Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp của nhật bản vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.64 KB, 82 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

Ã
KHĨA LUẬN TƠT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY THU HÚT ĐẦU Tư
TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Đặng Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Huệ
Mã sinh viên
Khóa
Ngành

: 5043106091
:

4

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Để hồn thành khóa luận này, tơi có tham khảo một số tài liệu hên quan đến
chuyên ngành Kinh tế đối ngoại và các tài liệu hên quan tới thu hút đầu tu FDI của


Nhật Bản vào Việt Nam.
Đồng thời, bài khóa luận là cơng trình nghiên cứu do tự bản thân thực hiện
duới sự huớng dẫn của Thạc sĩ Đặng Thị Kim Dung.
Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực. Những thơng tin tham khảo trong khóa luận
đều đuợc trích dẫn từ các tài liệu uy tín đã đuợc cơng bố và có trích dẫn nguồn cụ
thể.

Sinh viên
Trần Thị Huệ

1


LỜI CẢM ƠN
Neu như quá trình học tập trên giảng đường đại học là nền tảng kiến thức
vững chắc cho mỗi sinh viên thì khóa luận tốt nghiệp là viên gạch cuối để xây dựng
nền tảng này. Những tân cử nhân mới đang chuẩn bị những hành trang cuối cùng để
bước chân vào thị trường việc làm đầy tính cạnh tranh. Hành trang vào đời của mỗi
sinh viên năm cuối đặc biệt là sinh viên APD - Kinh tế đối ngoại, ngồi những kiến
thức sách vở cịn là những kinh nghiệm sống và làm việc của thầy cô Học viện chỉ
dạy. Khơng từ nào có thể diễn tả hết những tri thức và tâm huyết của thầy cô Học
viện đã truyền đạt cho chúng em trong suốt 4 năm tại Học viện.
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này ngoài những cố gắng của bản thân
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Ke Hoạch và Đầu tư, đặc biệt là chị
Hồng Thanh Tâm chun viên Phịng Chính sách đã tạo điều kiện rất lớn trong
việc cung cấp các số liệu về tình hình và thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam.
Ban Giám đốc, các thầy cô trong Học viện Chính sách và Phát triển, đặc biệt

là các thầy cô trong khoa Kinh tế đối ngoại đã tạo điều kiện học tập, sinh hoạt tại
Học viện.
Thạc sĩ Đặng Thị Kim Dung - khoa Kinh tế đối ngoại - Học viện Chính sách
và Phát triển, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Huệ

1
1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................V
DANH SÁCH BẢNG BIÊU.......................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VỀ ĐẦU TU TRựC TIẾP NUỚC
NGOÀI..........................................................................................................................3
1.1 Tổng quan về đầu tu trực tiếp nuớc ngoài (FDI).................................................. 3
1.1.1 Khái niệm FDI...............................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của FDI.........................................................................................4
1.1.3 Các hình thức FDI.........................................................................................5
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng thu hút FDI...............................................................9
1.2 Vai trò của FDI với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia..........................13
1.2.1 Đối với nước đầu tư.....................................................................................13
1.2.2 Với nước tiếp nhận đầu tư...........................................................................14
1.3................................................................................................................................ Kin

h nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc.......................................................................15
1.3.1 Giới thiệu về Trung Quốc............................................................................15
1.3.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc...............16
1.3.3 Các chính sách thu hút FDI của Trung Quốc.............................................20
1.4.................................................................... Kinh nghiệm thu hút FDI của Malaysia
.................................................................................................................................... 21
1.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................... 23
Chương 2. THựC TRẠNG ĐẦU TU TRựC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO VỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2010-2016...................................................................................25
2.1 Xu huớng đầu tu của Nhật Bản...........................................................................25
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Nhật Bản................................................................25
2.1.2 Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản.....................................................................25
2.1.3 Xu hướng đầu tư của Nhật Bản...................................................................27
2.2 Thực trạng đầu tu trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010-2016..30
2.2.1 vổn đầu tư....................................................................................................30
2.2.2 Lình vực đầu tư...........................................................................................34
2.2.3 Hình thức đầu tư.........................................................................................39


2.2.4 Đầu tư theo địa phương..............................................................................41
2.2.5 Các dự án đầu tư tiêu biểu..........................................................................43
2.3 Đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam......................47
2.3.1 Những thành công đạt được........................................................................47
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...............................................49
Chương 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THU HÚT ĐẦU TƯ TRựC TIẾP CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM..................................................................................52
3.1............................................................................................................................... Qua
n điểm thu hút FDI của Việt Nam...............................................................................52
3.2 Cơ hội và thách thức trong việc thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt
Nam.............................................................................................................................52

3.2.1 Cơ hội...........................................................................................................52
3.2.2 Thách thức...................................................................................................55
3.3 Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam hướng tới năm
2020, tầm nhìn 2030 .................................................................................................. 60
3.4 Giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam..........61
3.4.1 Đơn giản thủ tục hành chính.......................................................................61
3.4.2 Phát triển cơng nghiệp phụ trợ...................................................................62
3.4.3 Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng................................................................63
3.4.4 Giải quyết nhanh chóng cơng tác giải phóng mặt bằng.............................63
3.4.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................64
3.4.6 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư..............................................64
3.4.7 Ưu tiên tài chính với nhà đầu tư nước ngồi lớn ở Việt Nam.....................65
3.4.8 Xây dựng mơi trường đầu tư hấp dẫn.........................................................66
KẾT UUẬN................................................................................................................67
TÀI UỆU THAM KHẢO...........................................................................................69

4


DANH MỤC VIÉT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

APEC

Asia-Pacifĩc Economic


Diễn đàn Hợp tác Kinh tế

Cooperation

Châu Á - Thái Bình Dương

Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông

Build-Operate-Transfer

Hợp đồng xây dựng - kinh

ASEAN
BOT

Nam Á
doanh - chuyển giao

BT

Build -Transfer

Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao

BTO


Build- Transfer -Operate

Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

EU

European Union

Liên minh kinh tế Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa


IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

ODA

Official Development

Viện trợ phát triển chính thức

Assistance
OECD

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát

Cooperation and

triển kinh tế

Development
SME

Small and medium enterprise

TNHH

TPP

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trách nhiệm hữu hạn

Trans-Pacific Strategic

Hiệp định đối tác kinh tế

Economic Partnership

xuyên Thái Bình Dương

Agreement
UNCTD

United Nations Conference
on Trade and Development

Phát triển Liên Hiệp quốc

USD

United States dollar

Đô la Mỹ

VJEPA

Vietnam Japan Economic


Hiệp định đối tác kinh tế

Partnership Agreement

Việt Nam - Nhật Bản

XTĐT

Diễn đàn Thương mại và

Xúc tiến đầu tư

5


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
I. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: GDP của Trung Quốc giai đoạn 2010-2016 ...............................................16
Bảng 1.2 : Luợng vốn FDI tại Trung Quốc giai đoạn 2010 - 2016.............................17
Bảng 1.3: Luợng vốn FDI của Nhật Bản vào Trung Quốc giai đoạn 2010-2016.......18
Bảng 2.1: Luợng vốn đầu tu ra nuớc ngoài của Nhật Bản giai đoạn 2010-2016........28
Bảng 2.2: Danh sách 7 quốc gia đầu tu trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam năm 2016. .31
Bảng 2.3: số dự án cấp mới và số vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm của Nhật Bản
vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016...........................................................................32
Bảng 2.4: số ngành, số dự án thu hút đầu tu trực tiếp của Nhật Bản tại Việt Nam
giai đoạn 2010- 2016...................................................................................................34
Bảng 2.5: Đầu tu trực tiếp của Nhật Bản tại Việt Nam theo ngành ( Lũy kế các dự
án còn hiệu lực đến 27/12/2016).................................................................................35
Bảng 2.6: 15 địa phuơng thu hút vốn đầu tu trực tiếp của Nhật Bản lớn nhất cả

nuớc (Lũy kế các dự án cịn hiệu lực tính đến ngày 27/12/2016)...............................42

II. DANH MỤC BIỂU ĐÒ, ĐÒ THỊ
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng truởng kinh tế của Trung Quốc giai đoạn 2010-2016... 16
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn đầu tu trực tiếp của Nhật Bản tại thị truờng nuớc ngoài
năm 2016.....................................................................................................................29
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các dự án đầu tu trực tiếp theo ngành của Nhật Bản tại Việt
Nam (Lũy kế các dự án cịn hiệu lực tính đến 27/12/2016)........................................37
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng vốn đăng ký đầu tu trực tiếp Nhật Bản tại Việt Nam theo
hình thức đầu tu (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 27/12/2016).............................40
Biểu đồ 2.4 : Số dự án cấp mới của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016. 48

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, việc thu hút nguồn vốn đầu tu trực tiếp nuớc ngoài (FDI) đang là
một trong những giải pháp hàng đầu để phát triển kinh tế, xã hội. Thu hút nguồn
vốn FDI có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam, thu hút nguồn vốn FDI đang nhận đuợc
sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, cùng với đó là những chính sách uu đãi của
từng địa phuơng. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nuớc ngoài
khi đầu tu vào Việt Nam, Đảng và Nhà nuớc đã cho xây dựng các chính sách uu đãi
để nhằm huy động và thu hút nguồn vốn FDI, đồng thời chuyển giao công nghệ từ
các nuớc phát triển và kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp nuớc ngoài.
Việt Nam đang từng buớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, là một quốc gia
đang phát triển nên cần rất nhiều vốn để phát triển kinh tế - xã hội. Việc thu hút
nguồn vốn đầu tu là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để thực hiện các mục tiêu
nhu: góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao đời

sống của nhân dân,... Nguồn vốn ấy sẽ giúp Việt Nam từ một nuớc lạc hậu, kém
phát triển thành một quốc gia đang phát triển.
Là quốc gia có nhiều thế mạnh, Việt Nam đã thu hút đuợc rất nhiều các quốc
gia trên thế giới đến để đầu tu, trong đó phải nhắc đến Nhật Bản - đất nuớc có
luợng vốn đầu tu đăng ký hàng năm vào Việt Nam rất lớn. Trong những năm qua,
việc thu hút vốn đầu tu trực tiếp từ Nhật Bản của Việt Nam đã đạt đuợc nhiều thành
công nhất định và nguồn vốn ấy đóng góp vai trị quan trọng đối với sự phát triển
của đất nuớc. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tu trực tiếp từ Nhật Bản vẫn còn
nhiều hạn chế và rất cần những giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, thách
thức đó.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Giảipháp thúc đẩy
thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam ” làm nội dung nghiên cứu của
khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận thơng qua việc phân tích thực trạng nguồn vốn đầu tu trực tiếp của
Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2016, chỉ ra những kết quả đã đạt
đuợc, những hạn chế cịn tồn tại, tìm hiểu các cơ hội, thách thức trong hoạt động thu
hút đầu tu trực tiếp của Nhật Bản tại Việt Nam, từ đó tác giả có đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thu hút đầu tu trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài hướng tới là nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp của
Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016; tìm hiểu tình hình thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngồi của Trung Quốc; từ đó đưa ra một số giải pháp giúp Việt Nam
thu hút hơn nữa nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản để củng cố, phát triển nền
kinh tế.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2010-2016

Không gian nghiên cứu: đất nước Việt Nam và Nhật Bản
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, phương pháp thu thập thông tin: tác giả thu thập thông tin từ sách,
báo chuyên ngành, xem thông tin trên các website, các bài báo cáo chuyên ngành
của các cơ quan Nhà nước.
Thứ hai, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: tác giả nghiên cứu các
tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng theo các bộ phận để hiểu sâu
sắc hơn về đối tượng; tổng hợp thông tin đã được phân tích để tạo ra một hệ thống
lý thuyết đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Thứ ba, phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả có sử dụng sự so sánh, đối
chiếu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề nghiên cứu, qua đó
đưa ra giải pháp cho vấn đề.
Đồng thời, khóa luận kế thừa có chọn lọc các kết quả của những cơng trình
nghiên cứu có uy tín đã cơng bố cũng như thu thập, cập nhật thông tin mới nhất về
đề tài nghiên cứu để bài nghiên cứu thêm hoàn thiện hơn.
5. Ket cấu của bài khóa luận
Ngồi phần lời mở đầu và kết luận, nội dung của bài khóa luận tốt nghiệp gồm
3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2. Thực trạng đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 -2016
Chương 3. Giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam

2


Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VẺ ĐẦU TƯ
TRựC TIÉP NƯỚC NGOÀI
1.1 Tống quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1 Khái niệm FDI

Đầu tư là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất,
kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng cá nhân và xã hội.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra theo
quan điểm của từng tổ chức, cơ quan và điều luật.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong ấn phẩm Balance of Payments
Manual năm 1993: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nhằm đạt được những lợi ích mang tính dài hạn trong một đơn vị kinh
doanh hoạt động trên lãnh thổ một nền kinh tế khác nền kinh tế nước đầu tư. Mục
đích của chủ đầu tư là dành quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp đó”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) trong ấn phẩm Detailed
Benchmark Deíĩnition of Foreign Direct Investment năm 2008: “£kà/ tư trực tiếp
được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với
việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một
doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, (ii) Mua
lại tồn bộ doanh nghiệp đã có, (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới, (iv) cấp
tín dụng dài hạn( >5 năm).
Hai khái niệm trên nhấn mạnh tới mục tiêu thực hiện các lợi ích dài hạn,
đồng thời địi hỏi hai bên có mối quan hệ lâu dài giữa hai chủ thể là nhà đầu tư trực
tiếp và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư.
Theo Tổ chức Thương mại quốc tế (WT0) trong báo cáo thương mại đầu tư
trực tiếp nước ngoài năm 1996: “£>đw tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (Nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (Nước nhận đầu
tư) cùng với quyền kiểm soát tài sản đó”. Theo đó, phương diện quản lý được dùng
để phân biệt FDI với các hình thức đầu tư quốc tế khác.
Theo luật đầu tư năm 2014, Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) xảy ra khi
cơng dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh
tế ở một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư).
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở

một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ một tài sản nào khác vào quốc gia đó

3


để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm sốt một
thực
thể
kinh
tế
tại
quốc gia đó với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình.
Trong khi đó, đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm của FDI
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có một số đặc điểm sau.
Thứ nhất, về chủ đầu tư: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình đầu tư
quốc tế, trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn. về bản chất, FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ
đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí tồn bộ cơ sở đó và trực
tiếp quản lý, điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
FDI là do các chủ đầu tư quyết định đầu tư và tự mình chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh nên hình thức này mang lại tính khả thi và hiệu quả
kinh tế cao. Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên
quốc gia và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới).
Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm sốt hoạt động của doanh nghiệp
(vì họ có mức vốn góp cao) và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu

trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền chọn lựa lĩnh vực đầu tư,
hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình,
do đó sẽ tự đưa ra quyết định có lợi nhất cho họ.
Chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước ngoài nên phải tuân thủ các quy định của
chính sách pháp luật tại nước sở tại.
Thứ hai, về hình thức đầu tư: FDI thường được thực hiện thơng qua nhiều hình
thức tùy theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Đầu tư của nước sở tại nơi
mà diễn ra hoạt động đầu tư như doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; doanh
nghiệp hên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng BOT, BT, BTO. Đồng thời các hình thức này cũng tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể của từng lĩnh vực để thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài mà các quốc gia
lựa chọn cho phù hợp với các hình thức FDI khác nhau.
Thứ ba, về mục đích của hoạt động FDL Mục đích hàng đầu của hoạt động
FDI là tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư. Chính vì vậy, vốn đầu tư tập
trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư,
thỏa mãn mục đích tối đa hóa lợi nhuận của họ.

4


Các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư đều hướng tới ngành, nghề đem lại lợi
nhuận cao trong ngắn hạn và dài hạn. Đó là những ngành nghề họ nghiên cứu thị
trường, đưa ra khảo sát để quyết định hay những ngành nghề mà nhà đầu tư có thế
mạnh, có khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ khác trên thị trường để giành ưu
thế chiếm lĩnh thị phần trên thị trường.
Thứ tư, quy định về vốn: Các nhà đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ
vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của từng nước
để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ
góp vốn sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư nước ngoài của từng nước.

Thứ năm, chuyển giao công nghệ: FDI thường kèm theo chuyển giao công
nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng
sáng chế, phát minh, bí quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý,... vào nước tiếp nhận đầu tư
để thực hiện dự án.
Một số đặc điểm khác
Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong khn
khổ luật Đầu tư nước ngồi của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có thể định
hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn
thơng qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay
hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngồi vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.
Một nước có thể đồng thời là nước đi đầu tư và cũng là nước tiếp nhận vốn
đầu tư nước ngoài.
Các dự án có vốn đầu tư nước ngồi thường mang tính lâu dài do việc thu hồi
vốn đầu tư ban đầu của dự án không dễ dàng.
Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc vào
quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngồi cho nước chủ
nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ. Nhà đầu tư nước ngoài mang vốn, công nghệ đến nước tiếp nhận đầu tư để
thực hiện hoạt động đầu tư.
1.1.3 Các hình thức FDI
Theo pháp luật Việt Nam quyền lựa chọn hình thức, phương thức đầu tư
thuộc về nhà đầu tư. Đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu vào Việt Nam cần có dự
án đầu tư. Các hình thức, phương thức được nhà đầu tư lựa chọn trong khuôn khổ
Luật Đầu tư năm 2014 gồm các hình thức sau.
Thứ nhất, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

5



Đây là loại hình doanh nghiệp FDI phổ biến nhất, chiếm đại đa số các doanh
nghiệp FDI.
Nhà đầu tư nước ngồi được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty tư nhân
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được
hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngồi mới.
Phía nước nhận đầu tư khơng góp vốn chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ điện,
nước, cho thuê đất, lao động,.... đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Trong trường hợp này chủ đầu tư nước ngồi có tồn quyền quyết định và
tự chịu trách nhiệm cũng như hưởng lợi từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức này có ưu điểm là vốn đầu tư dài hạn ít biến động, vì khơng phải
chia sẻ quyền sở hữu và lợi nhuận nên hình thức này có ưu điểm là nhà đầu tư nước
ngồi rất tích cực đầu tư, thiết bị, cơng nghệ mới, tích cực đào tạo nâng cao tay nghề
cho người lao động, cán bộ quản lý xí nghiệp và chủ đầu tư có quyền quyết định hoạt
động, sử dụng cơng nghệ bí mật của mình.
Tuy nhiên, hình thức có nhược điểm là sự kiểm tra, kiểm sốt đối với doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài bị hạn chế. Nguồn nguyên liệu, vật liệu của doanh
nghiệp nằm ngoài hệ thống cân đối quốc gia cơng ty 100% vốn nước ngồi; quản lý
và sử dụng nhân cơng phải có hệ thống phù hợp, để phát sinh bất đồng, mâu thuẫn,
các chính sách ưu đãi chưa linh hoạt; pháp luật nước đầu tư bất ổn.
Thứ hai, doanh nghiệp hên doanh
Nhà đầu tư nước ngoài được hên doanh với nhà đầu tư trong nước để thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty
hợp danh với số vốn góp tối thiểu 30% vốn pháp định của công ty theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996. Tuy nhiên, theo Luật Đầu tư năm 2005 ở Việt
Nam thì khơng quy định vốn góp tối thiểu của các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng
thời, các nhà đầu tư phải tuân thủ các pháp luật khác của Việt Nam có hên quan đến
hoạt động đầu tư.

Bên nước sở tại và bên nước ngoài cùng nhau góp vốn theo tỷ lệ nhất định
để thành lập một doanh nghiệp mới (thường dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu
hạn) có hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành riêng. Doanh nghiệp liên
doanh có tư cách pháp nhân ở nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh được chia lợi
nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.

6


Hình thức này có ưu điểm:
Với nhà đầu tư trong nước: được phân chia lợi nhuận rõ ràng theo tỷ lệ góp
vốn; tiếp cận được kỹ thuật, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước
ngồi, nâng cao trình độ quản lý của nước chủ nhà, đào tạo bồi dưỡng nhân tài; vừa
tận dụng tối đa được các khoản đầu tư vừa khai thác được lợi thế trong nước (nguồn
tài nguyên, lao động) và nhanh chóng gắn nền kinh tế trong nước với thị trường thế
giới, mở rộng thị trường.
Với nhà đầu tư nước ngoài: tăng khả năng thành công nhờ sự kinh nghiệm,
sự thông thuộc môi trường kinh doanh của nhà đầu tư nước sở tại; biện pháp hiệu
quả và cần thiết để thâm nhập vào thị trường mới, thị trường có sự hạn chế. Nhờ
đó thâm nhập vào các kênh phân phối cần thiết và tiếp cận được với nguồn cung cấp
nguyên liệu thô, các hợp đồng của chính phủ và phương tiện sản xuất địa phương;
và giảm căng thẳng chính trị cũng như nâng cao khả năng chấp nhận của địa
phương/quốc gia đối với công ty.
Và nhược điểm của hình thức đó là doanh nghiệp hên doanh với nước ngồi
là một hình thức kinh tế hỗn hợp giữa các bên có chế độ chính trị khác nhau nên dễ dẫn
đến mâu thuẫn nội bộ tranh chấp quyền lợi. Phía trong nước mà năng lực yếu kém thì
hên doanh khơng tồn tại lâu dài; mâu thuẫn trong định hướng, chiến lược phát triển,
văn hóa kinh doanh ... nhất là mục tiêu kinh doanh. Đối với doanh nghiệp trong
nước thì dễ bị bên nước ngồi thâu tóm dễ dàng vì có nguồn lực tài chính yếu; nhiều
hên doanh thất bại vì mâu thuẫn về lợi tức thuế giữa các bên tham gia.

Thứ ba, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng BOT, BT, BTO
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng
- Chuyển giao - Kinh doanh(BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao(BT), đây là
hình thức đầu tư mà trong đó bên nước nhận đầu tư và bên nước ngồi cùng nhau
thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai bên.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là văn bản ký kết giữa
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngồi để xây
dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật (như cầu đường, sân bay, bến
cảng, ... tại Việt Nam) trong một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức này, các
chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng và kinh doanh cơng trình trong một
thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc,
tồn bộ cơng trình sẽ được chuyển giao cho nước chủ nhà mà không thu bất cứ
khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình cho nước chủ nhà. Chính phủ

7


nước chủ nhà giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình
đó
trong
thời
gian
nhất định để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) là hình thức, sau khi xây dựng xong,
chủ đầu tư chuyển giao cơng trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện
cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư.
Ưu điểm của hình thức này là các nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về giá trị
sử dụng và độ an tồn đối với cơng trình của mình trong một khoảng thời gian do

hợp đồng quy định sau khi chuyển giao. Ưu điểm cơ bản của hợp đồng này là nhà
đầu tư sẽ tiêu thụ một khối lượng lớn thiết bị tại nước ngoài theo các ưu đãi, cịn
bên nước sở tại thì sẽ được cả cơng trình hồn chỉnh mà khơng cần phải bỏ vốn ra
quá lớn ban đầu. Do không phải bỏ vốn đầu tư ban đầu nên việc xây dựng các cơng
trình này sẽ khơng gây hậu quả cho nền tài chính quốc gia. Bù lại, nhà đầu tư nước
ngoài được hưởng nhiều ưu đãi về thuế, tạo thuận lợi về thủ tục được chính phủ bảo
hộ vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác.
Hình thức này có một số nhược điểm đó là, dự án BOT, BTO, BT có mức độ
rủi ro khá cao đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp lý hoàn thiện và hợp lý để
áp dụng cụ thể hình thức này.
Hình thức khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao, khu chế
xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp
chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp, sản phẩm dùng để xuất khẩu, sản phẩm
công nghệ cao và các hoạt động dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp này, có ranh giới địa lý xác định và khơng có dân cư sinh sống.
Thứ tư, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với
một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước ký kết hợp đồng quy định về quyền lợi, trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh mà khơng hình
thành pháp nhân mới.
Đây là hình thức hợp đồng mà nhà đầu tư phải ký kết hợp đồng ppp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới
hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành cơng trình kết cấu hạ tầng
hoặc cung cấp dịch vụ công.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi
là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp
nhân mới.

8



Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có sự tham gia hay bên hợp doanh là
nước ngoài, hợp đồng này khác với các loại hợp đồng khác đó là nó phân chia kết
quả kinh doanh và trách nhiệm cho các bên cụ thể được ghi trong hợp đồng, không
áp dụng đối với hợp đồng thương mại, hợp đồng giao nhận sản phẩm, mua thiết bị
trả chậm và các hợp đồng khác khơng phân chia lợi nhuận.
Trong q trình kinh doanh các bên hợp doanh được phép thỏa thuận thành
lập ban điều phối để theo dõi giám sát công việc thực hiện hợp đồng, nhưng ban
điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Mỗi bên hợp
doanh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật và có các
nghĩa vụ tài chính khơng giống nhau. Bên trong q trình hoạt động, các bên hợp
doanh được quyền chuyển nhượng vốn cho các đối tượng khác nhưng cũng phải ưu
tiên cho các đối tượng đang hợp tác.
Ưu điểm của hình thức này là giúp các nhà đầu tư tiết kiệm thời gian, công
sức, vật chất khi không cần thành lập một pháp nhân mới nhưng vẫn hoạt động đầu
tư một cách bình thường; các nhà đầu tư có thể tương hỗ lẫn nhau, bổ trợ lẫn nhau
những thiếu sót, yếu điểm của nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh; chủ động
thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Do đó, nhà đầu tư sẽ rất linh hoạt, độc lập, ít
lệ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư.
Nhược điểm của hình thức là chỉ nhận được kỹ thuật trung bình, ở trình độ
thấp so với nước ngồi, địi hỏi hàm lượng lao động sống cao, chủ yếu nhà đầu tư
khai thác lao động trẻ; hệ thống pháp luật chưa rõ ràng, thống nhất; Việt Nam chịu
sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam theo luật doanh nghiệp mới ban hành, bên
nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; do khơng
thành lập pháp nhân mới, khơng có con dấu riêng nên dự án đầu tư sẽ gặp khó khăn
khi thực hiện các hợp đồng phục vụ cho hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Pháp luật chưa có các quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên và bên thứ
ba khi một bên giao kết hợp đồng với bên thứ ba trong quá trình thực hiện hợp đồng
BCC. Đây cũng là một rủi ro cần được tiên liệu trước trong khi thực hiện hợp đồng.

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng thu hút FDI
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI của một quốc gia.
Đầu tiên, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của địa phương
Vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động thông thương quốc tế sẽ góp phần giảm
chi phí vận chuyển. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú,
quy mơ thị trường rộng lớn sẽ góp phần giảm chi phí đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư. Đây là yếu tố rất hấp dẫn để thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài.

9


Thứ hai, mơi trường kinh tế vĩ mơ
Ơn định về kinh tế, chính trị xã hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút
các nhà đầu tư nước ngồi. Tính ổn định càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi càng thấp. Do đó, dịng vốn FDI sẽ chảy vào
những quốc gia, vùng lãnh thổ có độ ổn định kinh tế vĩ mô cao để đảm bảo an tồn
và mức sinh lợi của mình.
Mơi trường chính trị - xã hội lành mạnh là nhân tố rất quan trọng trong thu
hút FDI. Nếu hệ thống chính trị thiếu ổn định sẽ tạo ra rủi ro quốc gia và nguy cơ
mất vốn là rất lớn, do vậy, nhà đầu tư khơng thể an tâm khi bỏ vốn của mình để đầu
tư. Hơn nữa, trong một môi trường xã hội thiếu lành mạnh, thiếu dân chủ, bất công
xã hội lớn, tâm lý dân cư thiếu niềm tin vào một sự công bằng xã hội... thì cũng
khiến các nhà đầu tư khơng an tâm bỏ vốn đầu tư.
Thứ ba, hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Tăng trưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thường gặp nhiều khó
khăn hơn các doanh nghiệp trong nước về các vấn đề hên quan đến mơi trường pháp
lý. Bên cạnh đó mơi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc điểm của thị trường địa
phương và trong nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút vốn đầu tư
FDI. Một môi trường pháp lý ổn định và phù hợp là cơ sở rất quan trọng cho một môi

trường kinh doanh tốt và điều này đóng vai trị quyết định đến việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Đây thường là yếu tố được quan tâm đầu tiên của các nhà dầu tư nước
ngoài khi lựa chọn địa điểm thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
Các địa phương muốn thu hút được vốn FDI thì ngồi các yếu tố: hồn thiện
mơi trường đầu tư, chính sách đối ngoại mở, tăng cường các hoạt động xúc tiến...
còn phải quan tâm đến chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Thế giới
hiện nay bị chi phối bởi các nhà đầu tư lớn là các công ty xuyên quốc gia (MNCs),
công ty đa quốc gia (TNCs) và các nhà đầu tư đến từ các nước phát triển như Nhật,
Hàn Quốc, Mỹ, ... Những nhà đầu tư nước ngồi này có tiềm lực tài chính mạnh, có
nhiều kinh nghiệm trong đầu tư quốc tế, có uy tín trong kinh doanh... Chiến lược
kinh doanh của họ có xu hướng đầu tư vào các ngành công nghệ cao, ngành chế tác,
lắp ráp máy móc thiết bị, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có nhiều
triển vọng trong kinh doanh.
Thứ năm, môi trường đầu tư của địa phương
Môi trường đầu tư của địa phương là tổng thể các bộ phận mà ở đó chúng tác
động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư, buộc các nhà

1
0


đầu tư phải tự điều chỉnh mục đích, hình thức và phạm vi hoạt
động

cho

thích

hợp,


tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đem lại
hiệu

quả

cao

trong kinh doanh.
Thứ sáu, những yếu tố thuộc mơi trường kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế của địa phương thể hiện mức độ phát triển của địa
phương đó. Và mức độ phát triển trong quản lý kinh tế địa phương thể hiện thông
qua chất lượng cung cấp các dịch vụ cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu
tư nước ngoài. Việc đảm bảo yếu tố này của địa phương càng tốt thì càng có tác
động mạnh đến việc thu hút vốn FDI của địa phương đó. Trình độ quản lý kinh tế
của một địa phương ảnh hưởng đến ổn định kinh tế cũng như thủ tục hành chính của
địa phương đó. Từ đó, việc đáp ứng có chất lượng các dịch vụ phụ trợ (về lao động,
tài chính, cơng nghệ công nghiệp hỗ trợ) của địa phương luôn là yếu tố được các
nhà đầu tư nước ngoài đánh giá kỹ trước khi quyết định đầu tư vào địa phương đó.
Thứ bảy, những yếu tố thuộc mơi trường chính trị và chiến lược thu hút vốn
FDI của địa phương
Chính quyền địa phương phải ổn định về chính trị mới thể hiện được vai trị
của mình một cách rõ ràng, có trách nhiệm, năng động và sáng tạo. Sự ổn định môi
trường chính trị sẽ giúp chính quyền địa phương thực hiện tốt kế hoạch, chiến lược
thu hút vốn FDI thông qua các chức năng cơ bản của chính quyền địa phương đó.
Vì chức năng cơ bản của chính quyền địa phương là xây dựng, hướng dẫn khuôn
khổ pháp lý, huy động và phân bổ nguồn lực trong phạm vi địa phương, cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ cần thiết, ổn định trật tự kinh tế xã hội. Từ đó tạo nên một hình
ảnh tốt đẹp về địa phương dưới con mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, sự ổn
định về hệ thống chính trị và pháp lý trong nội bộ các cơ quan chính quyền địa

phương sẽ tạo ra lòng tin cho các nhà đầu tư.
Thứ tám, những yếu tố thuộc mơi trường văn hóa
Các hệ thống thể chế, cơ quan đồn thể và văn hóa ứng xử của người dân địa
phương cũng là những yếu tố có tác động nhất định đến sức hấp dẫn của môi trường
đầu tư tại địa phương. Các tổ chức đoàn thể xã hội và người dân địa phương có cách
thức ứng xử phù hợp nhằm tạo ra mơi trường văn hóa có khả năng chấp nhận và
dung hòa các yếu tố văn hóa nước ngồi sẽ tạo ra mơi trường văn hóa văn minh hấp
dẫn nhà đầu tư nước ngồi.
Thứ chín, những yếu tố thuộc môi trường thực thi luật pháp và các thủ tục
hành chính tại địa phương
Hiện nay hệ thống chính sách, khung pháp lý của Việt Nam cịn chưa hồn
thiện vì vậy việc thực thi trên thực tế phụ thuộc nhiều vào cán bộ công quyền cấp
1
1


địa phương. Mặc dù chính sách của Nhà nước là thống nhất
nhưng
việc
thực
thi

thể linh hoạt cho phù hợp với điều kiện thực tế. Trên thực tế, cán bộ,
công
chức,
viên chức thường bám chặt văn bản thiếu tính năng động cần thiết
nên
chưa
phát
huy được thế mạnh của mình.

Thứ mười, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương
Hạ tầng cơ sở bao gồm hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật (hệ thống giao thông,
thông tin...) và hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội (hệ thống thị trường trong nước, hệ
thống luật pháp và hiệu lực thực thi, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực...). Hệ
thống hạ tầng cơ sở hên quan đến cả các yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của hoạt động
kinh doanh nên nó là điều kiện nền tảng để các nhà đầu tư có thể khai thác lợi
nhuận. Nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và thiếu đồng bộ thì nhà đầu tư rất khó khăn để
triển khai dự án, chi phí đầu tư có thể tăng cao, quyền lợi của nhà đầu tư có thể
không được bảo đảm và do vậy, nhà đầu tư sẽ khơng muốn đầu tư vốn của mình.
Mặt khác, việc chuyển vốn ra nước ngoài của nhà đầu tư nhằm khai thác thị trường,
nên nếu thị trường của nước tiếp nhận đầu tư nhỏ, khả năng thanh toán của dân cư
bị hạn chế thì sẽ khơng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này lý giải tại sao
một số nước dành rất nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngồi nhưng khơng hấp
dẫn được luồng vốn FDI.
Mười một, về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng đối
với khả năng cạnh tranh của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp FDI. Chi phí cho
các yếu tố đầu vào là yếu tố quyết định cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
doanh nghiệp. Vì vậy mức độ sẵn có, chất lượng và chi phí của các đầu vào cần
thiết luôn là quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngồi. Thơng thường, các
yếu tố nguồn lực sản xuất bao gồm vốn, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực và công
nghệ. Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi các yếu tố nguồn vốn và cơng
nghệ thường đóng vai trị thứ yếu so với hai yếu tố cịn lại. Để đảm bảo tính cạnh
tranh so với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp FDI cố gắng khai thác tối đa
các nguồn lực này tại địa phương để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo tính chủ
động cho doanh nghiệp. Do đó, nguồn nhân lực của địa phương thể hiện số lượng
và trình độ của người lao động được đào tạo cũng như chưa được đào tạo của địa
phương đó. Địa phương có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao và giá nhân cơng
rẻ sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút vốn FDI của các tập đồn xun
quốc gia. Do đó, địa phương có chính sách phát triển nguồn nhân lực tốt hơn sẽ thu

hút được nhiều vốn FDI hơn.
1
2


Cuối cùng là hoạt động xúc tiến đầu tu của địa phuơng
Hoạt động xúc tiến đầu tu của địa phuơng đóng vai trị quan trọng trong việc
thu hút vốn FDI. Hoạt động xúc tiến đầu tu chủ yếu tập trung vào các hoạt động
marketing quốc tế, giúp địa phuơng cải thiện hình ảnh mơi truờng đầu tu của địa
phuơng đó trong con mắt của các nhà đầu tu nuớc ngoài. Vì thế, nếu một địa phuơng
có nhiều điều kiện thuận lợi để có thể thu hút đầu tu thì lợi thế của họ càng tăng thêm
so với các địa phuơng khác trong nuớc và trên thị truờng quốc tế, một khi hình ảnh
của họ đuợc các nhà đầu tu nuớc ngoài biết đến. Để thực hiện tốt hoạt động xúc tiến
đầu tu, chính quyền địa phuơng phải nghiên cứu và đánh giá kỹ luỡng những lợi thế
của khu vực có tiềm năng tăng truởng để xây dựng quy hoạch vùng kêu gọi đầu tu
cũng nhu danh mục các dự án kêu gọi đầu tu. Từ đó, xây dựng và thực hiện các
chuơng trình, kế hoạch xúc tiến đầu tu của địa phuơng cho phù hợp.
1.2 Vai trò của FDI với sự phát triến kinh tế - xã hội của quốc gia
FDI có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nuớc đi
đầu tu và nuớc tiếp nhận đầu tu.
1.2.1 Đối với nước đầu tư
Đầu tiên, FDI góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân trong nuớc
Phần lợi nhuận mà các doanh nghiệp FDI chuyển về sẽ làm tăng thu nhập quốc
dân của nuớc đầu tu. Đồng thời, FDI góp phần làm tăng xuất nhập khẩu giữa nuớc
đầu tu với nuớc tiếp nhận đầu tu góp phần làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của
hai quốc gia thơng qua đó mở rộng quan hệ thuơng mại với các quốc gia khác
không chỉ với nuớc tiếp nhận đầu tu.
Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
Với nuớc đi đầu tu, sản phẩm đó có thể đã cũ (sắp hết chu kỳ sống của sản
phẩm). Sản phẩm đã bão hòa tại nuớc đầu tu, khơng có nhu cầu tiêu thụ thêm. Tuy

nhiên, nhà đầu tu có thể mang sản phẩm đó đi đầu tu tại nuớc ngồi. Cũng vẫn là
sản phẩm đó nhung nó lại là một sản phẩm mới, có khả năng tồn tại, có tiềm năng
phát triển tại thị truờng đáp ứng nhu cầu nào đó của con nguời tại nuớc tiếp nhận
đầu tu. Chính vì vậy, đầu tu trực tiếp nuớc ngồi cho phép cơng ty kéo dài chu kì
sống của các sản phẩm đuợc sản xuất ra. Chu kỳ sống của sản phẩm ấy có thể sắp
hết ở quốc gia này nhung lại hoàn toàn mới và rất có tiềm năng ở thị truờng khác.
Thứ ba, tận dụng nguồn nguyên liệu giá rẻ
Đầu tu trực tiếp nuớc ngoài giúp các công ty đi đầu tu tạo dựng thị truờng
cung cấp nguyên nhiên vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ, tận dụng đuợc nguồn
nguyên liệu giá rẻ. Thơng qua đầu tu trực tiếp nuớc ngồi, các nuớc đi đầu tu vận
dụng đuợc các lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nuớc tiếp nhận đầu tu để

1
3


hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển, nâng cao sức
cạnh

tranh

của

sản

phẩm để tăng hiệu quả vốn đầu tu.
Thứ tu, nâng cao vị thế của nuớc đi đầu tu
Đầu tu trực tiếp nuớc ngoài giúp chủ đầu tu bành truớng về mặt kinh tế, tăng
khả năng ảnh huởng của mình trên thị truờng thế giới. Khi đầu tu hiệu quả, chủ đầu
tu sẽ thu đuợc một nguồn lợi nhuận khổng lồ. Từ đó, giúp họ củng cố nguồn vốn, mở

rộng sản xuất, đầu tu công nghệ để cạnh tranh với các đối thủ khác trong nuớc cũng
nhu trên thế giới. Đồng thời, nhà đầu tu nuớc ngồi có thể chuyển về nuớc mình một
khoản lợi nhuận khổng lồ do hoạt động đầu tu hiệu quả tại nuớc ngoài mang lại. Nhu
vậy, hoạt động FDI giúp nhà đầu tu nuớc ngoài nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị
truờng quốc tế và thu lại nguồn lợi đáng kể từ hoạt động đầu tu có hiệu quả.
1.2.2 Với nước tiếp nhận đầu tư
Đầu tiên, bổ sung nguồn vốn lớn cho nuớc tiếp nhận đầu tu
Với nuớc tiếp nhận đầu tu, việc thu hút nguồn vốn đầu tu trực tiếp nuớc
ngoài sẽ bổ sung nguồn vốn lớn trong nuớc. Khi một nền kinh tế muốn tăng truởng
nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa đặc biệt từ nguồn vốn nuớc ngoài FDI. FDI
mở rộng các nguồn thu thuế của nhà nuớc góp nguồn thu của chính phủ. FDI tạo ra
các việc làm mới, tạo khoản thu ngoại tệ.
FDI không tạo gánh nặng nợ cho nuớc tiếp nhận đầu tu. Bởi với hình thức đầu
tu trực tiếp, nhà đầu tu nuớc ngoài tự mang vốn, công nghệ đi đầu tu và trực tiếp
quản lý hoạt động đầu tu. Nuớc tiếp nhận đầu tu khơng phải đi vay nợ nuớc ngồi
để thực hiện hoạt động đầu tu. Chính vì vậy hoạt động FDI khơng tạo gánh nợ.
Thứ hai, chuyển giao cơng nghệ, bí quyết quản lý
Nuớc tiếp nhận đầu tu sẽ đuợc tiếp nhận cơng nghệ và bí quyết quản lý từ
nuớc đầu tu. FDI từ các cơng ty nuớc ngồi giúp nuớc tiếp nhận có cơ hội tiếp thu
cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát
triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Khi quyết định đầu tu trực
tiếp nuớc ngồi, các nhà đầu tu sẽ mang vốn, cơng nghệ đi đầu tu. Ngoài ra, họ
mang kinh nghiệm quản lý mà mình đã tích lũy đuợc trong q trình kinh doanh
trong nuớc để quản lý doanh nghiệp mình đầu tu nhằm tối uu hóa lợi nhuận và giúp
hoạt động quản lý trở nên hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc phổ biến các cơng nghệ và
bí quyết quản lý đó ra cả nuớc thu hút đầu tu còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
tiếp thu của nuớc tiếp nhận.
Thứ ba, tạo việc làm và tăng chất luợng nguồn lao động
Nhà đầu tu nuớc ngồi mang vốn, cơng nghệ ra đầu tu ở nuớc ngoài sẽ xây
dựng các nhà máy, khu cơng nghiệp. Điều đó giúp nuớc tiếp nhận đầu tu tăng số


1
4


lượng việc làm và chất lượng đào tạo công nhân. Đầu tiên, hoạt
động

FDI

trực

tiếp

tạo việc làm bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào các
doanh

nghiệp



vốn FDI. Thứ hai, FDI gián tiếp tạo ra việc làm thông qua các doanh
nghiệp

cung

cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn FDI.
Thứ tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động FDI sẽ góp phần làm
cho cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư chuyển dịch theo hướng tương đối

tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Khi
nước tiếp nhận đầu tư có những định hướng phát triển kinh tế chính xác, kịp thời sẽ
đưa ra những chính sách để thu hút phát triển ngành kinh kế cụ thể để nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu tư.
Cuối cùng, một số tích cực khác
FDI góp phần vào q trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo hiệu ứng đầu
tư mở rộng, thu hút các nhà đầu tư từ các quốc gia khác đến đầu tư. Khi một nhà
đầu nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại một quốc gia khác, hoạt động
này thực hiện hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho nước đầu tư. Khi đó, các nhà
đầu tư khác trên thế giới thấy được cơ hội, tiềm năng cũng sẽ tìm đến quốc gia này
để thực hiện hoạt động đầu tư tại lĩnh vực đó hoặc một lĩnh vực khác có tiềm năng
trong tương lai nhằm thu được lợi nhuận cao.
1.3 Kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc
1.3.1 Giới thiệu về Trung Quốc
Trung Quốc tên chính thức là nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa, là
một quốc gia nằm tại Đông Á. Đây là nước đông dân nhất trên thế giới, với số dân
trên 1,382 tỷ người (năm 2016). Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng
sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh.
Từ năm 1949 cho đến cuối năm 1978, nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
có một kinh tế kế hoạch tập trung theo kiểu Liên Xô. Đến năm 1978, dưới sự lãnh
đạo của Đặng Tiểu Bình nên kinh tế bắt đầu được cải cách và chuyển đổi theo
hướng kinh tế hỗn hợp định hướng thị trường hơn.
Kể từ khi bắt đầu tự do hóa kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc nằm trong số
các nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới, dựa mức độ lớn vào tăng
trưởng do đầu tư và xuất khẩu. Theo IMF, tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
của Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2010 là 10,5%. Trong giai đoạn 2007-2011,
tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc tương đương với tổng tăng trưởng của các quốc
gia G7. Năng suất cao, chi phí lao động thấp và cơ sở hạ tầng tương đối phát triển là
1
5



tiền đề khiến Trung Quốc dẫn đầu thế giới về chế tạo.

1
6


Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Trung Quốc đã có những buớc
nhảy vọt đầy ấn tượng, thậm chí vuợt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn
thứ hai thế giới (sau Mỹ). Có thể nói rằng, sự thành cơng của quốc gia này đuợc
hình thành trên cơ sở tác động của nhiều nhân tố và trong đó đầu tu trực tiếp
nuớc ngồi là một nhân tố quan trọng không thể thiếu đuợc.
Đầu tu trực tiếp nuớc ngồi đóng góp vào GDP của Trung Quốc giúp
nuớc này phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo huớng tích cực,
nâng tổng sản luợng GDP của Trung Quốc lên những con số ấn tuợng.
Cũng nhu các quốc gia khác trên thế giới, FDI giúp Trung Quốc củng cố
nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo huớng tích cực, phát triển cơ sở hạ
tầng, tạo việc làm, nâng cao thu nhập của nguời dân từ đó ổn định đời sống, ...
Bảng 1.1: GDP của Trung Quốc giai đoạn 2010 - 2016
Đơn vị tính: Nghìn tỷ USD
Năm

2010

2011

2012

2013


2014

2015

2016

GDP

6,04

7,05

8,5

9,49

7,59

7,92

8,45

Nguồn: Bộ Thương mại Trung Quốc
Trong giai đoạn 2010-2016, GDP của Trung Quốc khơng ngừng tăng từ
6,04 nghìn tỷ năm 2010 lên thành 8,45 nghìn tỷ USD năm 2016. Và góp phần
vào sự tăng truởng ấy chính là sự thành công của việc thu hút FDI của Trung
Quốc. Tuy GDP hằng năm tại Trung Quốc không ngừng tăng nhung tốc độ tăng
truởng kinh tế của quốc gia này lại có xu huớng giảm, từ 10,3% năm 2010 xuống
còn 6,7% năm 2016 nhung Trung Quốc vẫn là một cuờng quốc lớn trên thế giới.

Biếu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc giai đoạn 2010 - 2016

1
7


Năm 2016, mức tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đạt là 6,7%, đây
được đánh giá là con số thấp nhất trong vòng 26 năm qua. Năm 2016 cũng đánh
dấu một loại các khó khăn của nền kinh tế Trung Quốc như: các nhà đầu tư nước
ngoài giảm vốn đăng ký đầu tư; thị trường bất động sản giảm nhiệt; căng thẳng
trên biển giữa Trung Quốc với một số quốc gia láng giềng;...
1.3.2
Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc
1.3.2.1 Thực trạng thu hút FDI từ các quốc gia trên thế giới của Trung Quốc
Trung Quốc nằm trong số những nước cung cấp cũng như tiếp nhận FDI lớn
nhất thế giới. Chỉ tính riêng năm 2016, dòng vốn FDI tại Trung Quốc đã tăng gần
15% so với năm trước, đạt mức 135,9 tỷ USD.
Bảng 1.2 : Lượng vốn FDI tại Trung Quốc giai đoạn 2010 - 2016
Đơn vị tính : tỷ USD
201
Năm
2010
2011
2012
2014
2015
2016
3
Vốn FDI tại
Trung Quốc


105,
7

116

111,7

117,
6

103,7

126

135,9

Nguồn: Bộ Thương mại Trung Quốc
Cuối năm 2008, do cuộc suy thối kinh tế tồn cầu mà nguồn vốn FDI thu
hút được của các nước trên thế giới đều có xu hướng giảm mạnh nhưng lượng vốn
này chảy vào Trung Quốc vẫn tăng tới 23,6% lên mức 92,4 tỷ USD. Với tác động
kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính lớn nhất trong vịng 80 năm
qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu trong năm 2009 lại tiếp tục giảm 38,7%
so với năm 2008, xuống còn 1.040 tỷ USD, trong đó Trung Quốc vẫn giữ ở vị trí
thứ hai sau Mỹ với tổng lượng vốn FDI thu hút được là 90 tỷ USD (chỉ giảm
2.6%). Năm 2010, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc đã tăng một cách
chóng mặt lên mức cao kỷ lục. Theo thông tin Bộ Thương mại Trung Quốc công
bố so với năm 2009, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc năm 2010 tăng
17,4% lên 105,7 tỷ USD. Đến năm 2011, lượng FDI vào Trung Quốc vẫn tăng,
năm 2012 có giảm nhẹ sau đó lại tăng vào năm 2013. Năm 2014, lượng vốn FDI

tại Trung Quốc giảm 13,9 tỷ USD sau đó được phục hồi vào năm sau.
1.3.2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tếp từ Nhật Bản vào thị trường
Trung Quốc
Một trong số các quốc gia đầu tư mạnh nhất vào Trung Quốc những năm qua là
Nhật Bản. Nhật Bản bắt đầu đầu tư vào Trung Quốc từ năm 1979. Nhưng thời kỳ đầu,

1
8


×