Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
LỜI CAM KẾT
Tôi cam đoan đây là đề tài ngiên cứu của tôi. Những số liệu và bảng biểu
trong chuyên đề được thực hiện tại cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
tốn và Kiểm tốn(AASC), khơng sao chép bất cứ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm với nhà trường về lời cam đoan này.
Hà Nôi, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Duy Châu
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...................................................3
1.1. TSCĐ với hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................3
1.1.1. Khái niệm TSCĐ...................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm TSCĐ.....................................................................................4
1.1.3. Phân loại TSCĐ.....................................................................................5
1.2. Cơng tác kế tốn TSCĐ..................................................................................5
1.2.1. Chứng từ kế tốn TSCĐ.........................................................................5
1.2.2. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán...................................................6
1.2.3. Phương pháp và nội dung hạch toán TSCĐ...........................................7
1.3. Kiểm toán TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính.....................................10
1.3.1. Vai trị kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính...................10
1.3.2. Nội dung và trình tự kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TỐN TSCĐ TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN..............................................17
2.1. Giới thiệu về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC)
17
2.1.1. Q trình hình thành và lĩnh vực hoạt động...........................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán.........................................................17
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty..........................................18
2.1.4. Kết quả hoạt động của Công ty..............................................................18
2.2. Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
tại một số đơn vị khách hàng...............................................................................19
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
2.2.1. Tiếp cận khách hàng..............................................................................19
2.2.2. Lập kế hoạch chiến lược........................................................................20
2.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ.................................................21
2.2.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán...............................................................25
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN TSCĐ
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI AASC............................................................36
3.1. Nhận xét về quy trình kiểm tốn tại Cơng ty................................................36
3.2. Phương hướng hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm toán
BCTC tại AASC..................................................................................................38
3.2.1. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC tại AASC.......................................................................................38
3.2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong
kiểm tốn BCTC tại AASC..............................................................................39
KẾT LUẬN............................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
BCTC : Báo cáo tài chính
KTV : Kiểm tốn viên
KSNB : Kiểm sốt nội bộ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
ĐTDH : Đầu tư dài hạn
SDĐK : Số dư đầu kì
SDCK : Số dư cuối kì
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Học viên Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của hội nhập kinh tế
trong khu vực và trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội để phát triển đất
nước, nhưng cũng là thử thách lớn đối với nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của
Việt Nam để có thể cạnh tranh với các hàng hố nước ngồi trên thị trường trong và
ngồi nước.
Trong xu thế chung của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực dịch vụ kiểm toán Việt
Nam cũng đang từng bước chuẩn bị hội nhập hồn tồn với quốc tế. Cơng ty Tư vấn
Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn - AASC cũng có những định hướng nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng như dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn
thuế…
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan
trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp.. Đối với cơng ty kiểm
tốn, việc thực hiện tốt quy trình kiểm tốn TSCĐ đồng nghĩa với việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm
toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp
lý trong cơng tác kế tốn cũng như trong cơng tác quản lý TSCĐ, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy trong q trình thực tập tại Cơng ty
AASC, em quyết định chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và
kiểm tốn – AASC”
Với đề tài nghiên cứu này, em mong muốn đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm tốn
TSCĐ một cách có hệ thống trên hai giác độ lí luận và thực tiễn. Trên cơ sở kiến
thức thu thập được trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tại
AASC, em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp
luận và hoạt động thực tiễn trong kiểm toán TSCĐ tại đơn vị thực tập.
Nội dung của khoá luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Học viên Ngân hàng
Phần 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
do AASC thực hiện tại đơn vị khách hàng
Phần 3: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hồn thiện quy trình
kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên khố luận chỉ tập trung
vào quy trình kiểm toán TSCĐ do AASC thực hiện tại một đơn vị khách hàng. Trên
cơ sở đó, tổng kết quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC để
rút ra những bài học kinh nghiệm và phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
tốn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC), các Phòng ban và đặc biệt là các anh, chị
trong Phịng kiểm tốn 5 đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công ty.
Hà Nội, ngày 20/05/2013
Sinh viên
Nguyễn Duy Châu
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Học viên Ngân hàng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. TSCĐ với hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm TSCĐ
TSCĐ hữu hình:
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 03: TSCĐ hữu hình là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Một tài sản được ghi nhận
là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
TSCĐ vơ hình:
Theo thơng tư 203/2009/TT-BTC: TSCĐ vơ hình là những tài sản khơng có
hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn
của TSCĐ vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng
sáng chế, bản quyền tác giả…
Theo thông tư 203/2009/TT-BTC, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp
đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ hữu hình, mà
khơng hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vơ hình.
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 04: TSCĐ vơ hình là tài sản khơng có
hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình cũng
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Học viên Ngân hàng
tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo Chuẩn mực kế tốn Việt
Nam số 03.
Khấu hao TSCĐ:
Theo thơng tư 203: Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có
hệ thống ngun giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử
dụng của TSCĐ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ
thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐ ghi trên BCTC, trừ giá trị thanh lý của
TSCĐ đó. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng
cho sản xuất kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng
TSCĐ hoặc số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự
tính thu được từ việc sử dụng tài sản đó.
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt nam số 03: có ba phương pháp khấu hao TSCĐ
hữu hình, gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Nguyên giá của TSCĐ:
Theo thông tư 203: Ngun giá TSCĐ hữu hình là tồn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng. Ngun giá TSCĐ vơ hình là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
1.1.2. Đặc điểm TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và có thời gian sử dụng
lâu dài.
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Học viên Ngân hàng
TSCĐ có thể được tính riêng biệt từng tài sản hoặc gộp chung một nhóm tài
sản đồng bộ gọi là đơn vị TSCĐ. Việc tính riêng hay gộp chung tuỳ thuộc vào đặc
tính của TSCĐ và yêu cầu quản lý tài sản của từng hoạt động.
1.1.3. Phân loại TSCĐ
Về nguyên tắc, TSCĐ được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Để quản lý
và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, người ta phân loại TSCĐ theo tiêu thức
sau: công dụng kinh tế, nguồn hình thành , hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất
đầu tư và tính chất sở hữu.
Theo cơng dụng kinh tế: TSCĐ gồm 4 loại:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ hành chính sự nghiệp
TSCĐ phúc lợi
TSCĐ chờ xử lý
Theo nguồn hình thành: TSCĐ gồm có 4 loai:
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp
trên cấp;
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung (từ các quỹ xí nghiệp…)
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay;
TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn liên doanh hoặc vốn cổ phần (góp
vốn bằng hiện vật là TSCĐ)
Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, TSCĐ gồm 3 loại:
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vơ hình
TSCĐ th tài chính
1.2. Cơng tác kế tốn TSCĐ
1.2.1. Chứng từ kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Học viên Ngân hàng
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ)
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 03 – TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 04 – TSCĐ)
Biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu 05 – TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu 06 – TSCĐ)
Sổ TSCĐ (mẫu S21 – DN)
Sổ theo dõi TSCĐ và công cu, dụng cụ tại nơi sử dụng (mẫu S22 – DN)
Thẻ TSCĐ (mẫu S23 – DN)
1.2.2. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán
1.1.1.1. Hệ thống tài khoản
TSCĐ là một khoản mục rất phức tạp trên BCTC vì nó có giá trị lớn và bao
gồm nhiều loại khác nhau. Do vậy, kế toán TSCĐ sử dụng ba tài khoản tương ứng
với cách phân loại thứ ba – phân theo tính chất sở hữu (có dựa vào tính chất và đặc
trưng kỹ thuật, hình thái biểu hiện của TSCĐ).
TSCĐ hữu hình: TK 211, bao gồm những tiểu khoản sau:
TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
TK 2112 “Máy móc, thiết bị”
TK 2113 “Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn”
TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2118 “TSCĐ khác”
TSCĐ vơ hình: TK 213, bao gồm những tiểu khoản sau:
TK 2131 “Quyền sử dụng đất”
TK 2132 “Quyền phát hành”
TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chế”
TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hoá”
TK 2135 “Phần mềm máy vi tính”
TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền”
TK 2138 “TSCĐ vơ hình khác”
TSCĐ th tài chính : TK 212
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Học viên Ngân hàng
Để theo dõi hao mịn TSCĐ, kế tốn sử dụng TK 214 và theo dõi ngoài bảng
nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp trên TK 009.
TK 214 có 4 tiểu khoản sau:
TK 2141 “Hao mịn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “Hao mịn TSCĐ đi th tài chính”
TK 2143 “Hao mịn TSCĐ vơ hình”
TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”
Đi kèm với việc hạch toán TSCĐ, kế toán phải đồng thời theo dõi và kết
chuyển nguồn vốn hình thành tài sản. Do vậy, hạch tốn TSCĐ cịn sử dụng các tài
khoản liên quan đến nguồn: TK 411(Nguồn vốn kinh doanh), TK 414 (Quỹ đầu tư
phát triển), TK 353 (Quỹ khen thưởng, phúc lợi), TK 441 (Nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản)…
1.1.1.2. Sổ sách kế toán TSCĐ:
Các doanh nghiệp sử dụng sổ (thẻ) TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo bộ
phận sử dụng hoặc theo loại TSCĐ.
Để hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, tương ứng với 4 hình thức sổ kế
tốn chủ yếu sẽ có các loại sổ kế tốn tổng hợp phù hợp. Tuỳ theo điều kiện thực tế,
trình độ nhân viên kế toán, số lượng nghiệp vụ phát sinh, yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp để lựa chọn hình thức sổ:
Nhật ký - sổ cái: gồm các sổ nhật ký - sổ cái của các TK 211, 212, 213, 214.
Nhật ký chung: gồm sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt (khi doanh nghiệp
sử dụng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để mua TSCĐ) và các sổ Cái TK 211,
212, 213, 214.
Chứng từ ghi sổ: gồm các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái
TK 211, 212, 213, 214
Nhật ký chứng từ: gồm Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10; Bảng kê số 4,
5, 7,…; bảng tính và phân bổ khấu hao; sổ Cái các TK 211, 212, 213, 214.
Ngoài các sổ sách trên, kế tốn TSCĐ cịn liên quan đến nhiều sổ chi tiết, sổ
Cái của các tài khoản khác.
1.2.3. Phương pháp và nội dung hạch toán TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chun đề tốt nghiệp
8
Học viên Ngân hàng
Quy trình hạch tốn TSCĐ được thể hiện trong các sơ đồ 1.1, 1.2, 1.3 như sau:
Sơ đồ 1.1: Trình từ kế tốn tăng, giảm TSCĐ hữu hình
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
9
TK 211
TK 111, 112, 331
TK 811
Giá trị cịn lại
Mua sắm TSCĐ khơng
Qua lắp
đặt
TK 133
VAT đầu vào
TK 214
giảm TSCĐ do
thanh
Lý, nhượng bán
Giá trị hao mòn
TK 411
Giá trị hao mịn
Được cấp, biếu, nhận
TK 411
vốn góp bằng TSCĐ
TK 111,
152
TK 241
tập hợp chi
Giá trị còn lại lúc trả
TSCĐ mua cần
lắp
Phí
XDCB
TK 133
TK 111, 112,
đặt, XDCB hồn
thành đưa vào sử
dụng
CL vốn lúc
338
nhận
Và lúc trả (DN) chịu
VAT
TK 128, 333
TK 128,
222
Góp vốn liên doanh
Thu hồi vốn góp liên
TK 1381
Doanh bằng TSCĐ
TSCĐ thiếu trong kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
TK212
TK 412
chuyển quyền sở hữu
TSCĐ th tài chính
Đánh giá giảm TSCĐ
TK 3381
TK 153
TSCĐ cịn mới, chưa sử dụng
TSCĐ thừa trong kiểm kê
TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ
TK153
chuyển công cụ,dụng cụ thành
TSCĐ
TK 2141
TK 627, 641,
TSCĐ giảm do
chuyển thành
642
Giá trị cịn lại nhỏ
Phân bổ 1
Cơng cụ, dụng
cụ
lần
TSCĐ
Giá trị hao mòn
mòn
TK 411
Giá trị còn lại
Đã sử dụng
nhận TSCĐ do
điều chuyển nội bộ
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
TK 242
Giá trị còn lại
lớn
Phân bổ nhiều
lần
TK 214
Giá trị hao mòn
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
10
TK 111, 112, 311
TK 213
TK 811
TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng
Giá trị còn lại
TK 133
TK 214
Nguyên giá TSCĐ thanh lý
Thuế đầu vào
GTGT
Giá trị hao mòn
TK 331
Giá trị hao mòn
TSCĐ mua trả chậm
TK 128, 222
(Theo giá mua trả ngay)
TK 133
giá trị còn lại
Giá trị được
Thuế GTGT đầu vào
Đánh
giá
TK 412
TK 242
Lãi trả chậm phải trả
CL do
CL do
đánh giá khi
mua lại TSCĐ
thuê tài chính
TK 241
đánh giá
tăng
TK 1381
TSCĐVH hình thành trong giai đoạn
triển khai
TK 411
giá trị cịn lại
NG TSCĐ thiếu trong
TSCĐVH tăng do nhận vốn góp
kiểm kê chưa rõ nguyên
nhân
TK 214
Giá trị hao mòn
kê chưa rõ nguyên
TK 128, 222
TSCĐVH tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
TK 711
TSCĐVH tăng do được biếu, tặng, tài trợ
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế tốn tăng, giảm TSCĐ vơ hình
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
11
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế tốn tăng giảm TSCĐ th tài chính
TK 142
TK 111, 112
Phát sinh chi
TK 212
TK 2141
kết chuyển
nhận TSCĐ thuê tài
phí
GTHM
chính
trực tiếp ban
đầu bằng tiền
TK 2142
trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho
thuê
TK 342
TK 211
ứng trước tiền thuê Nợ gốc phải
trả
Mua lại TSCĐ thuê tài
Các kỳ tiếp
TK 244
chính
theo
Thành TSCĐ thuộc sở hữu
TK 315
Chi tiền ký
quỹ
đảm bảo việc
thuê tài chính
đơn vị
TK 111, 112
nợ
gốc
phải trả
Chi tiền trả
thêm
TK 635
nhận hoá đơn thanh
toán
tiền thuê và chi trả nợ
ngay
nhận HĐ nhưng
chưa
trả nợ ngay
Lãi
thuê
thuế GTGT được khấu trừ
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
TK 133
thuế
GTGT
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 142
TK 111, 112
Học viên Ngân hàng
12
Phát sinh chi
TK 212
TK 2141
kết chuyển
nhận TSCĐ thuê tài
phí
GTHM
chính
trực tiếp ban
đầu bằng tiền
TK 2142
trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho
thuê
TK 342
TK 211
ứng trước tiền thuê Nợ gốc phải
trả
Mua lại TSCĐ thuê tài
Các kỳ tiếp
TK 244
chính
theo
Thành TSCĐ thuộc sở hữu
TK 315
Chi tiền ký
quỹ
đảm bảo việc
thuê tài chính
đơn vị
TK 111, 112
nợ
gốc
phải trả
Chi tiền trả
thêm
TK 635
nhận hoá đơn thanh
toán
tiền thuê và chi trả nợ
ngay
nhận HĐ nhưng
chưa
trả nợ ngay
Lãi
thuê
thuế GTGT được khấu trừ
TK 133
thuế
GTGT
1.3. Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1.
Vai trị kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm tốn BCTC nói chung và kiểm tốn khoản mục TSCĐ nói riêng có hai
chức năng là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm tốn.
Thơng qua kiểm tốn, KTV có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng
TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý TSCĐ. Chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng
vốn chậm. Để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ
TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Học viên Ngân hàng
và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý
kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng. Ngồi ra,
mục tiêu kiểm tốn tài chính cịn giúp đơn vị được kiểm tốn thấy rõ những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
1.3.2. Nội dung và trình tự kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
Một quy trình kiểm tốn phù hợp là yếu tố quan trọng quyết định cuộc kiểm
toán có được thực hiện hiệu quả hay khơng. Để tồn bộ cuộc kiểm toán diễn ra
thống nhất, kiểm toán TSCĐ phải tn theo quy trình chung cho mọi cuộc kiểm
tốn BCTC bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết
thúc kiểm toán.
1.1.1.3. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn” cũng địi
hỏi: KTV và cơng ty kiểm tốn phải lập kế hoạch kiểm tốn để đảm bảo cuộc kiểm
toán được tiến hành một cách có hiệu quả.
Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: Kế
hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận: kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm tốn tổng thể
và chương trình kiểm tốn.
Ba bộ phận của kế hoạch kiểm toán được cụ thể hoá thành bước công việc sau:
1.1.1.4. Thu thập thông tin cơ sở:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn” và số
310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, KTV phải thu thập những hiểu biết về
ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng.
Đối với khoản mục TSCĐ, qua q trình thu thập thơng tin cơ sở, KTV xác
định được đơn vị kiểm tốn thuộc loại hình doanh nghiệp nào và xác định được tỷ
trọng TSCĐ trên tổng tài sản đối với loại hình doanh nghiệp cụ thể đó, liệu khoản
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Học viên Ngân hàng
mục TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp hay không?
1.1.1.5. Thực hiện các thủ tục phân tích:
Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 520 “quy trình phân tích”: KTV phải
thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng
thể cuộc kiểm tốn.
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): KTV tiến hành so sánh số dư của các
chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến TSCĐ năm nay so với năm trước,
cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối. Từ đó, KTV tìm hiểu những chênh lệch
lớn, bất thường, xác định nguyên nhân. KTV còn tiến hành so sánh dữ kiện của đơn
vị được kiểm toán với dữ kiện chung của ngành, xem xét doanh nghiệp có tn theo
những chính sách chung của ngành hay khơng?...
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): KTV phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính. Đối
với khoản mục TSCĐ, KTV tính tốn tỷ suất đầu tư TSCĐ và tỷ suất tự tài trợ…
1.1.1.6. Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tính tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm
mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đốn thì khơng thể
chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm
tốn”: khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV phải quan tâm đến tính trọng yếu của
thơng tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm tốn.
Đánh giá rủi ro:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ”: KTV phải sử dụng khả năng xét đốn chun mơn của mình để đánh giá
rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán
xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được. Chuẩn mực này định nghĩa đánh giá rủi
ro kiểm tốn có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viên Ngân hàng
15
hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán.
DR =
DR: rủi ro phát hiện
AR
IR*CR
AR: rủi ro kiểm toán mong muốn
IR: rủi ro tiềm tàng
CR:rủi ro kiểm sốt
Từ đó KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kiểm toán
khoản mục TSCĐ.
1.1.1.7. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm soát:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm sốt
nội bộ”: KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của
khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tốn thích
hợp, có hiệu quả.
Các kỹ thuật KTV áp dụng để đánh gía rủi ro kiểm sốt là: Bảng câu hỏi điều
tra về hệ thống KSNB, bảng tường thuật về hệ thống KSNB và kỹ thuật lưu đồ.
1.1.1.8. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm tốn là q trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm tốn thích ứng với đối tượng kiểm tốn để thu thập bằng chứng kiểm toán.
1.1.1.9. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiếm soát chỉ áp dụng trong giai đoạn thực hiện kế hoạch
kiểm toán khi trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cho rằng có thể dựa vào hệ thống
KSNB để giảm bớt qui mô và phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
Các thủ tục kiểm soát đối với TSCĐ cũng nhằm hướng tới các mục tiêu KSNB.
1.1.1.10.
Thủ tục phân tích đối với TSCĐ
Thủ tục phân tích giúp KTV đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu
hướng biến động tăng, giảm TSCĐ, từ đó xác định được phạm vi và mức độ áp
dụng các thủ tục khác tiếp theo.
Bước đầu tiên trước khi đi vào kiểm tra chi tiết số dư, tình hình tăng, giảm,
khấu hao TSCĐ, KTV cần so sánh số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ và số liệu trên sổ
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Học viên Ngân hàng
Cái, bảng tổng hợp cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế tốn có khớp đúng với
nhau khơng.
Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục TSCĐ thơng thường được thể
hiện qua tính tốn và phân tích các số liệu sau:
Tỷ trọng giá trị tổng TSCĐ trên tổng tài sản: so sánh số năm nay với số năm
trước, so sánh số liệu của đơn vị với số liệu chung của ngành nhằm phát hiện những
biến động bất thường, yêu cầu đơn vị giải thích lý do;
So sánh tỷ suất tổng khấu hao luỹ kế với tổng nguyên giá TSCĐ năm nay so
với năm trước: KTV nhằm phát hiện ra khả năng số khấu hao luỹ kế đơn vị phản
ánh khơng chính xác;
1.1.1.11.
Thử nghiệm cơ bản (thủ tục kiểm tra chi tiết) đối với khoản
mục TSCĐ:
Kiểm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ
Các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong năm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó khơng chỉ ảnh hưởng đến giá trị của khoản mục nguyên giá TSCĐ trên
BCTC năm hiện tại mà nó cịn ảnh hưởng lâu dài đến q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: trong suốt đời hữu dụng của TSCĐ, đến khi TSCĐ
đó khơng còn sử dụng và được nhượng bán, thanh lý ghi giảm tài sản.
KTV thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với phát sinh tăng TSCĐ nhằm thoả
mãn các mục tiêu kiểm toán.
Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ:
Trước khi tiến hành kiểm tra, KTV phải nắm rõ được các trường hợp ghi giảm
TSCĐ trong năm của doanh nghiệp. Đồng thời KTV phải nắm được các thủ tục cần
thiết để ghi giảm TSCĐ.
Do vậy, đối với kiểm toán các nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ cần phải đạt tới hai
mục tiêu là:
Các nghiệp vụ giảm TSCĐ phát sinh đều đã được ghi sổ
Thủ tục ghi giảm TSCĐ đều được thực hiện đầy đủ.
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ
KTV quan tâm tới số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của khoản mục TSCĐ trên
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Học viên Ngân hàng
BCTC.
Số dư đầu kỳ:
Nếu khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán của năm trước đã được kiểm
tốn thì KTV có thể dựa vào số liệu đó. Nếu TSCĐ của năm trước chưa được kiểm
tốn thì KTV phải chia số dư đầu kỳ thành các bộ phận nhỏ chi tiết ứng với từng
loại TSCĐ. Sau đó tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết, tổng hợp, sổ cái
TSCĐ để xem xét tính chính xác của các số dư.
Số dư cuối kỳ:
Dựa trên cơ sở kết quả kiểm toán của số dư đầu kỳ và các phát sinh tăng, giảm
TSCĐ trong kỳ đã được kiểm tốn chi tiết, KTV sẽ tính toán được số dư cuối kỳ.
Đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán, biên bản kiểm kê TSCĐ trong đó tiến hành
chọn mẫu một số TSCĐ trên sổ chi tiết và đối chiếu với số liệu trên thực tế.
Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ:
Để kiểm tra số dư cuối năm của tài khoản hao mịn TSCĐ, KTV tính toán số
dư cuối năm dựa vào số dư đầu năm và số khấu hao phát sinh tăng, giảm trong năm.
Đối với số khấu hao phát sinh, KTV phải căn cứ vào kết quả kiểm toán các nghiệp
vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm để xác định số khấu hao phải trích thêm hoặc thơi
trích cho những TSCĐ tăng hoặc giảm trong năm. Kiểm tốn chi phí khấu hao
TSCĐ là xem xét việc đánh giá, tính tốn khấu hao TSCĐ ở doanh nghiệp như thế
nào.
.Kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ:
KTV tập trung kiểm tra số khấu hao luỹ kế bằng cách phân tích số dư TK 214
thành các bộ phận chi tiết của từng loại tài sản. Với số tổng hợp, cần xem xét tính
tốn chính xác số dư cuối kỳ dựa vào số liệu khấu hao đầu kỳ, khấu hao tăng trong
kỳ và khấu hao giảm trong kỳ.
1.1.1.12. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán. Sau khi thực hiện các thủ
tục kiểm tốn được thiết kế trong chương trình kiểm tốn, đã thu thập được những
bằng chứng làm cơ sở cho ý kiến của mình, KTV phải tổng hợp lại cơng việc kiểm
toán theo những bước sau:
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Học viên Ngân hàng
1.1.1.13. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
Thông thường các cuộc kiểm toán được thực hiện sau ngày kết thúc niên độ.
Do đó, trong khoảng thời gian này có thể phát sinh các sự kiện ảnh hưởng đến
BCTC mà KTV cần xem xét. Các sự kiện có thể ảnh hưởng đến khoản mục TSCĐ
trên BCTC trong năm: Mất TSCĐ đang ở trong kho; chuyển nhượng một số tài sản
không được sử dụng với giá thấp hơn giá trị ghi sổ hiện hành, TSCĐ mất mát do
hoả hoạn, thiên tai.
Để thu thập được những thơng tin trên, KTV có thể sử dụng các thủ tục sau:
Thẩm vấn Ban quản trị; Xem xét lại các báo cáo nội bộ lập sau ngày lập BCTC;
Xem xét các sổ kế toán lập sau ngày lập BCTC
1.1.1.14. Đánh giá kết quả kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV phải hợp nhất kết quả thực hiện tồn cuộc
kiểm tốn vào một kết luận chung, KTV phải đánh giá liệu các bằng chứng thu thập
được có đầy đủ và hợp lý khơng.
Trước hết, KTV cần đánh giá tổng hợp các sai sót trọng yếu phát hiện được
trong qúa trình kiểm tốn. Các sai sót này cần được lập bút tốn điều chỉnh. Các sai
sót dự kiến về TSCĐ cần được tổng hợp rồi so sánh với mức sai sót có thể bỏ qua
để có thể chấp nhận được khoản mục TSCĐ hay khơng. Sau đó, KTV tổng hợp các
sai sót của khoản mục TSCĐ để xem chúng có vượt quá mức trọng yếu của BCTC
hay khơng đồng thời KTV phải đảm bảo các giải trình kèm theo được thực hiện cho
từng loại TSCĐ như: phương pháp khấu hao đã áp dụng; thời gian sử dụng và tỷ lệ
khấu hao đã áp dụng; toàn bộ TSCĐ và khấu hao luỹ kế tương ứng; toàn bộ khấu
hao trong năm
Trước khi báo cáo kiểm tốn được cơng bố, Cơng ty kiểm tốn phải thơng báo
cho khách hàng về kết luận cuộc kiểm tốn. Cơng việc cuối cùng trong một cuộc
kiểm tốn là cơng bố báo cáo kiểm tốn theo đúng điều khoản hợp đồng và tiến
hành hoàn thành các thủ tục cịn lại để hồn tất cuộc kiểm toán.
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
19
Học viên Ngân hàng
THỰC TRẠNG KIỂM TỐN TSCĐ TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN
2.1. Giới thiệu về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm
tốn (AASC)
2.1.1.
Q trình hình thành và lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) - Bộ Tài chính
được thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. AASC là Cơng ty Kế tốn Kiểm tốn được thành lập và duy nhất giữ
vững truyền thống sinh ra và trưởng thành từ Bộ Tài chính - Việt Nam thực hiện các
dịch vụ về Kiểm toán, Tư vấn Tài chính Kế tốn và Thuế. Hiện nay, AASC có trụ sở
chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Văn phịng đại diện tại
Quảng Ninh
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán
1.1.2.
Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mơ hình chức năng, phân chia
theo các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực
riêng độc lập nhưng có quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hướng tới kế hoạch
chung, mục tiêu chung của Công ty.
CHƯƠNG 2: Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Nhân viên kế tốn
Tại trụ sở chính của Cơng ty, Phịng Kế tốn trực thuộc Ban Giám đốc, gồm có
3 thành viên:
Kế tốn trưởng: phụ trách chung, giúp Giám đốc Cơng ty chỉ đạo, tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê tài chính, có các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật
Kế toán viên: chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, có chức năng chính và
phụ trách mảng lương, Có nhiệm vụ hạch tốn về tài sản cố định, bảo hiểm xã hội,
công nợ phải thu, phải trả.
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Học viên Ngân hàng
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt về mặt hiện vật, quản lý thu chi tiền mặt theo từng
chứng từ cụ thể, vào sổ quỹ. Ngồi ra, thủ quỹ cịn theo dõi các chi nhánh, và thực
hiện công tác tiếp thị.
CHƯƠNG 3: Đội ngũ nhân viên.
Quan điểm của Công ty đội ngũ KTV là tài sản giá trị nhất của Công ty, là
nhân tố làm nên thương hiệu của AASC.
Qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã đào tạo, bồi dưỡng lực
lượng nhân viên lớn gồm cán bộ, KTV, kỹ thuật viên có trình độ đại học và trên đại
học chun ngành tài chính - ngân hàng - kế tốn và kiểm tốn ở trong nước và ở
nước ngồi. Với đội ngũ nhân viên cùng với trình độ nghiệp vụ ngày càng cao qua
các năm chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu cầu cao nhất của khách hàng.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Cơng ty
CHƯƠNG 4: Các loại hình dịch vụ Công ty cung cấp
Hiện nay AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ chuyên
nghiệp gồm:
Kiểm toán
Kế toán
Thẩm định giá trị tài sản phục vụ cổ phần hóa
Cơng nghệ thơng tin
Tư vấn tài chính, quản trị kinh doanh
Tư vấn thuế
Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
2.1.3.
Kết quả hoạt động của Công ty
Trong hơn 15 năm qua AASC đã thực hiện kiểm toán cho mọi đối tượng
khách hàng trong nước và quốc tế với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Với nỗ
lực của ban giám đốc Công ty cùng tồn thể đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong
Cơng ty, Cơng ty dịch vụ tư vấn kế tốn và kiểm toán – AASC sẽ vững bước trên
con đường phát triển và ngày càng khẳng định mình, trở thành một trong những
Công ty hàng đầu của cả nước, khu vực và trên thế giới.
Sinh viên: Nguyễn Duy Châu
Lớp: KTDNA– K12