩm, tránh lãng phí thời gian, chi phí nguyên
vật liệu.

Giám định sản xuất ban đầu. Kiểm tra chất lượng sản phẩm của sản phẩm mẫu,
sản phẩm chào hàng so với yêu cầu đặt hàng trước khi bắt đầu sản xuất hàng loạt, giúp
giảm thiểu thời gian lãng phí, phế liệu, sản xuất lại, trì hỗn đơn hàng, tranh chấp về
chất lượng hàng hóa về sau.
Giám định trong quá trình sản xuất. Đảm bảo chất lượng hàng hóa tiếp tục đáp
ứng các yêu cầu về chất lượng. Hỗ trợ kiểm soát lỗi và các vấn đề phát sinh trong quá
trình sản xuất.


Giám định sản phẩm hoàn thiện. Xác định sự phù họp giữa sản phẩm đã hoàn
thiện và thỏa thuận trong họp đồng mua bán của hàng hóa luu thơng trên thị truờng
trong nuớc và xuất nhập khẩu.
❖ Tại cảng xếp
Giám sát xếp hàng. Giám định số luợng, quy cách, tình trạng hàng hố, bao
bì. Cung cấp bằng chứng cho việc xếp hàng hóa, là căn cứ để thanh quyết tốn.
Giám sát chằng buộc, chèn lót trong Container tại nhà máy, hoặc trên tầu tại
cảng xếp.
❖ Tại cảng dỡ
Truớc khi dỡ hàng/ mở nắp hầm hàng: Giám định tình trạng hàng hóa; Cách sắp
xếp hàng hố trên tầu.
Trong q trình dỡ hàng tại tầu: Giám sát quá trình dỡ hàng, giám định tình
trạng bao bì, sắp xếp hàng hố trong hầm hàng, tình trạng hàng tổn thất.
Giám sát quá trình bốc xếp hàng hoá trên tàu xuống phuong tiện vận tải và vận
chuyển tới kho cảng;
Giám định số luợng, tình trạng, sắp xếp và bảo quản hàng hoá tại kho cảng.
Giám định phục vụ quản lý nhà nuớc, kiểm tra chuyên ngành.
❖ Tại chân nhà máy, cơng trình
Giám định số luợng, khối luợng, chủng loại, quy cách, tình trạng hàng hóa;
Giám định cảm quan chất luợng;
Giám định chủng loại, quy cách, mục đích sử dụng; Giám định bao bì sản

phẩm; Giám định xuất xứ của hàng hóa.
1.3.3.2 Căn cứ theo tỉnh chẩt của hàng hóa
Căn cứ theo tình chất của loại hàng hóa đuợc giám định mà nguời ta chia ra
thành 4 loại: Giám định thuơng mại; Giám định bắt buộc đối với một số hàng hóa xuất
nhập khẩu phục vụ theo quy định kiểm tra của nhà nuớc; Giám định hàng hóa phục vụ
việc tính thuế và thủ tục hải quan; Giám định máy móc, thiết bị cơng trình đầu tu theo
qui định của Luật đầu tu nuớc ngoài tại Việt Nam.
❖ Giám định thương mại
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể do một, một số bên hoặc cách bên tham
gia họp đồng mua bán hàng hoá yêu cầu giám định. Yêu cầu giám định có thể đuợc
thoả thuận ghi trên họp đồng mua bán hoặc có thể do một hoặc một số bên yêu cầu
riêng để xác định lại thục tế hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu. Phí giám định do bên yêu
cầu giám định trả hoặc do sụ thoả thuận của các bên.


Giám định thương mại chỉ liên quan đến bên mua và bên bán hàng hố, khơng
liên quan đến quản lý của cơ quan hải quan, mẫu hàng hoá gửi đi giám định có thể cịn
hoặc khơng cịn trong sự quản lý của cơ quan hải quan.
Nội dung của hoạt động giám định là xác định tình trạng thực tế của hàng hóa,
dịch vụ liên quan đến số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, xuất xứ, giá trị hàng hóa;
kết quả thực hiện dịch vụ, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch của hàng hóa dịch vụ; các
tổn thất và nguyên nhân dẫn đến tổn thất của một hoặc các bên tham gia quan hệ mua
bán hàng hóa hoặc dịch vụ thương mại và các nội dung khác theo yêu cầu của khách
hàng.
❖ Giám định chất lượng bắt buộc đối với một số hàng hóa xuất nhập khẩu
phục vụ theo quy định kiểm tra của nhà nước
Đây là hoạt động thuộc cơ quan kiểm tra Nhà nước là các cơ quan chuyên
ngành trực thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường kiểm tra xác định tình trạng
của hàng hóa dựa theo các tiêu chuẩn. Tuy nhiên, giấy chứng nhận kiểm tra Nhà nước
về chất lượng khơng có giá trị khiếu nại đối với các bên mua bán trong họp đồng mà

chỉ phục vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
❖ Giám định hàng hóa phục vụ việc tỉnh thuế và làm thủ tục thông quan
Bao gồm một số các nội dung:
Giám định xác định tên hàng để cho phép nhập khẩu và áp dụng mã thuế đối
với hàng hóa.
Xác định mức độ tình trạng hư hỏng, tổn thất, thiếu hụt để thực hiện việc giảm
thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế.
Giám định tính đồng bộ đối với các lơ hàng lớn với nhiều hàng hóa nhỏ lẻ nhằm
áp dụng một mức thuế chung cho cả lô hàng; Các tổ chức giám định thường được do
bên Hải quan yêu cầu để đảm bảo uy tín.
❖ Giám định máy móc, thiết bị cơng trình đầu tư theo quỉ định của Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam
Hoạt động giám định này do các cơ quan tổ chức giám định trực thuộc nhà
nước tiến hành nhằm xác định trình độ khoa học kĩ thuật cơng nghệ của máy móc,
chống lại việc gian dối trong khai giá trị hàng.
1.3.4 Các phương pháp giám định hàng hóa xuất nhập khẩu cơ bản
Dựa theo yêu cầu về giám định hàng hóa xuất nhập khẩu, số lượng hàng hóa và
khối lượng hàng hóa được yêu cầu, tùy theo loại hàng hóa mà người ta đưa ra các
phương pháp giám định khác nhau nhằm tối ưu hóa về thời gian và chi phí cho hoạt
động giám định, nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác.


1.3.4.1 Phương pháp giám định trực tiếp tại hiện trường
❖ Phương pháp giám định chọn mẫu
Giám định chọn mẫu là một loại giám định khơng tồn bộ trong đó người ta chỉ
chọn ra một số đơn vị thuộc đối tượng được yêu cầu giám định để tiến hành giám định
thực tế. Các đơn vị này được chọn theo những quy tắc nhất định để đảm bảo tính đại
biểu. Ket quả của giám định chọn mẫu được dùng để suy rộng cho tổng thể chung. Cơ
sở khoa học của giám định chọn mẫu là sử dụng quy luật về số lớn và lý thuyết xác
suất thống kê để tính tốn trong thực tế. Khi chọn đơn vị để giám định chọn mẫu,

người ta có thể chọn theo những quy tắc khác nhau, ngẫu nhiên hoặc không ngẫu
nhiên.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến cho việc giám định kiểm tra các loại
mặt hàng có số lượng lớn như: Giám định thép; Giám định chất lượng nông sản; Giám
định kiểm đếm số lượng;... Giám định chọn mẫu giúp doanh nghiệp giám định tiết
kiệm được thời gian, chi phí, nguồn nhân lực tham gia khi tiến hành giám định mà vẫn
đem lại tính hiệu quả. Tuy nhiên việc chọn mẫu để giám định khơng thể chính xác
tồn bộ do chọn mẫu là việc dựa trên xác suất. Khơng lắm bắt rõ được tồn bộ thông
tin về đối tượng được giám định.
❖ Phương pháp giám định toàn bộ
Giám định toàn bộ là một loại giám định tất cả các loại mặt hàng có trong yêu
cầu giám định đến từ phía khách hàng. Doanh nghiệp giám định kiểm tra, giám định
từng loại hàng hóa. Ket quả giám định sẽ là kết quả chính thức về giám định tình trạng
hàng hóa.
Phương pháp này được áp dụng cho việc giám định với các loại mặt hàng có số
lượng ít, địi hỏi độ chính xác cao như: Giám định máy móc thiết bị nhập khẩu; Giám
định tình trạng tổn thất; Giám định Container;... Việc sử dụng phương pháp giám định
tồn bộ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác nhất về tình trạng hàng hóa được u
cầu. Thu thập đầy đủ thơng tin liên quan đến hàng hóa được yêu cầu giám định. Tuy
nhiên việc giám định toàn bộ tốn chi phí lớn, yêu cầu số lượng lớn giám định viên
tham gia vào giám định, tốn thời gian.
1.3.4.2 Phương pháp giám định, kiểm tra hồ sơ
Giám định, kiểm tra hồ sơ là phương pháp thay vì giám định tình trạng sản
phẩm, người ta sẽ sử dụng cho việc giám định về nguồn gốc, giấy tờ liên quan đến
hàng hóa, xác nhận độ chính xác của giấy tờ liên quan đến hàng hóa được yêu cầu
giám định. Ở phương pháp này để đảm bảo độ chính xác thì bên doanh nghiệp phải
dựa theo bên thứ ba. Bên thứ ba thương là các doanh nghiệp lớn, tổ chức lớn được
chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng, tính minh bạch đến từ phía nhà nước.



Phương pháp này là phương pháp đặc biệt chỉ áp dụng cho một số loại hàng đặc
biệt nằm trong danh sách những loại mặt hàng không cần kiểm tra của Nhà nước,
doanh nghiệp như: Giám định máy móc, thiết bị công nghệ cao; Giám định chất lượng
nông, thủy sản;.... Giám định, kiểm tra hồ sơ đem lại hiệu quả cao, độ chính xác về
tình trạng hàng hóa cũng như giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí, thời gian và
nguồn nhân lực trong quá trình tiến hành giám định. Tuy vậy, việc giám định theo
phương pháp này phụ thuộc chủ yếu vào bên thứ ba, độ tin cậy và độ chính xác về chất
lượng.
1.3.5 Quy trình tổng quan về giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
Quy trình tiến hành giám định hàng hóa xuất nhập khẩu được các doanh nghiệp,
tổ chức giám định tiến hành qua 6 bước.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ về yêu cầu giám định hàng, bao gồm các giấy tờ liên
quan đến hàng hóa được khai báo bới khách hàng.
Bước 2: Thảo luận bàn bạc với khách hàng về yêu cầu giám định, dựa trên việc
kiểm tra thơng tin liên quan đến hàng hóa doanh nghiệp tiến hành xác định chi phí và
gửi qua cho khách hàng.
Bước 3: Sau khi đã có sự thống nhất giữa khách hàng và doanh nghiệp về giá
thành dịch vụ cũng như thời gian tiến hành thì doanh nghiệp giám định tiến hành giám
định hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng.
Bước 4: Việc tiến hành giám định cần phải khách quan, minh bạch. Trong quá
trình giám định trực tiếp giám định viên phải ghi nhận lại tình trạng hàng hóa thơng
qua cả hình ảnh lẫn văn bản.
Bước 5: Xử lý thông tin thu thập từ hiện trường và tiến hành hoàn thành chứng
thư giám định, việc hoàn thành chứng thư giám định phải dựa trên những kết quả giám
định trực tiếp taị hiện trường.
Bước 6: Sau khi chứng thư giám định được bên doanh nghiệp hoàn thành thì sẽ
được gửi qua cho khách hàng. Khách hàng sau khi nhận được chứng thư có trách
nhiệm thanh tốn đầy đủ chi phí theo họp đồng ban đầu.
1.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám định hàng hóa xuất
nhập khẩu

1.3.6.1 Yếu tố về kinh tế
Sự thay đổi về thu nhập, chi phí, lãi suất và tiết kiệm của mỗi một quốc gia có
sự ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường giám định hàng hóa xuất nhập khẩu. Một yếu tố
cơ bản để phản ánh kích thước của thị trường tiềm năng đó là vấn đề về dân số, cùng
với dân số việc nghiên cứu so sánh tốc độ của GNP tăng so với tốc độ dân số để dự
đốn khả năng mở rộng thị trường. Ngồi ra các nhà nghiên cứu thị trường cần chú ý


đến mức độ phân bố dân số, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng
nhu
thu
nhập
bình
quân của từng khu vục.

Đe xác định đuợc các yêu cầu về dịch vụ giám định, công ty kinh doanh dịch vụ
giám định phải tiến hành nghiên cứu cơ cấu công nghiệp của một nền kinh tế với
những đặc điểm khác nhau. Những quốc gia mà nền kinh tế cịn chua phát triển sẽ tạo
ra ít những cơ hội cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa kéo theo không phát sinh các dịch
vụ giám định đi kèm. Còn đối với nhung quốc gia thuộc hàng những quốc gia phát
triển việc trao đổi hàng hóa xuất nhập khẩu diễn ra thuờng xuyên sẽ tạo ra những cơ
hội để phát triển mạnh dịch vụ giám định.
Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nuớc đang phát triển, nền kinh tế vẫn đang
trong đà phát triển nên nhu cầu về dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu vẫn cịn
hạn chế. Các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa diễn ra ở nuớc ta tập trung chủ yếu
vào nhập khẩu các thiết bị khoa học công nghệ, các nguyên liệu phục vụ cho quá trình
phát triển cơ sở hạ tầng và xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng nông lâm thủy sản.
Chính vì vậy giám định hàng hóa xuất nhập khẩu cần phải chọn những huớng đầu tu
phù họp với tình hình kinh tế phát triển ở Việt Nam.
1.3.6.2 Yếu tố về văn hóa xã hội

Đối với mỗi quốc gia khác nhau thì văn hóa cũng khác nhau, văn hóa tác động
trục tiếp đến hành vi, lối sống của mỗi nguời. Tạo ra những niềm tin cơ bản cho mỗi
nguời, các tiêu chuẩn và những giá trị của họ, đó cũng là nơi xác định mối quan hệ của
mỗi nguời.
Trong bất kì xã hội nào thì các yếu tố về văn hóa xã hội đều đuợc hru truyền
qua các thế hệ, truyền thống cốt lõi không bị thay đổi theo thời gian. Họ tin tuởng vào
những điều khác nhau nhu làm việc, từ thiện, sụ trung thục, sức khỏe. Những niềm tin
ấy đã tạo ra những đặc thù riêng biệt của mỗi quốc gia.
Cùng với những giá trị cốt lõi, xã hội nào cũng chứa đụng những tiểu văn hóa
và sụ chuyển biến trong các giá trị văn hóa thứ cấp. Mỗi xã hội đều chứa đụng những
tiểu văn hóa, chúng đuợc nảy sinh từ khung cảnh và kinh nghiệm sống của từng nhóm
nguời. Theo tơn giáo, phật giáo, những ngỗn ngữ khác trong cùng một quốc gia đều
tạo ra những phong tục tập quán khác nhau. Trong thục tế thì đối với mỗi loại thị
truờng khác nhau thì cần phải lắm rõ những đặc tính này để phát triển loại hình dịch
vụ sao cho phù họp.
Việt Nam có một nền văn hóa phong phú, với 54 dân tộc khác nhau. Điều này
tạo ra cho chúng ta những thị truờng phong phú đặc trung của từng vùng miền.
1.3.6.3 Yếu tố chỉnh trị, pháp luật


Các quyết định kinh doanh chịu sụ tác động mạnh mẽ của những tiến triển
trong mơi truờng chính trị và pháp luật. Môi truờng này đuợc tạo ra từ luật lệ, cơ quan
chính quyền và các nhóm áp lục để gây ảnh huởng và rằng buộc tới mọi tổ chức và cá
nhân trong xã hội. Khi có những tác động xấu đến mơi truờng thì Chính phủ đua ra
các điều luật nhằm thúc đẩy, hồn thiện mơi truờng kinh doanh tránh những tác động
xấu.
Các nhà kinh doanh phải lắm rõ những đạo luật quan trọng để đảm bảo vị trí
của mình trên thị truờng, sụ cạnh tranh, lợi ích của doanh nghiệp. Vì những điều luật
mới, với sụ cuỡng chế tạo thành những áp lục ảnh huởng đến các hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.

Việt Nam đang thuộc hàng những quốc gia đang phát triển nên hệ thống văn
bản pháp luật vẫn chua đuợc hồn thiện, cịn xuất hiện nhiều những sai sót. Cơ chế thị
truờng của nuớc ta cũng mới đuợc hình thành và chịu sụ kiểm sốt của nhà nuớc, do
đó cũng có nhiều đạo luật khác hơn so với cơ chế thị truờng thuần túy của các nuớc tu
bản chủ nghĩa. Khi hàng hóa của chúng ta đem ra nuớc ngoài hay nhập khẩu từ nuớc
ngoài vào thì cần có những kiến thức về pháp luật để tránh những trở ngại khơng đáng
có.
1.3.6.4 Mơi trường cạnh tranh
Với một thị truờng rộng lớn nhu giám định hàng hóa xuất nhập khẩu nhờ vào
sụ phát triển khơng ngừng nghỉ của xuất nhập khẩu hàng hóa thì yếu tố cạnh tranh là
điều không thể tránh khỏi. Những yếu tố cạnh tranh không chỉ đến từ các doanh
nghiệp trong nuớc với nhau mà còn xuất hiện từ các doanh nghiệp nuớc ngồi. Đối với
mỗi cơng ty khi ra nhập thi truờng này đều cần phải thu nhập thông tin từ các đối thủ,
đâu là những đối thủ cạnh tranh, những yếu tố khác biệt. Từ đó đua ra các phân tích để
lụa chọn một vị trí trong thị truờng. Lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp đều xuất
phát từ yếu tố về lao động, nguồn vốn, chất luợng dịch vụ giám định, chi phí, liên kết
với các doanh nghiệp xuất khẩu trong và ngoài nuớc. Đối với các doanh nghiệp mới,
doanh nghiệp tu nhân việc cạnh tranh rất khó khăn do đã có nhiều doanh nghiệp hoạt
động truớc đuợc ủy thác của Nhà nuớc, cơ quan hải quan về các loại mặt hàng giám
định.
1.3.6.5 Quản lỷ của nhà nưởc về hoạt động giám định giám định hàng hóa
xuất nhập khẩu
Hoạt động giám định hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam chịu sụ quản lý
đến từ Nhà nuớc. Đe dễ dàng quản lý tình trạng kinh doanh dịch vụ này, Nhà nuớc dã
trao quyền hạn quản lý cho Bộ Công Thuơng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Chi cục


Hải quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ra các
quy
định

về
quản
lý hoạt động giám định.

Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 của Quốc hội khóa 11
ngày 29/6/2006 (có hiệu lục thi hành từ ngày 01/01/2007). Nghị định số 108/2017/TTBNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn quy định về quản lý phân
bón. Thông tu số 01/2013/TT-BTNMT ngày 28/01/2013 của Bộ Tài nguyên Môi
truờng quy định về phế liệu đuợc phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Thông tu
liên tịch số 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN ngày 31/12/2015 của Bộ Công thuong và
Bộ Khoa học Công nghệ quy định về quản lý chất luợng thép sản xuất trong nuớc và
thép nhập khẩu. Thông tu số 23/2015/TT-BKHCN ngày 13/11/2015 của Bộ Khoa học
công nghệ quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền cơng nghệ đã qua
sử dụng.
Các nghị định, luật, thông tu là những quy định cơ bản của cơ quan Nhà nuớc
ban hành dành cho hoạt động giám định. Việc giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp cần phải dựa theo các nghị định, thông tu, luật để tiến hành nhằm
phục vụ công tác quản lý, kiểm tra.
1.3.6.6 Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu là tổ
chức đuợc thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng giám định về chất
luợng, tình trạng của hàng hóa xuất nhập khẩu. Có năng lục giám định đáp ứng các
yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020 hoặc tiêu chuẩn
quốc tế ISO/IEC 17020 phiên bản hiện hành. Có ít nhất 02 giám định viên đạt tiêu
chuẩn sau: Có trình độ đại học trở lên và có năng lục chuyên môn phù họp với yêu cầu
và lĩnh vục giám định; Có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vục cần giám định; Có
chứng chỉ giám định về lĩnh vục cần giám định trong truờng họp pháp luật quy định
phải có chứng chỉ. Có đẩy đủ các phuơng pháp kỹ thuật giám định hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Trình độ năng lục, nghiệp vụ, chuyên môn cũng nhu kinh nghiệm hoạt động tác
động có tính chất quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ yếu tố nội

lục này, doanh nghiệp có điều kiện để nhận thức, vận dụng các quy luật và yếu tố
khách quan, chủ động tổ chức kinh doanh có hiệu quả. Việc quản lý doanh nghiệp hay
định huớng cho doanh nghiệp trong tuơng lai là điều mà ban lãnh đạo điều hành doanh
nghiệp cần quan tâm. Doanh nghiệp có định huớng đúng mới có thể tiếp tục phát triển,
việc quản lý chặt chẽ mới đề ra đuợc các phuơng huớng, điều chỉnh quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.


×