Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoạch định hợp đồng cung cấp trong chuỗi cung ứng tại IBM việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.75 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-------------------------- YZ --------------------------

LÊ HỒI VŨ

HOẠCH ĐỊNH HỢP ĐỒNG CUNG CẤP
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI IBM VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 60 52 06

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2010
i




MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................I
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................... 1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5

CƠ Sở HÌNH THÀNH Đề TÀI: ..................................................................... 1
MụC TIÊU CủA Đề TÀI:............................................................................. 2


NộI DUNG NGHIÊN CứU ........................................................................... 2
PHạM VI VÀ GIớI HạN Đề TÀI:................................................................... 3
TổNG QUAN CấU TRÚC LUậN VĂN:........................................................... 3

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................... 4
2.1
NHữNG VấN Đề Về HợP ĐồNG SUPPLY CONTRACT [4]: .............................. 4
2.1.1 Khái niệm về supply contract: .......................................................... 4
2.1.1.1 Tại sao có khái niệm coordinating supply contract, ưu điểm của
coordinating supply contract:....................................................................... 5
2.1.1.2 Phân loại coordinating supply contract, phân biệt với supply
contract thường gặp (whole sale contract) như thế nào, ưu khuyết điểm của
nó:
........................................................................................................ 5
2.1.2 Các điều kiện cần thỏa để áp dụng coordinating contract: ............. 8
2.2
CÁC MÔ HÌNH TÍNH TỐN THƠNG Số CHO COORDINATING SUPPLY
CONTRACT, CÁC GIả ĐịNH CủA MƠ HÌNH:............................................................. 8
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY ........................................... 23
3.1
NHữNG VấN Đề Về HợP ĐồNG SUPPLY CONTRACT [4]: ............................ 23
3.1.1 Khái niệm về supply contract: ........................................................ 23
3.1.1.1 Tại sao có khái niệm coordinating supply contract, ưu điểm của
coordinating supply contract:..................................................................... 24
3.1.1.2 Phân loại coordinating supply contract, phân biệt với supply
contract thường gặp (whole sale contract) như thế nào, ưu khuyết điểm của
nó:
...................................................................................................... 24
3.1.2 Các điều kiện cần thỏa để áp dụng coordinating contract: ........... 26
3.2

Kỹ THUậT DELPHI [6]: .......................................................................... 27
3.2.1 Lịch sử và nguồn gốc của kỹ thuật Delphi: .................................... 27
3.2.2 Những bước của quy tắc Delphi: .......................................... 28
3.2.3 Quy trình của kỹ thuật Delphi: .............................................. 29
3.3
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH THEO CấP BậC (QUY TRÌNH AHP - ANALYTIC
HIERARCHY PROCESS) [11]:..........................................................................29
3.3.1 Các bước của quy trình AHP: ........................................................ 29
3.3.2 Những nguyên nhân của sự không đồng nhất: ............................... 33
3.3.3 Những nguyên lý của quy tắc AHP:................................................ 33
3.3.4 Đánh giá mức độ (rating):.............................................................. 34
3.4
LÝ THUYếT MÔ PHỏNG [1]:................................................................... 35
3.4.1 Giới thiệu về mô phỏng: ................................................................. 35
3.4.2 Các bước trong nghiên cứu mơ phỏng: .......................................... 36
3.4.3 Bài tốn Newsboy [7]: ............................................................ 36
3.5
GIớI THIểU TổNG QUAN Về Bộ PHậN QUảN LÝ CHUỗI CUNG ứNG TạI IBM
VIệT NAM: ............................................................................................... 37
3.5.1 Dịch vụ cung cấp dịch vụ end-to-end thương mại tại IBM: ... 37
3.5.1 Lịch sử hình thành trung tâm hoạt động thương mại của IBM
i


India – Việt Nam:....................................................................................... 38
3.5.1 Trung tâm thương mại toàn cầu (GPC):................................... 39
3.5.2 Các loại sản phẩm mà công ty mua: ......................................... 40
3.5.3 Loại coordinating contract cần áp dụng: .................................. 42
CHƯƠNG 4. TÍNH TỐN CÁC CHỈ SỐ ............................................. 45
4.1


TÍNH TỐN MƠ PHỏNG: ................................................................ 45

CHƯƠNG 5. CẤU TRÚC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐỂ XÂY DỰNG
PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIỮA TỐI ƯU VÀ MƠ PHỎNG......................... 51
CHƯƠNG 6. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ............................................. 96

ii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy TS. Nguyễn Tuấn Anh đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn những kiến thức chuyên môn cho em hoàn thành đề
tài luận văn cao học Thạc Sĩ.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cô các khoa trong trường
Đại học Bách Khoa TPHCM. Đặc biệt, là đối với các thầy cô bộ môn Kỹ thuật
hệ thống công nghiệp, đã dạy bảo và truyền đạt những kiến thức làm nền tảng
quan trọng cho em trong thời gian bảy năm học tập ở bậc đại học và cao học tại
trường Bách Khoa.
Đề tài luận văn cao học được thực hiện với sự giúp đỡ và hỗ trợ của công
ty IBM Việt Nam. Tôi rất cám ơn giám đốc bộ phận mua hàng của công ty và
các đồng nghiệp đã hết lịng ủng hộ tơi thực hiện đề tài này. Tôi xin cám ơn các
các bộ, nhân viên trong bộ phận đã thảo luận và cung cấp số liệu thực tế hữu ích
cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ
tôi trong thời gian qua.
TPHCM, ngày tháng năm 2010
Lê Hoài Vũ

iii



GIẢI THÍCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.
1. Các kí hiệu:
Cơng thức

Ký hiệu

Giải thích ý nghĩa

(3.1) – (3.3)

Giá người mua hàng đặt ra.
Hàm nhu cầu của khách hàng
Chỉ số biến nhu cầu
Chỉ số biến nhu cầu

(3.4) – (3.10)
(3.3) – (3.5)
(3.4) – (3.6)
(3.5) – (3.6)
(3.4) – (3.6)
(3.6)
(3.7)

Chi phí gốc cho một đơn vị hàng hố.
Giá bán sỉ.
Lợi nhuận của nhà cung cấp.
Lợi nhuận của nhà bán lẻ.
Lượng đặt hàng.

Lợi nhuận của chuỗi cung ứng.
Giá của chuỗi cung ứng tối ưu
(centralized).
Lượng đặt hàng tối ưu (centralized).

(3.8)

Lợi nhuận tối đa của chuỗi cung ứng
(centralized)

(3.9)
(3.10)

(3.37 – 3.39)
(3.40 – 3.42)
(3.46) – (3.47)
(3.44)
(3.45)



Tỉ lệ chia sẻ lợi nhuận theo tình huống
cộng tác (partnership).
Tỉ lệ chia sẻ lợi nhuận theo phương
pháp bằng nhau.
Tỉ lệ chia sẻ lợi nhuận theo phương
pháp theo tỉ lệ.
Giá bán lẻ cố định trên 1 đơn vị sản phẩm

Ma trận so sánh cặp

.
Véctơ mức quan trọng/ trọng lượng của
những nguyên tố.
Eigenvectơ (vectơ riêng).
Chiều của ma trận
(4.2)

Chỉ số thống nhất (consistency index).
v


(4.1)
(4.2)
(4.2)

Eigenvalue max (giá trị riêng lớn nhất).

Tỉ lệ thống nhất (consistency ratio)
Chỉ số thống nhất trung bình

(4.3) – (4.4)

Hàm phân bố tích luỹ liên tục.
Gía bán sản phẩm.
Gía thanh lý sản phẩm.
Nhu cầu
Lợi nhuận kỳ vọng.

2. Các chữ viết tắt:
GPC: Global Procurement Center

P/N: Part Number
N/A: Not Applicable
ERP: Enterprise Resource Planning

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH:
Hình 2.1: Một chuỗi cung ứng đơn giản (nhu cầu xác định, phụ thuộc giá bán
lẻ)
Hình 2.2: Lợi nhuận cho nhà cung cấp (S), người mua hàng (B) và chuỗi cung
ứng (T) đối với những giá cả khác nhau

dưới tình huống đơn độc.

Hình 2.3: Một chuỗi cung ứng đơn giản (nhu cầu khơng xác định)
Hình 2.4: Lợi nhuận trong trường hợp cơ bản
Hình 3.1. Quy trình của kỹ thuật Delphi
Hình 3.2: Bài tốn chọn lựa khu vực bán lẻ tốt nhất
Hình 3.3: Thang đo mức cường độ
Hình 3.4: Các bước để thực hiện một bài toán mô phỏng
Hình 3.5: Mơ hình thương mại của IBM
Hình 3.6: Vị trí và số lượng nhân viên tồn cầu
Hình 3.7: Tổng quát về các tâm thương mại bộ phận của trung tồn cầu
Hình 3.8: Cấu tạo server HS22 with BladeCenter Chassis S
Hình 4.1: Đồ thị nhu cầu server BladeCenter Express – HS22 cho các năm.
Hình 4.2: Lợi nhuận của cơng ty khi sử dụng hợp đồng mua đứt bán đoạn.
Hình 4.3: Lợi nhuận của nhà cung cấp server tương ứng
Hình 4.4: Lợi nhuận của cả chuỗi cung ứng
Hình 4.5: Đồ thị lợi nhuận của chuỗi cung ứng tại công ty phân tích cho tình

trạng hiện tại
Hình 4.6: Mơ phỏng lợi nhuận chuỗi cung ứng với số lượng đặt hàng là 1100
Hình 4.7: Mô phỏng lợi nhuận chuỗi cung ứng với số lượng đặt hàng là 1150
Hình 4.8: Mơ phỏng lợi nhuận chuỗi cung ứng với số lượng đặt hàng là 1200
Hình 4.9: Mơ hình và khai báo biến cho trường hợp revenue sharing trong
vii


Arena.
Hình 4.10: Giao diện tương tác OptQuest for Arena
Hình 4.11: Khai báo biến tỷ lệ chia sẻ lợi nhuận trong OptQuest
Hình 4.12: Khai báo biến giá bán sỉ trong OptQuest
Hình 4.13: Khai báo các biến phản ứng trong OptQuest.
Hình 4.14: Thiết lập các ràng buộc trong OptQuest.
Hình 4.15: Thiết lập các mục tiêu trong OptQuest.
Hình 4.16: Thiết lập các thơng số lặp cho q trình mơ phỏng của OptQuest
Hình 4.17: Q trình mơ phỏng bằng OptQuest.
Hình 4.18: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1100.
Hình 4.19: Kết quả chi tiết bước nhảy của giá trị



mô phỏng bằng

OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1100
Hình 4.20: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1150.
Hình 4.21: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1200.
Hình 4.22: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1250.
Hình 4.23: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1300.
Hình 4.24: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1350.

Hình 4.25: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1400.
Hình 4.26: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1450.
Hình 4.27: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1500.
Hình 4.28: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1550.
Hình 4.29: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1600.
Hình 4.30: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1650.
Hình 4.31: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1700.
Hình 4.32: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1750.
viii


Hình 4.33: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1800.
Hình 4.34: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1850.
Hình 4.35: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1900.
Hình 4.36: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 1950.
Hình 4.37: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 2000.
Hình 4.38: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 2050.
Hình 4.39: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 2100.
Hình 4.40: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 2150.
Hình 4.41: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 2200.
Hình 4.42: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 2250.
Hình 4.43: Kết quả mơ phỏng bằng OptQuest đối với số lượng đặt hàng là 2300.
Hình 4.44: Lợi nhuận của cơng ty
Hình 4.45: Lợi nhuận của nhà cung cấp
Hình 4.46: Lợi nhuận tổng cộng của cả chuỗi cung ứng
Hình 4.47: Đồ thị lợi nhuận của chuỗi cung ứng khi áp dụng revenue sharing
contract

ix



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lợi nhuận kỳ vọng trong trường hợp giá bán sỉ
Bảng 2.2: Lợi nhuận kỳ vọng trong tình huống revenue sharing (chia sẻ lợi
nhuận)
Bảng 3.1: Mức tỉ lệ so sánh theo cặp
Bảng 4.1: Nhu cầu server BladeCenter Express – HS22 cho các năm.
Bảng 4.2: So sánh giữa giá trị mơ phỏng và giá trị tính tốn.

x


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1

Cơ sở hình thành đề tài:

Trong q khứ, các cơng ty tự coi chính mình như các thực thể riêng biệt trong
môi trường kinh doanh. Thời gian thay đổi, để cạnh tranh trong một môi trường
kinh doanh năng động, các công ty phải bắt đầu tự coi mình như một phần của
một mạng lưới các cơng ty. Lý do đơn giản là, một công ty không thể tồn tại và
tự phát triển mà khơng có sự hợp tác và phối hợp với các công ty khác. Những
nguyên nhân khiến việc đan xen liên kết giữa các công ty ngày càng tăng là:
• Hiện nay chúng ta nhắc đến những lãnh vực kinh doanh chính yếu (core
business). Những hoạt động khơng chính yếu sẽ được cơng ty th ở bên
ngồi làm (outsourcing). Một tổ chức khơng thể hồn thiện ở tất cả các
hoạt động của mình. Do đó, họ cần phải tìm những chỗ có thể làm được
những việc tốt hơn. Và kết quả là những chuỗi liên kết càng dài ra.



Việc mở rộng biên giới giữa các quốc gia trên tồn thế giới (ví dụ: các
nước khối đồng minh Châu Âu). Vì vậy việc “sourcing tồn cầu” đã thành
hiện thực. Do đó dẫn đến việc gia tăng mạnh trong những hoạt động
“outsource” trên toàn cầu. Và đã làm kéo dài chuỗi liên kết.

• Q trình phát triển và tiến bộ về công nghệ thông tin và truyền thông
(chẳng hạn như hệ thống ERP, internet, v.v…) đã giúp cho việc có những
cơ sở hoạt động trên tồn thế giới khơng hề khó khăn. Do đó điều này lại
kéo dài chuỗi liên kết ra.
Với việc gia tăng những chuỗi các công ty và các hoạt động của công ty, thì
việc liên kết phối hợp các cơng ty này với nhau là một thử thách quan trọng trong
việc quản lý. Điều này đã dẫn đến việc hình thành chuyên ngành quản lý chuỗi
cung ứng (Supply chain management). Những công ty tập đoàn hàng đầu như
Procter & Gamble, Wal-Mart, Boeing, Cisco, HP,… đều xem quản lý chuỗi cung
ứng là yếu tố quyết định để tối đa lợi nhuận của tập đoàn. Để quản lý điều này,
1


các cơng ty hàng đầu liên tục tìm kiếm cơ hội liên kết với những đối tác thương
mại của mình. Do đó, họ đã gia tăng được những giá trị phụ trội, đồng thời giảm
nhiều chi phí, dẫn đến việc gia tăng lợi nhuận. Nhưng không phải công ty nào
cũng tự tin về lợi nhuận sẽ thu được khi áp dụng việc liên kết này. Đồng thời họ
không tự tin với lãnh vực nào và hợp tác như thế nào thì có hiệu quả. Do đó đã
dẫn đến đề tài luận văn này. Trong luận văn này, việc liên kết giữa những cơng
ty với vai trị là những người tham gia (players) trong một chuỗi cung ứng sẽ
được trình bày. Và liên kết giữa công ty thông qua công cụ là hợp đồng cung
ứng (supply contract) để gia tăng lợi nhuận của từng cá thể và của cả chuỗi cung
ứng.
1.2 Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng nên một khung cơ sở để cơng ty có thể áp dụng vào việc điều

hành chuỗi cung ứng.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Để có thể hoàn thành được mục tiêu đề ra, những vấn đề sau có tính quyết
định:
• Nghiên cứu về các loại hợp đồng supply contract, coordinating supply
contract hiện tại.
• Nghiên cứu về các mơ hình tính tốn thơng số cho các loại coordinating
supply contract
• Phân loại sản phẩm và xác định loại coordinating contract cần áp dụng
cho cơng ty.
• Nghiên cứu sử dụng các mơ hình tính tốn thơng số cho đơn hàng, xác
định các thay đổi tại cơng ty cần có để sử dụng loại hợp đồng này, khó
khăn/ thuận lợi gặp phải.
• Dùng Arena và Arena for OptQuest mơ phỏng cho thấy lợi nhuận của
chuỗi cung ứng.
2


• Phân tích, đánh giá và so sánh các kết quả.
• Đưa ra các kết luận và kiến nghị.
1.4 Phạm vi và giới hạn đề tài:
• Vì lý do thời gian nghiên cứu, nên đề tài chỉ tập trung vào phân tích loại
hợp đồng coordinating supply contract cho một sản phẩm được chọn lựa
để nghiên cứu tại cơng ty. 
• Ngồi ra, trong thực thế cịn có nhiều khả năng xảy ra trong mối quan hệ
giữa người mua và người bán. Do đó, đề tài có thể rộng mở với các điều
kiện cụ thể bên ngoài tác động vào chuỗi cung ứng. 
1.5 Tổng quan cấu trúc luận văn:
Với các mục nêu trên, cấu trúc tổng thể dự kiến của Luận văn được phân bố
như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về cơ sở, lý do hình thành đề tài, phạm vi
giới hạn của đề tài, cấu trúc trình bày của Luận văn.
Chương 2: Phần khảo sát các cơng trình nghiên cứu liên quan.
Chương 3: Lý thuyết cơ sở được sử dụng trong đề tài Luận văn và lựa chọn
giải thuật áp dụng mơ hình.
Chương 4: Trình bày cấu trúc, phương pháp tiếp cận để xây dựng phương
pháp tích hợp giữa tối ưu và mô phỏng
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

3


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Những vấn đề về hợp đồng supply contract [4]:
2.1.1 Khái niệm về supply contract:
Supply contract là một dạng hợp đồng giữa người mua và nhà cung cấp.
Supply contract giúp đảm bảo việc cung cấp và giao hàng đúng hạn. Supply
contract nêu rõ những vấn đề có thể phát sinh giữa người mua và nhà cung cấp
và hướng giải quyết. Người mua có thể là nhà sản xuất mua nguyên liệu thô từ
nhà cung cấp. Hoặc người mua có thể là nhà bán lẻ mua hàng hoá sản xuất từ
nhà sản xuất. Người mua và nhà cung cấp sẽ thoả thuận với nhau về những điểm
sau trong supply contract:
• Giá cả và lượng hàng giảm giá
• Số lượng hàng mua tối thiểu và tối đa
• Thời hạn giao hàng
• Chất lượng sản phẩm và nguyên vật liệu
• Những chính sách liên quan đến việc trả hàng.
Vai trò của supply contract trong chuỗi cung ứng:
Các nhà nghiên cứu đã cho thấy supply contract là một phương pháp hữu hiệu, sử
dụng cịn hơn cả mục đích để đảm bảo việc cung cấp và nhu cầu hàng hoá đầy

đủ.
Hiện nay nhiều loại hợp đồng cung ứng (supply contracts) được tạo ra và được
sử dụng. Nó giúp cho các bên tham gia ký kết hợp đồng không chỉ đảm bảo
được việc cung cấp hàng hoá đầy đủ, mà cũng cải tiến được hiệu suất chuỗi cung
ứng. Điều này đạt được là do nhiều loại hợp đồng cho phép việc chia sẻ rủi ro
giữa nhà cung cấp và nhà phân phối (distributors), nên gia tăng lợi nhuận cho cả
hai.

4


2.1.1.1 Tại sao có khái niệm coordinating supply
contract, ưu điểm của coordinating supply
contract:
Trong một chuỗi cung ứng thông thường, người bán lẻ nhận thấy, rủi ro
của việc tồn dư hàng hóa là nhiều hơn rủi ro của việc kinh doanh, tức là rủi ro
khơng bán được hàng. Trong khi đó thì nhà sản xuất khơng có rủi ro. Do khơng
có rủi ro, nên nhà sản xuất muốn người bán lẻ đặt hàng càng nhiều hàng hóa càng
tốt. Trong khi đó, nhà bán lẻ lại giới hạn số lượng đặt hàng do lo sợ rủi ro về tài
chánh. Điều này dẫn đến khả năng thiếu hàng do nhà bán lẻ đặt hàng có giới
hạn.
Do đó xuất hiện khái niệm coordinating supply contract. Đó là khi nhà
sản xuất, nhà cung cấp sẵn sàng và có khả năng chia sẻ rủi ro với nhà bán lẻ.
Việc này giúp cho nhà bán lẻ có thuận lợi để đặt thêm hàng hóa. Do đó giảm khả
năng thiếu hàng và gia tăng lợi nhuận cho cả nhà sản xuất và người bán lẻ.
Hợp đồng supply contract thường gặp (Wholesale price contract):
Với loại hợp đồng wholesale price contract, nhà cung cấp (hay nhà sản xuất) sẽ
tính tiền sản phẩm cung cấp cho người mua (nhà bán lẻ) với một giá bán sỉ là
trên mỗi đơn vị sản phẩm mua vào. Hầu hết những nghiên cứu về hợp đồng bắt
đầu từ những nghiên cứu về loại hợp đồng wholesale price contract. Vì loại hợp

đồng này thường được sử dụng để ký kết theo thói quen. Hợp đồng wholesale
price contract (hợp đồng giá bán sỉ) rất đơn giản để được quản lý. Tuy nhiên, đối
với loại hợp đồng whole sale price contract mà liên kết với chuỗi cung ứng, nhà
cung cấp phải sẵn lòng cung cấp sản phẩm với chi phí gốc, điều này sẽ làm cho
lợi nhuận của nhà cung cấp là zero.
2.1.1.2 Phân loại coordinating supply contract, phân
biệt với supply contract thường gặp (whole
sale contract) như thế nào, ưu khuyết điểm
của nó:
Có 4 loại coordinating supply contract:
5


a)Buy-back contract:
Loại hợp đồng này khác với hợp đồng supply contract thông thường ở chỗ:
supply contract thông thường là loại mua đứt bán đoạn. Đối với buy-back
contract, người bán sẽ đồng ý mua lại một số hàng hoá chưa bán được của người
mua với giá cả thoả thuận. Ưu điểm của loại hợp đồng này là giúp cho nhà bán
lẻ có xu hướng đặt thêm hàng, vì rủi ro hàng bán không hết đã giảm. Khuyết
điểm của hợp đồng này là rủi ro của nhà cung cấp ngày càng gia tăng. Do đó,
loại hợp đồng này được thiết kế để gia tăng số lượng đặt hàng của nhà bán lẻ, nên
sẽ giảm khả năng thiếu hàng, sẽ tốt hơn cả việc bồi thường cho nhà sản xuất do
gia tăng rủi ro.
Quy cách trả hàng (buy-back/ return policies):
Hợp đồng buy-back (return policies) bao gồm 3 thơng số là
Trong đó

là giá bán sỉ trên một đơn vị hàng hoá,
, và


là phần trăm trả lại tối đa

đồng này, nhà sản xuất bán

với

sản phẩm. Nếu

(trả lại toàn bộ). Nếu

.

là giá pay-back
. Đối với loại hợp

sản phẩm cho nhà bán lẻ với giá

vị sản phẩm, và cho phép nhà bán lẻ trả lại tối đa

với

cho một đơn

sản phẩm vào cuối mùa đối

, hợp đồng này được cho là hợp đồng full refund
, hợp đồng là loại hợp đồng full return, trong trường

hợp này, nhà bán lẻ có thể trả lại tồn bộ hàng hố chưa bán được vào cuối mùa.
Nếu


, hợp đồng là dạng partial return (trả lại một phần), tức là nhà bán lẻ

chỉ có thể trả lại một số lượng giới hạn hàng hoá chưa bán được cho nhà sản
xuất (tối đa của

sản phẩm).

b)Revenue – sharing contracts:
Loại hợp đồng này khác với supply contract ở chỗ: supply contract quy định giá
bán lẻ cao, do đó người bán lẻ có xu hướng đặt hàng với một số lượng giới hạn.
Đối với hợp đồng revenue sharing contracts, người bán lẻ thuyết phục được nhà
sản xuất giảm đi giá bán sỉ, do đó nhà bán lẻ có khuynh hướng mua hàng nhiều
hơn. Người mua hàng chia sẻ một vài doanh thu của họ với người bán hàng với
6


mục đích sẽ có được mức giảm giá bán sỉ. Ưu điểm của loại hợp đồng này là:
revenue – sharing contract khuyến khích người mua đặt thêm nhiều lượng hàng.
Cơ cấu của hợp đồng revenue sharing contract bao gồm hai thông số: cụ thể là
(là giá bán sỉ trên một đơn vị) và phần trăm lợi nhuận

của nhà bán lẻ

chuyển cho nhà sản xuất (
Dana và Spier (2001) đã cho thấy rằng hợp đồng revenue sharing contract có giá
trị trong những ngành công nghiệp phân chia theo chiều dọc (vertically separated
industries) khi nhu cầu là stochastic (khơng thể đốn trước được) hay biến thiên
(ví dụ như, giảm một cách có hệ thống). Nhìn chung, rất ít nghiên cứu về cơ cấu
chia sẻ lợi nhuận trước đây.

c) Quantity – flexibility contracts:
Loại hợp đồng này khác với supply contract thông thường ở chỗ: supply contract
là loại mua đứt bán đoạn. Trong khi đối với quantity – flexibility contracts, nhà
cung cấp sẽ trả tiền lại cho những hàng hóa chưa bán được nếu số lượng hàng
này nhỏ hơn một con số cụ thể. Như vậy, quantity – flexibility contracts hơi
khác với buy-back contract ở chỗ, buy-back contracts chỉ trả lại một phần tiền
cho hàng hóa trả lại. Ưu điểm của loại hợp đồng này là giúp cho nhà bán lẻ có
xu hướng đặt thêm hàng, vì rủi ro hàng bán khơng hết đã giảm. Khuyết điểm của
hợp đồng này là rủi ro của nhà cung cấp ngày càng gia tăng.
d)Sales rebate contracts:
Dạng hợp đồng này khác với supply contract thông thường ở chỗ, nó giúp cho
nhà bán lẻ có khuynh hướng gia tăng việc kinh doanh. Do nhà cung cấp hạ giá
thành cho những sản phẩm bán được hơn một số lượng cụ thể.
e) Cơ cấu về quantity discounts (giảm giá theo số lượng) và license fee:
Một nhà sản xuất cung cấp cho nhà bán lẻ việc giảm giá theo sản lượng tính theo
số lượng hàng hoá mua bởi nhà bán lẻ. Nhà bán lẻ được giảm giá khi mua một
số lượng hàng lớn hơn từ nhà sản xuất. Mua hàng càng nhiều thì nhà bán lẻ càng
trả ít tiền cho một sản phẩm.
7


2.1.2 Các điều kiện cần thỏa để áp dụng coordinating
contract:
Để áp dụng coordinating contract, các cơng ty phải có một s iu kin c th.
Vớ d, i vi:

ắ Buy-back contracts:
ã Địi hỏi nhà cung cấp phải có một hệ thống hậu cần ngược (reverse
logistic system) hiệu quả, việc này có thể làm tăng chi phí hậu cần
cho nhà cung cấp.

• Giúp cho nhà bán lẻ có khuynh hướng địi hỏi nhà cung cấp để mua
được những sản phẩm cạnh tranh hơn. Những nhà cung cấp đang đề
cập đến là những nhà cung cấp khơng có hợp đồng buy-back contract
với nhà bán lẻ.
¾ Revenue – sharing contract: có một số mặt khơng thuận lợi sau:
• Chi phí để quản lý tồn chương trình: đây là chi phí liên quan đến
khả năng của nhà cung cấp trong việc giám sát thu nhập của nhà bán
lẻ.
• Nhà bán lẻ có khuynh hướng địi hỏi những sản phẩm cạnh tranh với
lợi nhuận cao hơn. Do hợp đồng revenue – sharing contract làm giảm
bớt lợi nhuận của nhà bán lẻ (chuyển cho nhà cung cấp). Nên nhà
bán lẻ có khuynh hướng tập trung bán những sản phẩm khác. Những
sản phẩm đó là sản phẩm tương tự của những nhà cung cấp cạnh
tranh khơng có ký revenue – sharing contract với nhà bán lẻ.
2.2

Các mơ hình tính tốn thơng số cho coordinating supply contract, các
giả định của mơ hình:

2.1.1. Phân tích cho trường hợp nhu cầu là xác định và phụ thuộc vào
giá bán lẻ để ra quyết định đối với chuỗi cung ứng [2]:
8


Một chuỗi cung ứng gồm hai nhân tố: một người mua và một nhà cung
cấp. Nhà cung cấp bán một sản phẩm có vịng đời xoay vịng ngắn (ví dụ: sản
phẩm thời trang) cho người mua. Sau đó người mua hàng này lại bán lại sản
phẩm này cho người tiêu thụ. Cả người mua và người bán đều có thể thiết lập
giá tính tiền cho người tiêu thụ của họ. Cả người mua và người bán đều có thơng
tin cân đối hoàn hảo cho hàm số về nhu cầu và chi phí.


Hình 2.1: Một chuỗi cung ứng đơn giản (nhu cầu xác định, phụ thuộc giá bán
lẻ)
Gọi hàm nhu cầu của khách hàng cuối cùng đối với sản phẩm là D. Hàm số D
phụ thuộc vào giá mà người mua hàng đặt ra, viết tắt là P. Nghĩa là:
(2.1)
với

. Khi người mua hàng đặt ra giá P cho khách hàng tiêu thụ, thì cũng

có thể quan sát được nhu cầu D và tạo một đơn hàng có kích thước
nhà cung cấp. Nhà cung cấp phải chịu chi phí gốc
tính giá bán sỉ

cho

cho một đơn vị hàng hóa và

trên một đơn vị hàng hố cho người mua. Người mua khơng

có một chi phí nào liên quan đến việc làm ăn của mình, ngoại trừ chi phí mua
hàng

trên một đơn vị. Giả sử cả người mua và nhà cung cấp đều có thơng tin

hồn chỉnh và cân xứng, và giả sử:
;

(2.2)




(2.3)

Với giả thiết trên, nhà cung cấp có thể đặt giá bán sỉ
9

để mà lợi nhuận của nhà


cung cấp là tối đa:
(2.4)
Người mua hàng có thơng tin về nhu cầu khách hàng cuối cùng (tức là biết
), và chịu giá

. Do đó, người mua đặt ra giá

để cho lợi nhuận là tối đa:
(2.5)

Lợi nhuận của chuỗi cung ứng định nghĩa bởi:
(2.6)
Mơ hình trên sẽ được nghiên cứu dưới ba tình huống. Tình huống đầu tiên là
tình huống tập trung. Có nghĩa là cả người mua và nhà cung cấp cùng với nhau
như là một thực thể với mục đích tối đa hố lợi nhuận của cả chuỗi cung ứng.
Tình huống thứ hai là tình huống đơn độc (solitaire). Đầu tiên nhà cung cấp đặt
ra giá

. Người mua hàng đối mặt với giá


định chọn ra giá tối ưu
hàng

và nhu cầu

, nên sẽ quyết

. Giá tiền này sẽ tối đa hóa lợi nhuận B. Sau đó, đơn

được gửi cho nhà cung cấp. Tình huống thứ ba là tình huống

cộng tác. Trong tình huống này, nhà cung cấp và người mua hàng cùng nhau
quyết định giá trị của



.

2.1.1.1 Tình huống centralized (tình huống tập trung):
Từ phương trình (2.6), lợi nhuận của chuỗi cung ứng
vào giá bán sỉ

, mà chỉ phụ thuộc vào số lượng đặt hàng

không phụ thuộc
. Giả sử

,

thay phương trình (2.1) vào phương trình (2.6), sau đó xác định số lượng đơn

hàng đầu tiên liên quan đến

, thì giá của chuỗi cung ứng tối ưu có được là như

sau:
(2.7)
do đó số lượng đơn hàng được tối ưu:
(2.8)

10


Dẫn đến lợi nhuận tối đa của chuỗi cung ứng được cho như sau
(2.9)
Ta định nghĩa giá trị ∏ như sau:

(2.10)

Tổng lợi nhuận chuỗi cung ứng của tình huống tập trung này là:
2.1.2.1 Tình huống đơn độc (solitaire):
Giả sử ở tình huống đơn độc, nhà cung cấp đặt ra giá

. Người mua hàng

hiển nhiên muốn tối đa hoá lợi nhuận của anh ta, vì vậy anh ta chọn

sao cho:
(2.10)

là tối đa. Giá cả tối ưu là:

(2.12)
Từ phương trình (3.1), ta suy ra lượng đặt hàng tối ưu là:
(2.13)
Giả sử giá tối ưu

và lượng đặt hàng

được áp dụng, thì ta sẽ có những lợi

nhuận sau có thể suy ra từ phương trình (3.4) đến (3.6):
(2.14)
đối với người mua hàng:
(2.15)
đối với nhà cung cấp, và:
(2.16)
11


Ta nhận thấy những lợi nhuận trên của người mua hàng, nhà cung cấp và cả
chuỗi cung ứng đều phụ thuộc vào giá wholesale price
Nhà cung cấp sẽ lựa chọn giá bán sỉ wholesale price

, ta có

.

để có thể tối đa hóa lợi

nhuận của mình với giá trị tối ưu như sau:
(3.17)

Thay giá trị

này vào phương trình (2.14) đến (2.16), ta sẽ có:


.

Ta đã biết rằng trong tình

huống đơn độc (solitaire), những quyết định của nhà cung cấp và người mua


hàng (

) không cho được lợi nhuận tối ưu của chuỗi cung ứng

(như xác định trong tình huống centralized).
Giả sử nhà cung cấp đã chọn giá trị

; nghĩa là nhà cung cấp quyết định

bán sản phẩm cho người mua hàng với giá này.

vào phương trình (2.14), (2.15), (2.16) ta được

Thay



. Ta nhận thấy khi so với trường hợp ở trên thì lợi


nhuận của chuỗi cung ứng lớn hơn (là
Ta dễ dàng thấy

,

thay vì

).

sẽ tối đa hố phương trình lợi nhuận của chuỗi cung ứng

(phương trình (2.16)). Đây sẽ rất có lợi cho người mua hàng nhưng khơng có lợi
cho nhà cung cấp. Nói cách khác, nhà cung cấp sẽ khơng có khuynh hướng tối
ưu hố lợi nhuận của chuỗi cung ứng.
Giả sử nhà cung cấp chọn giá trị

. Thay vào phương trình (2.14) đến

(2.16) ta sẽ thấy mọi lợi nhuận sẽ bằng zero. Điều này cho thấy nếu giá đặt ra
bởi nhà cung cấp quá cao, thì sẽ dẫn đến nhu cầu và lợi nhuận chuỗi cung ứng sẽ
bằng zero.
Kết quả của tình huống đơn độc được tóm tắt như sau:
12


Lợi nhuận

Hình 2.2: Lợi nhuận cho nhà cung cấp (S), người mua hàng (B) và chuỗi
cung ứng (T) đối với những giá cả khác nhau


đối với tình huống đơn độc.

2.1.3.1 Tình huống partnership (tình huống cộng tác):
Trong tình huống cộng tác, ta cho rằng nhà cung cấp và người mua hàng
cùng nhau quyết định

trước và chỉ sau đó điều chỉnh giá trị

.

Khác với tình huống trung tâm (centralized), đó là người bán sỉ và người bán lẻ
được điều phối bởi một cơ chế trung tâm. Cịn trong tình huống cộng tác
(partnership), người bán sỉ và người bán lẻ cùng nhau quyết định giá bán lẻ và
chỉ sau đó điều chỉnh giá bán sỉ. Trong trường hợp này, ta có thể chứng minh
được, lợi nhuận của cả chuỗi cung ứng là tối ưu.
Và đối với bất kỳ giá bán sỉ
tồn tại một giá trị

nào có trong tình huống đơn độc (solitare), cũng

trong tình huống cộng tác, để cả người mua và nhà cung

cấp đạt được lợi nhuận cao hơn so sánh với tình huống đơn độc (solitare). W2
13


×