Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHÂN TÍCH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY SO VỚI THỜI ĐẠI CỦA C.MÁC VÀ ANGGHEN. LIÊN HỆ VỚI GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.57 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
________

BÀI THẢO LUẬN
MƠN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN HIỆN NAY SO VỚI THỜI ĐẠI CỦA
C.MÁC VÀ ANGGHEN. LIÊN HỆ VỚI GIAI CẤP
CƠNG NHÂN VIỆT NAM HIỆN NAY.

Giáo viên hướng dẫn
Nhóm
Lớp HP

: Nguyễn Thị Thu Hà
: 02
: 2085HCMI0121

HÀ NỘI – 2020
0


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM LẦN 1
Học phần
: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Giáo viên giảng dạy : Nguyễn Thị Thu Hà


Nhóm
: 02
Thành viên
:
STT
Họ và tên
Chức vụ
1
Nguyễn Diễm Hạnh
Thư ký
2
3
4
5
6

Nguyễn Hà Kiều Hạnh
Đào Thúy Hậu
Nguyễn Trung Hiếu
Đỗ Minh Hồng
Lê Minh Huế

Thành viên
Thành viên
Thành viên
Nhóm trưởng
Thành viên

7
8

9

Nguyễn Thị Huế
Nguyễn Thị Kim Huế
Ngô Thị Hường

Thành viên
Thành viên
Thành viên

Lớp
K55QT
3
K55Q1
K55Q1
K55Q1
K55Q1
K55QT
2
K55Q1
K55Q1
K55Q1

Tiến trình buổi thảo luận :
Thời gian thảo luận: 9h30 ngày 14/10 /2020
Địa điểm thảo luận : Phòng tự học nhà C
Các bạn đi họp đầy đủ
Nội dung thảo luận:
- Nhóm trưởng phân chia công việc cho các thành viên
- Viết dàn ý của đề tài

Công việc về nhà: Mọi người nộp lại phần nội dung được phân chia.
Thư Ký

Nhóm Trưởng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do -Hạnh Phúc
1


BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM LẦN 2
Học phần
: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Giáo viên giảng dạy : Nguyễn Thị Thu Hà
Nhóm
: 02
Thành viên
:
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lớp
1
Nguyễn Diễm Hạnh
Thư ký
K55QT3
2
Nguyễn Hà Kiều Hạnh
Thành viên
K55Q1

3
Đào Thúy Hậu
Thành viên
K55Q1
4
Nguyễn Trung Hiếu
Thành viên
K55Q1
5
Đỗ Minh Hồng
Nhóm trưởng
K55Q1
6
Lê Minh Huế
Thành viên
K55QT2
7
Nguyễn Thị Huế
Thành viên
K55Q1
8
Nguyễn Thị Kim Huế
Thành viên
K55Q1
9
Ngơ Thị Hường
Thành viên
K55Q1
Tiến trình buổi thảo luận :
Thời gian thảo luận: 20h30 ngày 21/10/2020

Địa điểm thảo luận : Phòng tự học nhà C
Các bạn đi họp đầy đủ
Nội dung thảo luận:
- Góp ý, chỉnh sửa và hồn thiện nội dung bài thảo luận.

Thư Ký

Nhóm Trưởng

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM LẦN 3
2


Học phần
: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Giáo viên giảng dạy : Nguyễn Thị Thu Hà
Nhóm
: 02
Thành viên
:
STT
Họ và tên
Chức vụ
1
Nguyễn Diễm Hạnh
Thư ký
2

Nguyễn Hà Kiều Hạnh
Thành viên
3
Đào Thúy Hậu
Thành viên
4
Nguyễn Trung Hiếu
Thành viên
5
Đỗ Minh Hồng
Nhóm trưởng
6
Lê Minh Huế
Thành viên
7
Nguyễn Thị Huế
Thành viên
8
Nguyễn Thị Kim Huế
Thành viên
9
Ngô Thị Hường
Thành viên
Tiến trình buổi thảo luận :
Thời gian thảo luận: 9h30 ngày 27 /10 /2020
Địa điểm thảo luận : Phòng tự học nhà C
Các bạn họp đầy đủ
Nội dung thảo luận:
- Hoàn chỉnh bản word bài thảo luận
- Khớp thuyết trình và powerpoin.

Thư Ký

Lớp
K55QT3
K55Q1
K55Q1
K55Q1
K55Q1
K55QT2
K55Q1
K55Q1
K55Q1

Nhóm Trưởng

BẢNG ĐÁNH GIÁ
STT

1
2
3

Họ và tên

Nhiệm vụ

Nguyễn Diễm Hạnh

Chuẩn bị nội


Nguyễn Hà Kiều Hạnh

dung, thư ký
Chuẩn bị nội

Đào Thúy Hậu

dung
Chuẩn bị nội

Nhóm trưởng

Giáo viên

Tổng điểm thảo

đánh giá

đánh giá

luận

dung

3


4
5


Nguyễn Trung Hiếu

Làm

Đỗ Minh Hồng

powerpoint
Nhóm trưởng,
tổng hợp,

6

Lê Minh Huế

chỉnh sửa word
Chuẩn bị nội

7

Nguyễn Thị Huế

dung
Chuẩn bị nội

Nguyễn Thị Kim Huế

dung
Chuẩn bị nội

Ngơ Thị Hường


dung
Thuyết trình

8
9

A) PHÀN MỞ ĐẦU
Lịch sử nhân loại đã chứng minh trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách mạng từ hình
thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác ln có một giai cấp đứng ở vị trí
trung tâm, lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp này có sứ mệnh lịch sử là thủ tiêu xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới phù hợp với tiến trình khách quan của lịch sử. Việc xoá bỏ chế độ
TBCN, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng mình, giải phóng nhân dân lao động và
tồn thể nhân loại thốt khỏi sự áp bức bóc lột, xây dựng thành cơng xã hội CSCN chính là sứ
mệnh lịch sử của GCCN.
So với giai cấp truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp cơng nhân hiên nay vừa có
những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện

4


lịch sử mới. Cần phải làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt đó theo quan điểm lịch sự cụ thể của chủ nghĩa Mác-Leenin, mặt khác, cần có những bổ sung, phát triển nhận thức mới
về việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay. Giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay cũng những thay đổi so với giai cấp công nhân truyền thống. Do đó, chúng em
xin chọn đề tài: “ Phân tích những thay đổi của giai cấp cơng nhân hiện nay so với thời đại
C.Mac và Angghen. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay”.
B) PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về GCCN
1.1.

Khái niệm GCCN
GCCN là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với q trình phát
triển của nền cơng nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến;
Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội; Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là những người khơng có hoặc về cơ
bản khơng có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc
lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao
động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích
chung của tồn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
1.2.
Đặc điểm GCCN
- Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng
cơng cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang
-

tính chất xã hội hóa.
GCCN là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của q trình sản
xuất vật chất hiện đại. Dó đó, GCCN là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,

-

quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho
GCCN những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác
và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách

mạng triệt để.
1.3.
Sứ mệnh lịch sử của GIAI CẤP CÔNG NHÂN (nội dung khái quát)
 Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN:

- Xóa bỏ chủ nghĩa tư bản
- Xóa bỏ chế độ người bóc lột người
- Giải phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động
- Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nhĩa cộng sản
 Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN:

5


-

Sứ mệnh lịch sử của GCCN xuất phát từ điều kiện kinh tế-xã hội hóa.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp cách mạng của giai cấp và đông

đảo quần chúng nhân dân lao động, mưu cầu lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Mục tiêu cao nhất của GCCN là giải phóng con người.
 Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Điều kiện khách quan
 Do địa vị kinh tế:
 Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên
tiến, hiện đại.
 Lợi ích của giai cấp công nhân đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản
 Sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa tạo khả năng để giai cấp
công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
Do địa vị chính trị-xã hội của GCCN
 Giai cấp công nhân là giai cấp tiến tiến
 Giai cấp cơng nhân có tinh thần cách mạng triệt để
 Giai cấp cơng nhân có tính kỷ luật cao
 Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế

 Điều kiện chủ quan:
 Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng
 Phát triển về quy mô (số lượng)
 Phát triển về chất lượng thể hiện ở: trình độ trưởng thành về ý thức chính trị; năng


lực và trình độ làm chủ về khoa học, cơng nghệ; trình độ học vấn, tay nghề,


chun mơn, nghiệp vụ.
Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình
 Quy luật ra đời của Đảng cộng sản: Theo Lênin, Đảng cộng sản ra đời trên cơ sở
kết hợp giữa hai yếu tố: Chủ nghĩa Mác + Phong trào công nhân
 Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với GCCN:
+ GCCN là cơ sở xã hội, là nguồn bổ sung cho Đảng.
+ Đảng cộng sản là nhân tố đảm bảo cho GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch
sử của mình
Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân
Đảng cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân
Đảng cộng sản là đội tiền phong của giai cấp công nhân

2. Giai cấp công nhân hiện nay.
2.1. GCCN hiện nay.
Giai cấp cơng nhân hiện nay là những tập đồn người hoạt động sản xuất và dịch vụ
bằng phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới.
Điểm tương đồng và khác biệt của GCCN truyền thống và GCCN hiện nay.
Điểm tương đồng:

6



- Là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của q trình sản xuất cơng nghiệp mang
tính xã hội hóa ngày càng cao.
- Cơng nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ GCCN. Sự phát triển của
GCCN và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận.
- Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu
tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, TBXH và CNXH.
Điểm khác biệt:
-Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu.
-Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa)
-Tính XHH của lao động cơng nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. LLSX hiện đại đã vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành LLSX của thế giới tồn
cầu.
-Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.
-Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng
cầm quyền.
2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay.
2.2.1. Về nội dung kinh tế - xã hội.
-Sự phát triển sản xuất dưới CNTB hiện nay với sự tham gia trực tiếp của GCCN và các lực
lượng lao động - dịch vụ trình độ cao là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các
tiền đề của CNXH trong lòng CNTB.
-Mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS ngày càng sâu sắc, tồn cầu hóa vẫn mang đậm tính chất
TBCN thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi toàn thế
giới, là tiền đề để cho việc xác lập một trật tự thế giới mới công bằng và bình đẳng. Đó là sứ
mệnh lịch sử của GCCN hiện nay.
2.2.2. Về nội dung chính trị - xã hội.
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa:
+ Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và nhân dân lao động là chống bất cơng, bất bình

đẳng xã hội.
+Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động.
- Ở các nước XHCN:
+ Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
+ Xây dựng Đảng cầm quyền vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.

7


2.2.3. Về nội dung văn hóa, tư tưởng.
- Thực hiện cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH với CNTB.
- Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản, giáo dục nhận thức, củng cố niềm
tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và nhân dân lao động.
- Giữ vững các giá trị lý tưởng, mục tiêu của GCCN: lao động, sáng tạo cơng bằng, bình đẳng,
dân chủ, tự do.
- Giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy chủ
nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính.
CHƯƠNG II: Những thay đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của
C.Mác và Angghen
Giai cấp công nhân hiện nay là tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức
công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
So với giai cấp truyền thống ở thế kỉ XIX thì giai cấp cơng nhân hiện nay vừa có những
điểm tương đồng và khác biệt.
1) Tăng nhanh về số lượng và thay đổi mạnh về cơ cấu
Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất thân
chủ yếu từ nông dân và nông thôn.
Nhưng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, xu thế đơ thị hóa và đơng đảo cư
dân đô thị đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân. Trước đây,
các vùng tụ cư trong lịch sử nhân loại thường ở lưu vực các con sông lớn, nơi thuận tiện cho

canh tác nơng nghiệp và có nguồn nước cho sinh hoạt. Ngày nay, đặc biệt là từ giữa thế kỷ
XX, bắt đầu xuất hiện những thành phố lớn trên sa mạc như LasVegas cùng nhiều đô thị ở
Trung Đông… Chúng hầu như được xây dựng và phát triển dựa trên nguyên lý mới: khắc
phục sự khắc nghiệt của tự nhiên, nhân tạo hóa các điều kiện sống bằng khoa học và cơng
nghệ hiện đại. Đây là một q trình gắn liền với phát triển văn minh và cơng nghệ. Đó là
những thành phố được dịch vụ bởi công nghệ hiện đại. Nó cần đến cơng nghệ mới, cơng
nghiệp và cơng nhân.
Vào năm 1900 , gần 95% người ở khắp thế giới làm cơng việc chân tay. Và cũng chỉ
có gần 5% người đã sống ở đơ thị có dân cư trên 100.000 dân. Ngày nay, ở các nước phát
triển, tỷ lệ người làm công việc chân tay đã giảm xuống chỉ còn từ 20 - 25% trong lực lượng
lao động và gần 50% dân cư sống ở đô thị.

8


Ở các nước đang phát triển và phát triển ở trình độ cao, từ những năm 60 thế kỷ XX
trở lại đây, nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa có một bộ phận lớn và ngày càng tăng, được
tuyển mộ từ nhóm cư dân đơ thị. Cơ cấu xuất thân của công nhân cũng đa dạng hơn: họ xuất
thân từ gia đình cơng nhân truyền thống, từ gia đình trí thức - công chức, tiểu thương, dịch
vụ….
Cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh những nhu cầu bổ
sung nhận thức mới
Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng với cách tổ chức xã hội hiện đại cũng làm
cho cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của nó liên tục phải điều
chỉnh theo hướng mở rộng: theo lĩnh vực (công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ) theo trình độ
cơng nghệ (bộ phận cơng nhân áo xanh - công nhân của công nghiệp truyền thống; áo trắng cơng nhân có trình độ đại học cao đẳng chủ yếu làm công việc điều hành quản lý sản xuất; áo
vàng - công nhân của các ngành cơng nghệ mới, áo tím - cơng nhân dịch vụ - lao động đơn
giản như vệ sinh đô thị…)
Phân loại cơng nhân theo sở hữu (có cổ phần, có tư liệu sản xuất và trực tiếp lao động
tại nhà để sống và, khơng có cổ phần). Phân loại cơng nhân theo chế độ chính trị (cơng nhân ở

các nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ở các nước G7, ở các nước đang phát
triển)...
2) Có xu hướng trí tuệ hóa
Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với sự phát triển kinh tế tri
thức, cơng nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và tri thức hóa cơng nhân là hai
mặt của cùng một q trình , có xu hướng trí tuệ hóa với cơng nhân và giai cấp cơng nhân.
Trên thực tế đã có thêm nhiều khái niệm để chỉ cơng nhân theo xu hướng này. Đó là ‘ cơng
nhân thí thức’, ‘ cơng nhân áo trắng’ , lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại
địi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Theo đó,
tốc độ “trí thức hóa” cơng nhân đang diễn ra khá nhanh và công nhân tri thức đã dần chiếm tỷ
lệ cao - tới 40% trong tổng số lao động xã hội ở các nước phát triển.
Báo cáo phát triển nhân lực của Ngân hàng Thế giới từ đầu thế kỷ XXI(2002) đã nêu
rõ: ‘ Tri thức là một động lực cơ bản cho việc gia tăng năng suất lao động và cạnh tranh tồn
cầu, nó là yếu tố quyết định trong quá trình phát minh sáng kiến và tạo ra của cải xã hội.

9


Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp
ứng sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao động hiện đại là
hao phí về trí lực chứ khơng cịn thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp. Cùng với nhu cầu về vật
chất, nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của cơng nhân cũng ngày càng tăng, phong
phú đa dạng hơn và đòi hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn.
Với tri thức và khả năng làm chủ công nghệ , với năng lực sáng tạo trong nền sản xuất
hiện đại, người cơng nhân hiện đại càng có thểm điều kiện vật chất để tự giải phóng. Cơng
nhân hiện đại với trình độ tri thức và làm chủ cơng nghệ cao, với sự phát triển của năng lực trí
tuệ trong kinh tế tri thức, trở thành nguồn lực cơ bản , nguồn vốn xã hội quan trọng nhất
trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại.
Mặt khác, cũng từ toàn cầu hóa hiện nay cũng thấy một xu hướng trái chiều, có tính
nghịch đảo khác trong cơng nhân ở các nước đang phát triển. Đó là xu hướng thâm dụng lao

động phổ thông, tận dụng các công nghệ lạc hậu, phân khúc các công đoạn sản xuất và đẩy
những công đoạn chỉ cần lao động có năng lực bình thường cho các nước đang phát triển có
nhiều lao động và giá lao động rẻ... Cũng vì thế, cơng nhân các nước đang phát triển vẫn tăng
về số lượng, nhưng chủ yếu là nhóm lao động phổ thơng.
Xu hướng kép này thúc đẩy công nhân phát triển theo hướng vừa thống nhất, cập nhật
hiện đại hóa; vừa phân hóa, kiềm chế trong công nghệ lạc hậu và “sa vào bẫy thu nhập trung
bình”. Chính sách phát triển giai cấp cơng nhân cần phải lưu ý đến thực trạng này.
3. Tính xã hội hóa của lao động mang nhiều biểu hiện mới.
Giai cấp công nhân thời Mác là giai cấp công nhân làm th, bị bóc lột và xuất thân chủ
yếu từ nơng dân, nông thôn. Nhưng từ những năm 60 của thế kỉ XX cùng với sự đơ thị hóa
đơng đảo cư dân đô thị đã bổ sung một lương lớn cho lực lượng lao động.
Trong những năm gần đây, quá trình đơ thị hóa có sự khác biệt so với giai đoạn trước và
diễn ra với tốc độ nhanh hơn.
Trong điều kiện ngày nay, cơ cấu giai cấp công nhân hiện đại rất đa dạng, có nhiều trình
độ khác nhau và không ngừng biến đổi theo xu hướng không thuần nhất. Công nhân kĩ thuật
ngày càng tăng và công nhân ngày nay được nâng cao về trình độ đóng vai trị chính trong
q trình phát triển, cơng nhân truyền thống giảm dần. Ở các nước tư bản phát triển “công
nhân áo xanh” chiếm 12-15% tổng số công nhân.
+ Ở Italia công nhân kĩ thuật cao chiếm 53% tổng số công nhân

10


+ Ở Nhật 90% cơng nhân có trình độ đại học
+ Ở Tây Ba Nha công nhân kĩ thuật chiếm 53%
Công nhân làm việc trong nghành dịch vụ tăng lên xấp xỉ 50% trong tổng số dân số. Do
tính quy định của sản xuất hiện đại giai cấp công nhân ngày nay có một số biểu hiện mới:
trình độ văn hóa-tay nghề cao hơn, một sơ cơng nhân đã sở hữu cả tư liệu sản xuất, đời sống
nhân dân cao hơn,…
Đơ thị hóa xuất hiện ngày một đơng đảo hơn đơi ngũ lao động làm th, vốn có mặt từ

thời Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, gồm bác sĩ, luật sư, tu sĩ, thi sĩ, bác học đều bị giai cấp
tư sản biến thành những người làm thuê. Song hiện nay thì họ đơng đúc hơn, đa dạng hơn. Đó
là nhóm lao động dịch vụ với nhiều nghành khác nhau. Xét về cơ cấu xã hôi, các nhà nghiên
cứu đều thấy sự tăng thêm về các nhóm lao động dịch vụ mới. Họ là những người kết hợp cả
lao động chân tay và lao động trí óc. Trong quốc gia phát triển đã có sự xuất hiện của cơ cấu
xã hội mới với vai trị của trí thức và cơng nhân trí thức. Cũng bởi vậy, ở nhiều nước phát
triển hiện nay, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân trong nước và cũng có
sự hợp tác liên minh giai cấp công nhân giữa các quốc gia với nhau.
Cơ cấu đa dạng của giai cấp công nhân hiện đại cũng làm nảy sinh những nhu cầu bổ
sung nhận thức mới.
Tính chất xã hội hóa của cơng nghiệp mang nhiều biểu hiện mới: sản xuất công nghiệp
trong thế giới tồn cầu hóa đang mở rộng thành “ chuỗi giá trị tồn cầu” . Q trình sản xuất
một sản phẩm liên kết nhiều quốc gia, nhiều vùng, khu vực. Khác với truyền thống, trong nền
sản xuất hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp, công nghệ cao đã xuất hiện những
liên kết mới, những mơ hình về lao động mới “ xuất khẩu lao động tại chỗ”, “ làm việc tại
nhà”,…Tính chất xã hội hóa của lao động hiện đại ngày càng được mở rộng và nâng cao. Lực
lượng sản xuất hiện đại đã vượt qu khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc và mang tính quốc tế trở
thành lực lượng sản xuất tồn cầu.
4. Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng
Thứ nhất, cơ cấu của giai cấp cơng nhân có sự thay đổi mới theo biến đổi của nghành
nghề, của nghề nghiệp của cơ cấu kinh tế của mức lương và lối sống của giai cấp công nhân
trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cũng như có sự điều chỉnh về quan hệ sở hữu về quản
lí, tổ chức, điều hành và phân phối thu nhập quốc dân.

11


Thứ hai việc đứng lên đấu tranh giành chính quyền về tay nhân dân lao động là sự kiện
không những đánh dấu mở đầu một giai đoạn phát triển mới mà bước đầu vị trí sự thay đổi
của giai cấp cơng nhân lên một trình độ mới từ chỗ bị áp bức bóc lột trở thành người chủ của

xã hội là bước phát triển cao hơn trong sự chuyển biến giai cấp
Thứ ba, giai cấp cơng nhân có sự thay đổi về số lượng, chất lượng và thay đổi về cơ
cấu. Gắn liền với cách mạng hiện đại, với sự phát triển của kinh tế tri thức, công nhân hiện đại
có xu hướng trí tuệ hóa. Cơng nhân trí thức ngày càng lớn có vai trị càng lớn, là lực lượng
tiến bộ nhất trong lực lượng sản xuất.
5. Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cổng sản trở
thành Đảng cầm quyền.
Học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản chỉ ra rằng: Giai cấp vô sản muốn làm cách
mạng phải thành lập được chính đảng độc lập của mình. Đảng đó phải là đội tiền phong của
giai cấp vơ sản, có nền tảng tư tưởng và lý luận cách mạng; đề ra cương lĩnh, đường lối chính
trị đúng đắn; đề ra nguyên tắc tổ chức và hoạt động khoa học; xây dựng đội ngũ cán bộ và
đảng viên, xây dựng tổ chức cơ sở đảng; xây dựng thể chế và tác phong lãnh đạo của Đảng;
xây dựng năng lực cầm quyền để tranh đấu giành chính quyền về tay giai cấp.
Khi có chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị của CNXH và là một
bộ phận của hệ thống đó.
Đảng ra đời là một bước ngoặt vơ cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam,
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và
đủ sức lãnh đạo cách mạng”. Cũng từ đó, cách mạng Việt Nam trải qua bao nhiêu thăng trầm,
vượt qua bao nhiêu sóng gió, thác ghềnh, ngày càng tỏ rõ là lực lượng lãnh đạo tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Càng qua phong trào, Đảng
càng tỏ rõ phẩm chất, năng lực, uy tín cầm quyền được nhân dân tin tưởng giao phó.
GCCN Việt Nam ra đời và trưởng thành gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
và đi lên xây dựng CNXH. GCCN Việt Nam có mối quan hệ tự nhiên, máu thịt với giai cấp
nơng dân, với tầng lớp trí thức và nhân dân lao động.
Chương III : Liên hệ với GCCN hiện nay
I.Tình hình GCCN Việt Nam hiện nay ( trình bày những điểm khác biệt của giai cấp
cơng nhân hiện nay so với trước đây,lấy mốc trước thời ký đổi mới ).

12



Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đi tiên phong trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, liên minh, đồn kết chặt chẽ với
nơng dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động trong sự nghiệp giành độc lập dân tộc.
Trong q trình đó, GCCN ln thể hiện là giai cấp “dũng cảm nhất, cách mạng nhất, ln
gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân” như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định.
Trong thời kỳ đổi mới, GCCN Việt Nam ngày càng phát triển lớn mạnh về số lượng và
chất lượng, đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, một loạt vấn đề bức thiết đang đặt ra đối với sự phát triển
của GCCN, đòi hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu, từ đó đề xuất những giải pháp sát thực để
nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân.
1. Về số lượng, cơ cấu
Trong thời gian qua, số lượng cơng nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh theo quy
mô nền kinh tế. Khởi đầu công cuộc CNH, HĐH, đội ngũ cơng nhân nước ta có khoảng 5
triệu người. Đến cuối năm 2005, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế
thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 11,3 triệu người, chiếm 13,5% dân số, 26,46% lực
lượng lao động xã hội. Trong đó, 1,84 triệu cơng nhân thuộc các doanh nghiệp nhà nước, 2,95
triệu trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, 1,21 triệu trong các doanh nghiệp FDI, 5,29
triệu trong các cơ sở kinh tế cá thể. So với năm 1995, tổng số cơng nhân tăng 2,14 lần, trong
đó doanh nghiệp nhà nước tăng 1,03 lần, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 6,86 lần, doanh
nghiệp FDI tăng 12,3 lần, các cơ sở kinh tế cá thể tăng 1,63 lần(1). Hiện nay, cả nước có hơn
12,3 triệu cơng nhân trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Công nhân thuộc các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm do sự sắp xếp lại cơ
cấu. Năm 1986, có 14 nghìn doanh nghiệp với 3 triệu cơng nhân; năm 1995 tương ứng là
7.090 và 1,77 triệu; năm 2005 là 3.935 và 1,84 triệu; năm 2009 là 3.369 và 1,74 triệu(2). Mặc
dù đội ngũ công nhân trong doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm, nhưng đây là lực
lượng nịng cốt của GCCN nước ta.
Công nhân thuộc các thành phần kinh tế ngồi nhà nước và các doanh nghiệp có vốn
FDI tăng mạnh do số lượng các doanh nghiệp này tăng nhanh. Năm 1991, khu vực doanh

nghiệp ngoài nhà nước mới có khoảng 1.230 doanh nghiệp, đến năm 1995 đã tăng lên 17.143
doanh nghiệp với hơn 430 nghìn cơng nhân. Năm 2009, con số này lên tới 238.932 với
5.266,5 nghìn cơng nhân, trong đó kinh tế tập thể 261,4 nghìn, kinh tế tư nhân 571,6 nghìn;
các loại khác 4.433,5 nghìn(3). Số lượng cơng nhân khu vực ngồi nhà nước chủ yếu tăng ở

13


các tỉnh, thành phố phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Hải Phịng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng.
Trong khu vực có vốn FDI, đến cuối năm 2009, có 1.919,6 nghìn người đang làm việc
trong 6.546 doanh nghiệp. Tính đến hết năm 2011, cả nước có 283 khu cơng nghiệp, khu chế
xuất (KCN, KCX) được thành lập tại 58 tỉnh, thành phố, thu hút khoảng 1,6 triệu lao động(4).
Ngoài ra, lực lượng lao động ở nước ngoài cũng là bộ phận quan trọng tạo nên sự lớn
mạnh của GCCN Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
tính đến tháng 6-2008, tổng số lao động và chuyên gia Việt Nam đang làm việc ở nước ngồi
trên 500 nghìn người. Bộ phận này được tiếp xúc và làm việc trong mơi trường cơng nghiệp
hiện đại, có điều kiện học tập, rèn luyện chuyên môn, tay nghề, nâng cao tác phong công
nghiệp.
Công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 70,9%, ngành
dịch vụ và thương mại chiếm 24,3%, các ngành khác chiếm 4,8%. Riêng các cơ sở kinh tế cá
thể, công nhân chủ yếu làm việc trong các lĩnh vực dịch vụ và thương mại chiếm 66,7%,
33,33% làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp(5).
Hiện tượng thay đổi việc làm, nghề nghiệp của cơng nhân nước ta cũng có chiều hướng
gia tăng. Sự thay đổi nơi làm việc cũng diễn ra thường xuyên ở tất cả các thành phần kinh tế.
Đặc biệt, công nhân lao động khu vực kinh tế ngồi nhà nước có tỷ lệ thay đổi nơi làm việc
rất lớn.
GCCN Việt Nam chiếm tỷ lệ không lớn so với dân số cả nước nhưng hằng năm đóng
góp khoảng 50% tổng sản phẩm xã hội và bảo đảm hơn 60% ngân sách nhà nước.
2. Chất lượng giai cấp cơng nhân

Độ tuổi bình qn của cơng nhân nước ta nhìn chung trẻ, nhóm cơng nhân từ 18 đến 30
tuổi chiếm 36,4%, đặc biệt trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi cơng nhân dưới 25 tuổi
chiếm 43,4%, từ 26-35 tuổi chiếm 34,7%, từ 36-45 tuổi chiếm 14%. Hầu hết công nhân được
tiếp cận với kinh tế thị trường nên năng động, thích ứng nhanh với cơng nghệ hiện đại.
Tuổi nghề của công nhân: dưới 1 năm chiếm 6,9%, từ 1-5 năm: 30,6%, từ 6-10 năm:
16,4%, từ 11-15 năm: 10,5%, 16-20 năm: 16,8%, 21-25 năm: 13,3%, trên 25 năm: 5,5%.

Trình độ học vấn của công nhân trong tất cả các khu vực kinh tế có xu hướng được nâng
lên: năm 1985, tỷ lệ cơng nhân có học vấn trung học phổ thơng là 42,5% thì năm 2003 tăng
lên 62,2%, năm 2005 tăng lên 69,3%(6). Tuy nhiên, so với yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH

14


và so với trình độ cơng nhân ở các nước trong khu vực và thế giới thì trình độ học vấn của
cơng nhân nước ta cịn thấp. Mặt khác, lực lượng cơng nhân có trình độ học vấn cao phân bố
không đồng đều, thường tập trung ở một số thành phố lớn và một số ngành kinh tế mũi nhọn.

Trình độ nghề nghiệp của công nhân tuy đã được nâng cao, nhưng nhìn chung chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra. Năm 1996, số công nhân chưa qua đào tạo nghề là 45,7%, năm 2005
là 25,1%. Trình độ chun mơn, tay nghề của cơng nhân các loại hình doanh nghiệp năm
2005 như sau: lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 16,1%, lao động có trình độ
trung cấp chiếm14,6%, công nhân kỹ thuật chiếm 28,1%, lao động không được đào tạo chiếm
41,2%. Năm 2010, số lao động có trình độ đại học trở lên là 5,7 %, cao đẳng là 1,7 %, trung
cấp là 3,5 %, dạy nghề 3,8 %(7). Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu lao động kỹ thuật khá
lớn. Nhiều doanh nghiệp có thiết bị công nghệ cao nhưng lại thiếu công nhân lành nghề. Đặc
biệt, chỉ có 75,85% cơng nhân đang làm những công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo.
Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất, chất lượng sản phẩm, gây lãng phí trong đào
tạo nghề.
3. Đời sống, việc làm của công nhân lao động

Việc làm cho người lao động. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, giải pháp đầu tư phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy
nhiên, do quy mơ nền kinh tế nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
còn yếu so với khu vực và thế giới nên tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao. Theo số liệu của Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, năm 2009, cả nước có 83% số cơng nhân có việc làm thường
xun ổn định, cịn 12% việc làm khơng ổn định và 2,7% thường xuyên thiếu việc làm. Chỉ
có khoảng 21% doanh nghiệp ngồi nhà nước đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơng
nhân và trích nộp kinh phí cơng đồn.
Thu nhập của người lao động. Mức lương của người lao động hiện nay về cơ bản
không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ chưa nói đến việc tích lũy
hay chăm lo cho con cái... Nhà nước đã từng bước thực hiện lộ trình tăng lương tối thiểu,
thậm chí có quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm ở các loại hình
doanh nghiệp (Nghị định số 70/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, mức tăng thường không theo kịp
tốc độ tăng giá của thị trường. Chẳng hạn, năm 2010, tiền lương của người lao động trong các
loại hình doanh nghiệp tăng 10,3% so với năm 2009 nhưng chỉ số giá sinh hoạt tăng 11,75%,
nên việc tăng lương khơng có tác dụng nhiều trong việc cải thiện đời sống công nhân, đặc biệt
là công nhân ở các KCN, KCX. Trong khi đó, phần lớn các chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy

15


mức lương tối thiểu để trả lương cho người lao động, chưa thật sự quan tâm đến việc xây
dựng thang, bảng lương. Ngồi ra, các chủ doanh nghiệp cịn bớt một phần lương của người
lao động chi cho các khoản phụ cấp như ăn trưa, tiền hỗ trợ đi lại, thưởng...
Nhà ở của người lao động. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết các tỉnh, thành
phố lớn, các KCN, KCX không xây nhà lưu trú cho công nhân. Số người lao động trong các
KCN khoảng 1,6 triệu người, trong đó, chỉ có 20% số người có chỗ ở ổn định(8). Đa số người
lao động ngoại tỉnh làm việc tại các KCN đều phải thuê nhà trọ, với điều kiện vệ sinh, môi
trường không bảo đảm.
Thực hiện Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24-4-2009 của Thủ tướng Chính phủ

về Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp, các
tỉnh, thành phố đã đăng ký 110 dự án nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp giai
đoạn 2010 - 2015. Tuy nhiên, theo Thanh tra Chính phủ, đến nay, các dự án nhà ở cho công
nhân tại các KCN đều chậm tiến độ so với yêu cầu, trong số 27 dự án đã được khởi cơng xây
dựng mới có 9 dự án hoàn thành.
Trong quy hoạch phát triển các KCN, KCX, phần lớn chưa tính tới nhu cầu về chỗ ở,
nhà trẻ, trường học cho gia đình người lao động. Một số nơi xây nhà ở cho người lao động thì
lại thiếu đồng bộ với việc xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy, gây khó khăn khơng nhỏ
đối với người lao động trong sinh hoạt, làm việc...
Đời sống văn hóa của cơng nhân. Những năm gần đây, các doanh nghiệp đã từng bước
đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của người lao động. Tuy nhiên, ở hầu hết các KCN, KCX
chưa tạo ra những điều kiện bảo đảm sinh hoạt văn hóa cho cơng nhân. Theo kết quả điều tra
xã hội học tại Bình Dương, có đến 71,8% cơng nhân khơng có điều kiện để đến rạp chiếu
phim, 88,2% không đi xem ca nhạc, 84,7% không đi xem thi đấu thể thao, 95,3% chưa từng
đến sinh hoạt tại các câu lạc bộ, 91,8% không bao giờ đến các nhà văn hóa tham gia các hoạt
động vui chơi giải trí, văn hóa tinh thần, 89% giải trí bằng tivi, 82,4% bằng nghe đài, chỉ có
1,2% sử dụng internet. Ngun nhân của tình trạng trên là do cơng nhân khơng có thời gian,
kinh phí và các KCN cũng khơng có cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của
họ.
Điều kiện làm việc. Nhìn chung, điều kiện làm việc của công nhân chưa được bảo đảm.
Nhiều công nhân phải làm việc trong môi trường bị ô nhiễm nặng như nóng, bụi, tiếng ồn, độ
rung vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều đó đã tác động xấu đến sức khoẻ người lao động, gây ra
các bệnh nghề nghiệp.
4. Ý thức, tâm trạng chính trị

16


Hiện nay, công nhân nước ta năng động trong công việc, nhanh chóng tiếp thu những
thành tựu khoa học cơng nghệ hiện đại và đã bắt đầu hình thành ý thức về giá trị của bản thân

thông qua lao động. Vị thế giữa công nhân lao động trong doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp ngồi nhà nước khơng cịn cách biệt nhiều. Tâm lý lấy lợi ích làm động lực là nét mới
đang dần trở thành phổ biến trong công nhân. Sự quan tâm hàng đầu của công nhân là việc
làm, thu nhập tương xứng với lao động. Mong muốn có được sức khoẻ, đất nước ổn định và
phát triển, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được bảo đảm, dân chủ, công bằng xã hội
được thực hiện, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi, có đủ việc làm. Mong muốn
được học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, được bảo đảm các quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng.
Thực tế cho thấy GCCN Việt Nam đang có những biến đổi căn bản về chất. Tuy nhiên,
so với những yêu cầu CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế thì GCCN Việt Nam cịn
khơng ít hạn chế, bất cập:
Thứ nhất, GCCN không những bất cập so với yêu cầu phát triển chung của thời đại mà
đang thực sự bất cập với chính yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH. Trình độ học vấn, chun
mơn, nghề nghiệp của cơng nhân lao động cịn thấp so với yêu cầu phát triển đất nước và
đang mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu lao động kỹ thuật giữa các bộ phận cơng nhân.
Rõ nét nhất là tình trạng thiếu nghiêm trọng chuyên gia kỹ thuật, nhà quản lý giỏi, cơng nhân
có trình độ tay nghề cao.
Thứ hai, đời sống vật chất, tinh thần của công nhân chưa được đảm bảo, môi trường làm
việc độc hại, quyền lợi không được giải quyết một cách thỏa đáng... đã dẫn đến các cuộc đình
cơng. Các cuộc đình cơng tự phát ngày càng gia tăng với tính chất gay gắt, phức tạp. Theo
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, năm 2011, cả nước xảy ra 981 cuộc đình cơng, tăng hơn
2,3 lần so với năm 2010, tập trung chủ yếu ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nguyên nhân
chủ yếu là do người sử dụng lao động không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp
luật như không trả lương đúng bảng lương đã đăng ký, tự ý thay đổi định mức lao động, sa
thải công nhân vô cớ, khơng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ cho công nhân,
v.v..
Thứ ba, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của một bộ phận cơng nhân cịn
yếu. Ý thức chính trị, nhận thức về luật pháp của cơng nhân cịn hạn chế. Tỷ lệ đảng viên,
đồn viên cơng đồn trong cơng nhân lao động còn thấp.
Thứ tư, vai trò của tổ chức đảng và các đoàn thể trong các doanh nghiệp chưa đáp ứng

được sự phát triển nhanh chóng về số lượng, cơ cấu của GCCN. Công tác phát triển đảng

17


trong công nhân chậm. Ở hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp
tư nhân đều không muốn hoặc không quan tâm đến việc xây dựng các tổ chức đảng. Hoạt
động của Đoàn Thanh niên, tổ chức cơng đồn cịn mang tính hình thức. Nhiều tổ chức cơng
đồn chưa thực sự đứng về phía người lao động, bởi cán bộ cơng đồn do doanh nghiệp trả
lương, làm việc không chuyên trách dưới sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của chủ doanh nghiệp.

Để xây dựng GCCN Việt Nam ngày càng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới và hội nhập quốc tế, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt là
người lao động ở các KCN, KCX. Bao gồm:
Từng bước thực hiện chính sách tiền lương bảo đảm đời sống cho người lao động và có
tích lũy từ tiền lương; đồng thời, mở rộng cơ hội cho cơng nhân mua cổ phần trong doanh
nghiệp, nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, giảm thiểu
tranh chấp lao động và đình cơng trong doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng nhà nước và tổ
chức cơng đồn cần tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm quyền lợi của
người lao động. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
Có chính sách cụ thể giải quyết nhà ở cho người lao động. Khi phê duyệt các KCN,
KCX, cần yêu cầu dành quỹ đất tương xứng để xây dựng nhà ở và các cơng trình thuộc kết
cấu hạ tầng xã hội cho công nhân. Cần có chính sách ưu đãi thích đáng cho doanh nghiệp đầu
tư xây dựng nhà ở tại các KCN như chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, miễn giảm thuế,
vay vốn ưu đãi, hỗ trợ hạ tầng…
Nâng cao chất lượng đời sống tinh thần cho công nhân. Nhà nước cần thể chế hóa các
quy định, xác định trách nhiệm rõ ràng đối với các cấp chính quyền, các doanh nghiệp trong

việc chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cho người lao động. Có các chính sách ưu đãi cho
các nhà đầu tư xây dựng các dịch vụ văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khỏe cho người lao
động.
Thứ hai, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ cơng nhân có trình độ
cao, làm chủ được khoa học cơng nghệ, có kỹ năng lao động, tác phong công nghiệp, ý thức
kỷ luật. Cần kịp thời bổ sung, sửa đổi, xây dựng chính sách đào tạo và đào tạo lại công nhân;
tạo điều kiện cho họ tự học tập nâng cao trình độ; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới
các cơ sở dạy nghề gắn với các ngành, các vùng kinh tế trọng điểm. Khuyến khích các doanh

18


nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dành kinh phí thích đáng và thời gian cho đào tạo, đào
tạo lại công nhân.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến
việc đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân. Xây dựng, hồn thiện các
chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, đời sống, nâng cao thể chất cho công nhân. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính trị xã hội khác trong doanh nghiệp, có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm
chính sách, pháp luật. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động chủ động học tập nâng
cao nhận thức, nắm bắt những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ
lao động, giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng trong trường hợp cần thiết.
Thứ tư, tăng cường vai trò của các cấp uỷ Đảng, Đoàn Thanh niên và đặc biệt là của
Cơng đồn trong việc nâng cao đời sống, đảm bảo quyền lợi cho công nhân nhất là công nhân
ở các KCN, KCX. Tăng tỷ lệ tham gia của cơng nhân trong cơ cấu tổ chức chính trị - đồn thể
ở doanh nghiệp, nhất là tổ chức Cơng đồn để tăng cường tính đại diện cho lợi ích của công
nhân.
II. Phương hướng và một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
1. Phương hướng
Một là: Cần định hướng lại mục tiêu của giáo dục cho sát với u cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực thích ứng với mục tiêu phát

triển cụ thể của từng giai đoạn. Thực hiện nhất quán chủ trương xã hội hóa giáo dục, trong đó
Nhà nước và các tổ chức xã hội có nhiệm vụ đào tạo cơ bản ban đầu, các doanh nghiệp trực
tiếp sử dụng công nhân phải có trách nhiệm đào tạo nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức
chun mơn, tiêu chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp trong mỗi doanh nghiệp.
Quan tâm đến đội ngũ giai cấp công nhân hiện nay là phải quan tâm đến trình độ văn hóa, năng
lực chun mơn, phẩm chất nghề nghiệp và ý thức chính trị của họ. Xây dựng giai cấp công
nhân phải thể hiện trước hết ở việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề và trình độ
chun mơn. Cần xem việc đào tạo nghề nghiệp, nâng cao trình độ chun mơn là một trong
những chỉ tiêu pháp lệnh như mọi chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội khác. Một thế hệ công
nhân mới giỏi về chuyên môn, vững vàng về ý thức chính trị, tự họ sẽ vươn lên làm chủ và đủ
sức đối đầu với mọi thách thức. Nâng tầm trí tuệ, năng lực chun mơn và ý thức chính trị cho
đội ngũ giai cấp cơng nhân, chính là nhân tố góp phần bảo đảm sự ổn định chính trị, củng cố
vững chắc cơ sở chính trị – xã hội của Đảng trong thời kỳ mới.

19


Hai là: Phải xem công tác xây dựng Đảng, củng cố các đồn thể quần chúng là nhiệm vụ
có ý nghĩa sống cịn đối với phong trào cơng nhân hiện nay. Để làm được điều này chúng ta
phải thẳng thắn trả lời một câu hỏi lớn. Vì sao Đảng của giai cấp cơng nhân, Cơng đồn của
cơng nhân, Đồn Thanh niên là tổ chức chính trị của tuổi trẻ cơng nhân, nhưng một bộ phận
công nhân chưa thiết tha vào Đảng vào Đồn, chưa hồn tồn xem cơng đồn là tổ chức của
họ. Thực tế cho thấy công tác xây dựng Đảng và tổ chức cơng đồn, đồn thanh niên chưa theo
kịp yêu cầu phát triển của sự nghiệp đổi mới. Một mặt do áp lực của những điều kiện khách
quan, mặt khác bản thân các tổ chức đảng, công đoàn cũng bộc lộ những bất cập yếu kém, tự
thân không theo kịp yêu cầu của sự phát triển, nhưng khơng có những chấn chỉnh kịp thời. Đã
đến lúc khơng chỉ dừng lại ở những chỉ thị nghị quyết mà nên có những văn bản pháp luật thể
chế rõ chỉ thị nghị quyết thành những quy định cụ thể. Đảng ta là Đảng cầm quyền, hoạt động
của các tổ chức đảng, cơng đồn, đồn thanh niên phải được hình thành trong từng doanh
nghiệp bất kỳ thuộc thành phần kinh tế nào. Tuy nhiên hoạt động của các tổ chức trên đây phải

góp phần làm cho doanh nghiệp phát triển, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đời sống vật
chất, tinh thần và các quyền lợi khác của người công nhân phải được bảo đảm tốt hơn. Các chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải được thực thi và chấp
hành nghiêm túc.
Ba là: Phải thực sự chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của công nhân. Ký các
hợp đồng lao động với công nhân phải được xem là tiêu chuẩn bắt buộc đối với các chủ doanh
nghiệp. Ngoài hợp đồng lao động cần chú trọng thanh kiểm tra điều kiện làm việc và cường độ
lao động, không để và không cho phép chủ lao động ép công nhân làm việc vượt quá mức về
cường độ, thời gian làm việc. Vấn đề này cần phải sớm được pháp luật quy định cụ thể. Quan
tâm thích đáng đến đời sống tinh thần, hình thành những tiêu chí có tính pháp quy về ăn ở, nơi
vui chơi giải trí, các tiện ích văn hóa cơng, chế độ nghỉ dưỡng, thưởng thức các chương trình
văn hóa nghệ thuật ở trong từng doanh nghiệp, ở mỗi cụm dân cư và các khu cơng nghiệp tập
trung. Khuyến khích động viên và khen thưởng, cổ vũ mạnh mẽ các doanh nghiệp làm tốt, phê
bình và xử lý thích đáng các đơn vị cố tình khơng làm tốt, hoặc làm có tính chất đối phó, chiếu
lệ… Sự thiếu thốn và nghèo nàn về đời sống văn hóa tinh thần sẽ làm cho đại bộ phận lao động
trẻ sống và làm việc trong mơi trường khơng có cảm hứng sáng tạo, tính tích cực xã hội khơng
có điều kiện phát huy, lao động chắc chắn sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn, thiệt thịi
trước hết cho chính các doanh nghiệp.
2.Giải pháp xây dựng GCCN Việt Nam.
5 giải pháp để đưa nghị quyết vào đời sống:

20


-Một là, làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng GCCN đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
-Hai là, chủ động tham gia giải quyết có hiệu quả những bức xúc của CN.
-Ba là, đẩy mạnh phát triển đồn viên, xây dựng tổ chức CĐ vững mạnh, góp phần xây dựng
GCCN, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
-Bốn là, vận động CN tham gia các phong trào thi đua yêu nước góp phần phát triển kinh tếxã hội và xây dựng GCCN lớn mạnh.

-Năm là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về GCCN và hoạt động
CĐ. Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ VN lưu ý các cấp CĐ tập trung rà sốt nắm chắc tình hình CN
trong các loại hình doanh nghiệp (DN), tăng cường quốc doanh.
Ngồi ra, Phó Chủ tịch Nguyễn Hịa Bình cũng u cầu: “Phải quy hoạch, xây dựng đội ngũ
cán bộ; bố trí hợp lý cán bộ CĐ chuyên trách ở các DN ngoài quốc doanh và DN có vốn đầu tư
nước ngồi; đổi mới nội dung phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CĐ và có cơ chế bảo vệ
cán bộ CĐ. Bên cạnh đó, tiếp tục tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua yêu nước trong
CNVC-LĐ, trọng tâm là phong trào lao động giỏi – lao động sáng tạo; thi đua học tập nâng cao
trình độ

học vấn, chun mơn nghề nghiệp; tơn vinh CN tiêu biểu”.

C) PHẦN KẾT THÚC:
Với những nội dung nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy.GCCN hiện nay so với
GCCN thời đại Cacmac-Anghen có nhiều biến đổi. Tăng nhanh về số lượng và thay đổi
mạnh về cơ cấu. GCCN có xu hướng trí tuệ hóa. Tính xã hội hóa của lao động cơng nghiệp
mang nhiều biểu hiện mới. GCCN cũng có them nhiều điều kiện vật chất để tự giải phóng. Ở
các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cổng sản trở thành Đảng
cầm quyền.
Ở Việt Nam, GCCN cũng đã có nhiều sự thay đổi. Trong thời kỳ đổi mới, GCCN Việt
Nam ngày càng phát triển lớn mạnh về số lượng và chất lượng, đóng góp to lớn vào sự phát
triển của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, một
loạt vấn đề bức thiết đang đặt ra đối với sự phát triển của GCCN, địi hỏi phải có sự quan tâm
nghiên cứu, từ đó đề xuất những giải pháp sát thực để nâng cao chất lượng đội ngũ cơng nhân.
Trong q trình nghiên cứu, do kiến thức, khả năng còn hạn hẹp, chúng em khơng thể
tránh khỏi những sai sót, chúng em kính mong cô và các bạn giúp đỡ bổ sung để hoàn thiện
kiến thức một cách tốt nhất. Chúng em xin chân thành cảm ơn.

21



22



×