Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

báo cáo thực tập thực trạng trồng lạc tại xã nghi liên –TP vinh –nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.2 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoan thanh được đề tai em xin chân thanh cảm ơn các thầy cô ơ
phòng thí nghiệm di truyền va hóa sinh học, các cô chú ơ sơ nông nghiệp
tỉnh Nghệ An, đặc biệt la thầy Thạc sỹ Nguyễn Đình Châu. Va các bạn sinh
viên lớp 48 bsinh.
Em xin chân thanh cảm ơn các cô chú ơ xã Nghi Liên –TP Vinh –
Nghệ An. Đã cho em một số tai liệu về lạc, va cung cấp một số thông tin về
lạc.
Tôi xin chân thanh cảm ơn sự giúp đỡ quý báu trên.

1


1. Lý do chọn đề tài
Cây lạc (Arachis hypogea L.) la cây công nghiệp ngắn ngay, cây lấy
dầu có giá trị kinh tế cao. Thuộc họ phụ cánh bướm Pailionodeae, bộ đậu
Legumilo. Ở nước ta lạc la cây công nghiệp quan trọng. Cây lạc chiếm một
vị rất quan trọng trong nền kinh tế thế giới không chỉ được gieo trồng trên
diện tích lớn ơ hơn 100 nước, ma còn vì hạt lạc được sử dụng rất rộng rãi
để lam thực phẩm va nguồn nguyên liệu cho công nghiệp.
Hạt lạc chứa trung bình 50% chất lipít (dầu), 22-25% protein, một số
vitamin va chất khoáng. Dầu lạc la một loại lipit dễ tiêu, lam dầu ăn tốt nếu
được lọc cẩn thận. Protein của lạc chứa nhiều axit amin qúy, lạc la thức ăn
bổ sung cho ngũ cốc. Thân lá tươi chứa 0,3% protein, khô dầu lạc sau khi
ép dầu lam thức ăn chăn nuôi tốt cho trâu bò sữa.[5]
Theo tác giải Võ Thị Kim Thanh cho biết dùng thân, lá lạc ủ lam
thức ăn cho lợn đã lam giảm chi phí so với rau xanh. Thân lá lạc bị hỏng rất
nhanh, qua ủ có thể dự trữ trong một thời gian dai ma vẫn đảm bảo khi cho
lợn ăn hang ngay.
Hiện nay trong công nghiệp dầu lạc được sử dụng nhiều. Đặc biệt la
trong công nghiệp thực phẩm. Lạc la một loại cây trồng luân canh cải tạo


đất tốt. Sau khi thu hoạch, lạc để lại cho đất một lượng đạm khá lớn từ đạm
do nốt sần của bộ rễ va do thân lá. Cho nên các cây trồng sau lạc đều sinh
trương tốt va cho năng suất cao.
Bên cạnh giá trị dinh dưỡng va giá trị kinh tế, cây lạc còn có nhiều
giá trị trong y học. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả cho biết: Trong dầu
lạc chứa nhiều axít béo không no bão hoa nên có tác dụng phòng ngừa
bệnh tim. Các chất từ mang bọc ngoai nhân lạc được dùng để điều trị bệnh
xuất huyết, bệnh máu chậm đông va bệnh xuất huyết nội tạng .

2


Lạc có thể trồng xen giữa các cây hang rộng. Đối với các cây vùng
đồi (như chè, sắn) dễ bị xói mòn, có thể dùng các giống lạc dạng bụi thân lá
sinh trương mạnh vừa lam cây phủ đất chống xói mòn vừa lấy thân lá lam
phân xanh tại chỗ cho các vùng đồi.
Ở Việt Nam lạc đã trơ thanh thực phẩm thông dụng từ đời xưa. Diện
tích trồng lạc tập trung nhiều ơ khu IV cũ (Thanh Hoá, Nghệ An, Ha Tĩnh)
rồi tới đồng bằng va trung du Bắc Bộ (Bắc Giang, Bắc Ninh, Ha Nam, Nam
Định, Ninh Bình ). Từ năm 1970 Nghệ Tĩnh đã xây dựng được vùng lạc tập
trung, chủ yếu ơ vùng đất cát ven biển từ Quỳnh Lưu tới Nghi Lộc, ma điển
hình la vùng Diễn Châu (diện tích vùng đất cát ven biển Nghệ An lớn tới
300 ha).
Năng suất lạc nói chung cũng thấp dao động ơ mức trên dưới 10
tạ/ha. Vùng Nghệ An, năng suất khá hơn, có năm đạt tới 12-13tạ/ha [3, tr.
11]. Người dân Nghệ An có truyền thống trồng lạc từ lâu đời, từ lâu đã có
những cánh đồng lạc nổi tiếng như Diễn Thanh, Diễn Thịnh, Nghi Liên,
Nghi Trung...vv. Những năm 60 của thế kỷ XX, lạc Nghệ An đã đứng đầu
miền Bắc. Người ta nói “Nghệ An trên trời dưới lạc” để nói diện tích lạc
rộng ơ Nghệ An.

Do những thanh tựu lớn trong công tác lai tạo giống, những tiến bộ
trong việc phòng diệt cỏ dại va sâu bệnh đã cho phép nganh trồng lạc trên
thế giới đạt những thanh tích vững chắc va đạt được năng suất cao. Đồng
thời những thanh tựu về cơ giới hóa nhất la trong thu hoạch va xử lý sau
thu hoạch khiến cho nganh trồng lạc không phải tốn nhiều công thu hoạch.
Ở nhiều nơi, trồng 1ha chỉ tốn 40-50h lao động
Qua điều tra tình hình sản xuất lạc ơ một số nơi có diện tích trồng lạc
lớn như: Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An đại diện cho các tỉnh phía Bắc
va Tây Ninh, Long An đại diện cho Các tỉnh phía Nam cho thấy: Nguyên

3


nhân chủ yếu hạn chế sản xuất lạc ơ Việt Nam la do sự kết hợp các yếu tố
kinh tế - xã hội, yếu tố sinh học va yếu tố phi sinh học cùng tác động
Chúng ta đã biết Nghệ An la tỉnh thuộc miền trung, chịu ảnh hương
của gió tây nam, gió mùa đông bắc đất đai không thuận lợi cho việc sản
xuất, nắng mưa thất thường. nhưng với tính cần cù chịu khó trong bươn trải
trong khó khăn đồng thời tận dụng những tiềm năng sẵn có để phát triển vì
vậy hiện nay đã phát triển trồng lạc ơ nhiều huyện điển hình như :Diễn
Châu, Nghi Lộc, Nam Đan, Thanh trương …
Để đạt được năng xuất cao mang lại cuộc sống ấm no cho người dân
cung như góp phần vao tăng trương kinh tế nên hiện nay Nghệ An nói riêng
va cả nước nói chung đã ra sức đầu tư giống lạc, tăng kỹ thuật thâm canh
va phòng trừ sâu bệnh đến mức tố ưu. Với những lý do đó va cũng để góp
phần nhỏ bé vao việc điều tra , nghiên cưú giống lạc nên tôi đã chọn đề
tai nay : thực trạng trồng lạc tại xã Nghi Liên –TP Vinh –Nghệ An.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu theo dõi một số chỉ tiêu hình thái than, lá, quả sự sinh

trương, phát triển va ham lượng dầu, diệp lục trên hai giống lạc đang trồng
trên đất cát pha tại Nghi Liên –TP Vinh - Nghệ An.
2.2. Yêu cầu
-Điều tra giống va kỹ thuật trồng lạc ơ Nghi Liên –TP Vinh –Nghệ
An.
-Trồng thử hai giống lạc đang nghiên cứu ơ phòng thí nghiệm.
-Theo dõi các đặc điểm hình thái than, lá, quả của giống lạc.
-Xác định hàm lượng diệp lục, hàm lượng dầu.

4


Chương 1.
TỔNG QUAN
1. Nguồn gốc cây lạc (Arachis hypogeae L.)
Nguồn gốc cây lạc có nhiều quan điểm khác nhau. Lạc, còn được gọi
la đậu phộng hay đậu phụng (danh pháp khoa học: Arachis hypogaea), la
một loai cây thực phẩm thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Trung va Nam Mỹ.
Nó la loai cây thân thảo hang năm tăng có thể cao từ 3-50 cm. Lá mọc đối,
kép hình lông chim với bốn lá chét, kích thước lá chét dai 1-7 cm va rộng
1-3 cm. Hoa dạng hoa đậu điển hình mau vang có điểm gân đỏ, cuống hoa
dai 2-4 cm. Sau khi thụ phấn, quả phát triển thanh một dạng quả đậu dai 37 cm, chứa 1-4 hạt (ánh), va quả (củ) thường dấu xuống đất để phát triển.
Trong danh pháp khoa học của loai cây nay thì phần tên chỉ tính chất
loai có hypogaea nghĩa la "dưới đất" để chỉ đặc điểm quả được dấu dưới
đất. Ở cuối thế kỷ XIX nhiều tác giả cho rằng cây lạc có nguồn gốc từ châu
phi. Căn cứ vao sự mô tả của Theopraste va Pline họ đã dung từ Hy Lạp
Arakos va Latin Arachidna để gọi một cây thộc bộ đậu có bộ phận dưới đất
ăn được va được trồng ơ Ai Cập va một nsoos vùng Địa Trung Hải.
Đầu thế kỷ XX người ta mới khăng định cây được gọi la Arakos va
Arachidna trước đây không phải la cây lạc ma la cây Latyrus tuberose.

Theo B.B.Hirgrinys trung tâm trồng lạc nguyên thủy la vùng Cran
chaco nằn trong thung lũng ơ Paraguay va Prafia nghiên cưu về trung tâm
khơi nguyên cây trồng. Nhá bác học Liên Xô Vavilov nhận định Baraxin va
Paraguay la trung tâm trồng lạc nguyên thủy. trong khi đó một số tác giả lại
cho rằng lạc có nguồn gốc từ miền đông Boolovia.
Dùng cacsbon phóng xạ nhiều nha khoa học rằng cây lạc được trồng
cách đây 3200-3500 năm. Cây lạc được ghib vao sử sách từ thế kỷ 16.
Nhiều dẫn liệu cho rằng cây lạc đưa vao Châu Âu từ thế kỷ XVI năm
1576 NicolasMlardes một nha vật lý đã mô tả cây lạc va ghi chú cây nay.

5


Đầu thế kỷ XVIII Nisole đã trồng lạc trong vườn thực vật
Montpellier va năm 1723 đã thông báo cho viện han lâm Pháp. Năm 1753
Linne đã mô tả dưới tên “Arachis hypogeae”.
Đầu thế kỷ 16, người Bồ Đao Nha đã nhập cây lạc vao bờ biển Tây
Phi do các thuyền buôn bán no lệ . Có lẽ cũng trong thời gian đó người Tây
Ban Nha đã dưa cây lạc từ bờ biển tây Meehyco đến Philipin. Từ đó lạc
được đưa sang Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á va bờ biển
phía đông nước Uc.
Ở Việt Nam lịch sử trồng lạc chưa được xác định rõ, mặc dù trong
“Vân Đai Ngoại Ngữ “ của Lê Qúy Đôn viết cuối thế kỷ XVIII đã nói tới
gần 100 cây trồng nhưng cũng chưa đề cập đến cây lạc. Nếu căn cứ vao
tên gọi thì từ “Lac”có thể do từ hán “Lạc hoa sinh” của người Trung Quốc
thường gọi la lạc. Vì vậy cây lạc có thể đến từ Trung Quốc vao khoảng thế
kỷ XVII-XVIII. Nhưng xét về mặt địa lý có lẽ lạc vao nước ta theo các nha
buôn va các nha truyền giáo Châu Âu(theo tìm hiểu của Phạm Thị Thanh
Thái ).
Năm 1841 nha bác học pháp Roussean lần đầu tiên đã nhận vao Pháp

70 tấn lạc cho nha máy ép dầu ơ Rouen. Năm đó được xem la năm đánh
dấu bước đầu việc sử dụng lạc cho công nghiệp va bn bán trên thế giới.
[5][8][10]
2. Gía trị cây lạc
Lạc la cây công nghiệp rất quan trọng, đồng thời nó la cây trồng
ngắn ngay có giá trị kinh tế cao gắn bó với đời sống nhân dân.
Trong lạc chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng .
Theo Nguyễn Danh Đông 1984 cho thấy trong quả lạc có thanh phần
các chất dinh dưỡng sau :
Thanh phần
Gluxit

Vỏ quả
80-90%

Vỏ lụa

6

Lá mầm


Protein
Lipit
Xenlulo

4-7%
2-3%

13%

1%
18%

30%
50%

Theo Trần Mỹ Lý (1990) phân tích một số nguyên liệu có dầu cho
thấy lạc có tỷ lệ các chất dinh dưỡng so với một số cây trồng kết quả như
sau:
Cây trồng
Đậu Tương
Lạc
Vừng
Cơm dừa tươi

Lipit(%)
12-21
45-50
50-55
35

Protein(%)
32-51
24-27
17-20
4-5

Cây lạc không chỉ la nguồn thực phẩm cho con người ma nó còn
dung cho chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nó còn góp phần to lớn vao cải tạo
đất do rễ lạc có nhiều nốt sần trong đó có các vi khuẩn cố định đạm.

Ngoai ra cây lạc có thể trồng luân canh với các laoij cây trông khác
như :mía, ngô, khoai, sắn…vừa có tác dụng chống sói mòn vừa cung cấp
đạm cho cây khác. [7][9][11]
3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lạc trong nước và trên thế giới
3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới
Cây lạc tuy đã được trồng ơ nhiều nơi trên thế giới nhưng cho đến
cuối thế kỷ XVIII, sản xuất lạc vẫn mang tính tự cung tự cấp cho từng
vùng. Cho tới khi công nghiệp ép dầu lạc phát triển mạnh, việc buôn lạc trơ
nên tấp nập va thanh động lực sản xuất lạc.
Vao những năm 1948-1949 sản lượng lạc 9.500.000 tấn, Năm 19631964:15.000.000 tấn, Năm 1977:19.153.000 tấn. Sản lượng lạc tăng chủ
yếu do diện tích tăng :1948-1949:11.300.000 ha,1977:19.129.000 ha.
Năm 2000 - 2001 diện tích trồng lạc trên thế giới la 21,35 triệu ha
năng suất bình quân 1,43 tấn/ha, sản lượng 30,53 triệu tấn.

7


Khoảng 90% diện tích trồng lạc tập trung ơ lục địa Á Phi , ơ châu Á
60% va châu Phi 30%. Châu Á bao giờ cũng đứng đầu thế giới về sản
lượng lạc (chiếm trên 70% sản lượng của thế giới trong thời gian trước đại
chiến thế giới thứ hai).
Trên 60% sản lượng lạc thuộc về 5 nước sản xuất chính: Ấn Độ
( chiếm khoảng 31% sản lượng toan thế giới) Trung Quốc 15%, Xênêgan,
Nigiêria va Mỹ. Xênêgan la nước có diện tích trồng lạc lớn (trên dưới
1000000 ha), chếm 50% diện tích canh tác
Về năng suất, những nước có diện tích trồng lạc lớn, lại có năng suất
thấp va mức tăng năng suất không đáng kể trong thời gian qua. Trong thời
gian sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, năng suất lạc của châu Mỹ La Tinh
giảm 2% trong khi ơ Viễn Đông tăng 3%, Cận Đông 15%, châu Phi 19%,
Bắc Mỹ 47%, châu Âu 60% va châu Đại Dương 67%. Một số nước sản

xuất lạc chính, mức tăng năng suất không nhiều. Ấn Độ chỉ tăng 12%,
Trung Quốc năng suất hầu như không tăng, Xênêgan tăng khoảng 10%.
Tình trạng chênh lệch năng suất giữa các nước rất đáng kể. Trong khi năng
suất lạc của Ixraen trong 20 năm vẫn luôn ổn định ơ mức trên dưới 35 tạ/ha
(trên diện tích nhỏ đạt tới 65 tạ/ha) nhiều nước ơ châu Phi va châu Á chỉ
đạt năng suất 5 - 6 tạ/ha.
Tuy nhiên, số nước có năng suất lạc bình quân cả nước trên dưới 20
tạ/ha không phải ít: Đảo Môrixơ: Trong vòng 30 năm đã tăng gần 2,7 lần.
Có nhiều vùng như Virginia, Crroli năng suất bình quân đã đạt tới 21 tạ/ha
trên 11 - 12 vạn ha (1965 - 1967) ơ Oklahoma đã có năng suất kỷ lục 5630
kg/ha trên 21,8 ha trong vòng 3 năm liền.
Lưu lượng xuất khẩu hang năm trên thế giới: 1,3 - 1,7 triệu tấn lạc
quả, 350000 - 400000 tấn dầu lạc, các nước xuất khẩu nhiều la: Xênêgan,
Nigiêria.

8


Yêu cầu nhập khẩu về lạc va các sản phẩm từ lạc cũng tăng hơn
nhiều, dầu lạc có thể được dùng để thay thế cho mỡ động vật. Dầu lạc cũng
la sản phẩm chính trong hơn 600 sản phẩm được chế biến từ lạc va cây lạc
[12].
Từ vùng nguyên sản ơ Nam Mỹ, bằng nhiều con đường lạc đã được
đưa đi khắp nơi trên thế giới va nó nhanh chóng thích ứng với vùng nhiệt
đới, á nhiệt đới va các vùng có khí hậu ẩm. Đặc biệt lạc đã tìm được mảnh
đất phát triển thuận lợi ơ châu Phi va vùng nhiệt đới châu Á. Lạc được
trồng rộng rãi ơ châu Phi rồi từ đây, theo thuyền buồm nô lệ, lạc lại được
đưa trơ lại châu Mỹ (cả Bắc Mỹ va Nam Mỹ) va châu Âu. Chính sự giao
lưu chéo rộng rãi nay đó hình thanh nhiều vùng gen thứ cấp va lam phong
phú thêm hệ gen của lạc.

3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Việt Nam
Trong 25 nước trồng lạc ơ Châu Á, Việt Nam đứng hang thứ 5 về sản
lượng nhưng năng suất vẫn còn thấp. Năm 1990, năng suất lạc bình quân
đạt 10 tạ/ha va sản lượng đạt 218 ngan tấn, năm 1995, năng suất lạc đạt 13
tạ/ha, sản lượng 335 ngan tấn, đến năm 2000 năng suất đạt 18 tạ/ha sản
lượng gần 400 ngan tấn va năm 2005 sản lượng đạt đã đạt 451 ngan tấn,
mặc dù diện tích tăng không đáng kể. Tuy năng suất lạc ơ Việt Nam ngay
cang tăng nhưng chỉ bằng 65% năng suất lạc của Trung Quốc va Mỹ.
(Thông tin KH va CN Nghệ An ).
Lạc được trồng hầu hết ơ các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam.
Diện tích lạc chiếm 28% tổng diện tích cây công nghiệp hang năm. Tuy
nhiên có 6 vùng sản xuất chính như sau:
Vùng Đồng bằng sông Hồng: Lạc được trồng chủ yếu ơ các tỉnh Ha
Nội, Vĩnh Phúc, Ha Tây, Nam Định, Ninh Bình với diện tích 31400 ha,
chiếm 29,3%

9


Vùng Đông Bắc: Lạc được trồng chủ yếu ơ Bắc Giang, Phú Thọ,
Thái Nguyên với diện tích 31000 ha, chiếm 28,9%.
Vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ la vùng trọng điểm của các tỉnh phía
Bắc với diện tích 74000 ha (chiếm 30,5%), tập trung ơ các tỉnh Thanh Hoá
(16800 ha), Nghệ An (22600 ha), Ha Tĩnh(19900 ha).
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Diện tích trồng 23100 ha (chiếm
9,5%), được trồng ơ hai tỉnh Quảng Nam, Bình Định.
Vùng Tây Nguyên: Diện tích trồng 22900 ha (chiếm 9,4%), chủ yếu
ơ tỉnh Đắc Lắc (18200 ha)
Vùng Đông Nam Bộ: Lạc được trồng ơ các tỉnh Tây Ninh, Bình
Thuận, Bình Dương với tổng diện tích 42000 ha.

Trong vòng 10 năm qua, sản xuất lạc ơ Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực về năng suất va sản lượng, nhưng diện tích trồng
không tăng (niên giám thống kê năm 2003). Tuy nhiên, diện tích lạc ơ các
tỉnh phía Bắc có xu hướng tăng dần từ 112,3 ngan ha năm 1995 lên 250,0
ngan ha năm 2003 (tăng 17%). Ở tỉnh phía Bắc, diện tích lạc tăng chủ yếu
ơ các tỉnh Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa va Ha Tĩnh. Diện tích trồng
lạc ơ các tỉnh phía Nam giảm từ 136,6 ngan ha năm 1995 xuống 98,5 ngan
ha năm 2003, diện tích giảm mạnh nhất ơ tỉnh Tây Ninh ( từ 41,1 ngan ha
năm 1995 xuống còn 19,8 ngan ha năm 2003) va tiếp đó ơ tỉnh Long An.
Diện tích lạc ơ các tỉnh phía Nam giảm do cây ăn quả va cây ca phê phát
triển ồ ạt.
Năng suất lạc ơ các tỉnh phía Bắc thường thấp hơn năng suất lạc ơ
các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, bước đầu đã có một số tỉnh đạt năng suất lạc
bình quân cao như: Nam Định 37,7 tạ/ha, Hưng Yên 27,7 tạ/ha, Thanh phố
Hồ Chí Minh 28,7 tạ/ha, Tra Vinh 28,8 tạ/ha, Khánh Hoa 26,0 tạ/ha [14]
Bảng. Diễn biến diện tích năng suất sản lượng lạc trồng ơ Việt Nam
(1994 - 2004)

10


Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001

2002
2003
2004

Diện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000 tấn)
248,2
11,9
294,4
259,8
12,9
334,5
262,8
13,6
357,7
253,5
13,9
351,3
269,4
14,3
386,0
247,6
12,8
318,1
244,9
14,5
355,3
241,4
14,6
352,8
246,8

16,1
397,0
250,0
16,6
417,5
254,6
17,9
462,0
Nguồn: Tổng cục thống kê, MARD

Trong 25 nước trồng lạc ơ châu Á thì Việt Nam đứng thứ 5. Cây lạc
hiện nay đã được trồng trên nhiều loại đất đai với địa hình khác nhau nên
năng suất va diện tích lạc của nước ta tăng lên đáng kể. Mặc dù vậy, diện
tích, sản lượng va năng suất lạc còn thấp so với thế giới, chỉ đạt bình quân
10 tạ/ha (1995). So với nhiều loại cây trồng khác như lúa, ngô, đậu tương...
thì tốc độ tăng trương năng suất lạc vô cùng chậm [2].
Kế hoạch nha nước đưa sản lượng cả nước lên 900000 tấn năm 2010.
Để đạt được mục tiêu trên chúng ta phải mơ rộng diện tích cả nước lên
360000 ha năm 2000 va 400000 ha năm 2005 va 2010 [11] .
Ở nước ta, cây lạc được đánh giá có hiệu quả kinh tế cao về nhiều
mặt: Thực phẩm cho người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công
nghiệp, nông sản xuất khẩu, cây luân canh cải tạo đất.
Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong mấy năm nay đã đóng góp
đáng kể vao nganh sản xuất lạc như xác định thời vụ, mật độ, khoảng cách,
trừ bệnh, bón phân v.v... các giống lạc tốt như trạm xuyên đã được phổ biến
ơ một số tỉnh như Thanh Hoá, Ha Nam, Nam Định, Ninh Bình thay dần
cho giống lạc địa phương năng suất thấp.

11



Gần đây người ta đã tận dụng mọi điều kiện đất đai để trồng lạc.
Những đất trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng cây lâm nghiệp khi cây
còn nhỏ, có thể trồng xen lạc giữa hang, để tăng thu nhập (lấy ngắn nuôi
dai) vừa lam cây phủ đất va cây phân xanh vùi tại chỗ. Các đất đồi trồng
các cây dễ bị xói mòn như sắn đã được trồng xen lạc.
Trong một tương lai không xa cây lạc sẽ được trồng trên hang vạn
hecta ơ các vùng sản xuất tập trung khắp nước ta [3].
3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Nghệ An.
Nghệ An la vùng trồng lạc lớn nhất Việt Nam với diện tích 24000 ha
- 25000 ha, sản lượng hang năm đạt khoảng 4,5 vạn tấn lạc vỏ, tương
đương 3 vạn tấn lạc nhân. Năm 2005, cả tỉnh xuất khẩu được trên 2 vạn tấn
lạc nhân theo đường chính ngạch, chủ yếu sang Thái Lan, Indonesia, Trung
Quốc va khoảng 1 vạn tấn theo đường tiểu ngạch, chưa kể số lạc tiêu thụ
nội địa, để giống. Kim ngạch xuất khẩu hơn 10 triệu USD, đứng đầu trong
danh sách các mặt hang nông sản xuất khẩu của Nghệ An. Cây lạc đã trơ
thanh cây trồng chủ lực của nhiều huyện như Nam Đan, Quỳnh Lưu, Hưng
Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu [7].
Tình hình xuất khẩu lạc Nghệ An (1999 - 2001) (tấn) [5]
1999
Tổng sản lượng hang hoá

31652

Lượng thu mua
Lạc xuất khẩu

23452
16872


2000
36717

2001

36013
36717
25939
25628
7954
10000
Nguồn: Phan Đình Lan

Vụ xuân 2008, sản lượng lạc toan tỉnh Nghện An ước đạt 50.000 tấn.
Nghi Lộc la địa phương dẫn đầu của tỉnh về năng suất lẫn diện tích trồng
lạc với 6300 ha, sản lượng hang năm xấp xỉ 15.000 tấn. Nhiều xã kinh
doanh về cây nay có năng suất cao la Nghi Phong, Nghi liên, Nghi Văn...

12


bình quân mỗi ha đất canh tác có từ 25 - 27 tạ va với kết quả nay cây lạc đã
có chỗ đứng trên đất Nghi Lộc. Đặc biệt từ sau vụ Xuân được mùa cả về
năng suất va sản lượng, không chỉ ơ Nghi Lộc ma nhiều vùng “đất lạc”
khác như Diễn Châu, Quỳnh Lưu... nông dân đã mạnh dạn đầu tư vao kinh
doanh loại cây nay [8]
Hiện nay Nghệ An sản xuất 3 vụ lạc/năm. Vụ lạc Xuân (vụ chính) có
diện tích trên dưới 20 ngan ha, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu;
vụ thu đông chủ yếu cung cấp giống cho vụ chính va một phần lam hang
hoá cho các tỉnh bạn; vụ lạc hè diện tích hang năm trên dưới 2 ngan ha, sản

phẩm chủ yếu phục vụ tiêu dùng, chế biến va một phần được dùng để lam
giống. [5]

13


4. Sự sinh trưởng phát triển của cây lạc :
4.1 Sự nảy mầm của hạt :
Đây la giai đoại đầu tiên của đời sống cây lạc đây la giai đoạn lạc
chuyển từ giai đoạn tiềm sinh sang giai đoạn sống .
Sự nảy mầm của hạt lạc biểu hiện bên ngoai đầu tiên của quá trình
nảy mầm la trục phôi dai ra đâm thủng vỏ hạt lộ ra bê ngoai. Các quá trình
chủ yếu của sự nảy mầm bao gồm 3 giai đoạn +Sự hút nước của hạt
+Hoạt động của các men phân giải
+Các phản ứng sinh hóa của lạc
4.2. Sự phát triển của thân cành :
4.2.1. Sự phát triển của thân về chiều cao :
Thân lạc tương đối cao, theo Minkevich thân lạc có thể cao tới 2m.
Nhưng quan sát ơ nước ta cho thấy :chiều cao phụ thuộc vao đặc điểm di
truyền của từng giống va điều kiện ngoại cảnh, Nói chung những giống có
dạng bụi thường thường có chiều cao đạt khoảng 70-150 cm. Dạng đứng có
chiều cao 40-80cm. dạng bò chiều cao thân chỉ đạt 25-40cm.
Từ khi mọc đén khi đâm tia rộ tốc độ tăng trương chiều cao thann
tăng dần. Chiều cao thân chính ơ mức độ nhất định có thể la chỉ tiêu để
đánh giá sinh trương va khả năng cho năng suất của cây lạc.
4.2.2. Sự phát triển cành
Lạc có khả năng đâm canh khá lớn, nhất la những giống thuộc thân
bò. Ở nước ta, các giống lạc trồng chủ yếu thuộc các nhóm Spanish, thân,
thường chỉ có 2 cấp canh.
+canh cấp 1:thường có khoảng 2-6 canh hai canh đầu tiên mọc từ

nách lá mầm nên mọc đối, thường xuất hiện khi canh có 3 lá thật. Các canh
tiếp theo có thể mọc từ các lá thứ 3, thứ 4…
+Canh cấp 2: Thường trên cây lạc có thể có 4 canh cấp 2 mọc trên 2
canh số 1 va số 2. Canh cấp 2 thường ngắn, đôi khi khó nhận biết. Lá trên

14


những canh nay cũng nhỏ hơn va có ít khả năng quang hợp. Ở nước ta canh
cấp 2 ít thấy [5]
4.2.3. Sự phát triển của bộ lá :
Trên thân chính số lá có thể đạt 20-28 lá, tổng số lá trên cây có thể
đạt 50-80 lá vao thời kỳ thu hoạch nhưng do khi thu hoạch một só lá gia bị
rụng, cho nên số lá xanh tồn tai trên cây khi cao nhất chỉ khoảng 40-60 lá.
Theo kết quả nghiên cứu của trường Đại Học Nông Nghiệp I, vao
2

thời kỳ hình thanh quả diện tích lá đạt cao nhất có thể đạt tới 20-23dm /cây
với tốc độ phát triển lá từng thời kỳ như sau :3-5 lá tốc độ phát triển diện
2

2

tích lá đạt 0,07dm /ngay, từ 5 lá đến ra hoa 0,18-0,2dm /ngay va thời kỳ
hết hoa đến hình thanh quả, tốc độ tăng trương của lá cao nhất có thể đạt
2

0,6-0,8dm /ngay.
Tương quan giữa chỉ số diện tích lá va năng xuất lạc(Trường ĐHNN1972)
Chỉ số diện tích lá thời kỳ đâm tia –

lam quả
2,0-2,5

Năng uất sinh vật (tạ/ha) Năng xuất kinh tế
40,4-44,8

20,0-25,3

2,5-3,0

50,6-50,8

25,2-31,3

3,5-4,0

91,3-93,5

31,8-41,1

4,0-4,5

89,1-129,5

35,0-47,3

4.2.4 sự phát triển của bộ rễ :
Rễ lạc la rễ cọc gồm một rễ chính ăn sâu va một hệ thống rễ bên rất
phát triển sự tăng trương của diện tích lá va trọng lượng rễ có liên quan đến
nhau nếu diên tích lá tăng thì trọng lượng rễ tăng theo va ngược lại. Trong

thời gian từ mọc đến 3-4 lá, trọng lượng rễ chiếm khoảng 30-45%tổng
trọng lượng khô của cả cây.

15


Trọng lượng rễ lạc thay đổi tùy thuộc vao điều kiện canh tác, tính
chất đất đai. Ở đất nhẹ tơi xốp bộ rễ phát triển rất thuận lợi, ăn sâu, rễ ra
nhiều va khả năng hấp thụ dinh dưỡng lớn.[5]
4.2.5 Sự hình thành nốt sần và sự cố định Ntơ của vi khuẩn nốt sần :
Nốt sần ơ lạc so với cây họ đậu khác thì nó hình thanh tương đối
chậm hơn. Thường thi khi lạc có 4-5 lá thì nốt sần hình thanh, những nốt
sần đầu tiên thường nhỏ, dịch nốt sần mầu hồng nhạt.
Từ thời kỳ ra hoa đến khi đâm tia hình thanh quả thì lượng nốt sần
tăng nhanh, có kích thước lớn hơn có mầu hồng thẫm. Lượng nốt sần lớn
nhất có thể đạt 800-4000 cái vao thời kỳ hình thanh quả. Sau đó nững nốt
sần gia khô dần, dịch nốt sần chuyển sang mầu tím đen rồi nốt sần bị vỡ ra,
do đó lam tăng số lượng nốt sần trên cây. Khi thu hoạch lượng nốt sần chỉ
còn khoảng 20-50%. Nốt sần tập trung phần lớn ơ rễ phụ gần rễ chính va ơ
độ sâu 0-25cm.
Vi khuẩn nốt sần Rhizobium vigne trong đất nhờ sự phân giải xác
thực vật (sống hoại sinh ). Sau khi trồng lạc, nhờ sự hoạt động hô hấp của
bộ rễ lạc đã tiết ra một số chất hưu cơ có tác dụng hấp dẫn va kích thích vi
sinh vật nốt sần phát triển ơ rễ lạc. Loại vi khuẩn nay xâm nhập vao rễ lạc ơ
miền lông hút, sau đó theo mạch dẫn vao sâu trong rễ bằng các dây xâp
nhập. Do sự xâm nhập của vi khuẩn rễ phát triển không bình thường, long
hút rụng đi, ơ một số vùng rễ , tế bao phân chia mạnh nhằm khu chú vi
khuẩn, tạo những nốt sần.[5]
4.2.5 Sự ra hoa đâm tia và sự hình thành quả.
* Sự ra hoa của lạc.

Lạc la cây có phản ứng gần gần trung tính với quang chu kỳ vì vậy
yếu tố quan trọng nhất ảnh hương đến ngay ra hoa của lạc la nhiệt độ trung
bình trong thời kỳ cây con.

16


Thời gian ra hoa của lạc thường kéo dai 25-40 ngay tùy giống va
điều kiện sinh trương, cung có khi lạc ra hoa kéo dai cho đến khi thu hoạch.
Số lượng hoa có thể thay đổi từ 50-200 hoa. Thời gian ra hoa của lạc có thể
chia lam 3 giai đoạn:
+giai đoạn chớm hoa:kéo dai 2-3 ngay
+gai đoạn ra hoa rộ :kéo dai 25-30 ngay
+giai đoạn kết hoa :thường kéo dai 5-15 ngay
*Thụ tinh, thụ phấn, đâm tia va lam quả của hạt
Hoa lạc thường nơ vao lúc 7-9 giờ sáng, nhưng sự thụ phấn đã tiến
hanh trước khi hoa nơ la 7-10 giờ nghĩa la xao khoảng nửa đêm. Do sự thu
tinh tiến hanh sớm, trước khi hoa nơ nên hoa chủ yếu tự thụ phấn.
Điều kiện đâù tiên va chủ yếu để tia thanh quả la bong tối va độ ẩm.
Ngoai ra nó còn phụ thuộc vao lượng oxi va khả năng hấp thụ chất dinh
dưỡng.
*quá trình chín va hình thanh quả lạc
Sau khi đâm tia xuống đất.
5-6 ngay : Đầu tia băt đầu phình ngang
9 ngay :Qủa lớn nhanh thấy rõ hạt ơ gần cuống
12 ngay :Qủa tăng kích thước gấp đôi khi 9 ngay
20 ngay :Qủa định hình nhưng vỏ quả còn mọng nước, hai hạt đã
thấy rõ.
30 ngay :Vỏ quả cứng, săn lại – hạt định hình
45 ngay : Vỏ quả khô, có gân rõ, vỏ quả bị thu hẹp rõ dệt

60 ngay :Hạt chín hoan toan, có thể thu hoạch được
Trong điều kiện bình thường, thời gian từ khi hoa nơ đến khi hạt
chín hoan toan khoảng 65-70 ngay. Thời gian nay có thể rút ngắn với hoa ra
muộn. Khi quả chín vỏ quả bị ép mỏng ra phía ngoai va bị mất nước, vỏ hạt

17


cũng mỏng va mang mầu sắc điển hình, hạt chứa chủ yếu các chất như
Protein, Lipit.[5]
5.Yêu cầu của cây lạc đối với các điều kiện sinh thái.
5.1 Yêu cầu về nhiệt độ.
Như ta đã biết lạc la cây ưa nóng. Nói trung nhiệt độ trung bình la
0

25-30 C trong tất cả các thời kỳ sinh trương có thể thích hợp để lạc sinh
trương, phát triển va cho năng xuất tương đối khá. Nếu nhiệt nhiệt độ cao
quá hoặc thấp quá sẽ lam giảm số hoa có ích của lạc. Nếu nhiệt độ thấp lạc
kéo dai thời gian sinh trương, cản trơ quá trình tích lũy chất khô va quá
trình phân hóa mầm hoa.[5]
5.2 Ánh sáng.
Ánh sáng lam giảm tốc độ hút nước của hạt va sự sinh trương của rễ
phôi va trục phôi.Trong quá trình phát dực quả,nếu quả được chiếu sáng sẽ
phát triển kém thậm chí tia sẽ không hình thanh quả được.Theo Bùi Huy
Đát (1961) đã lam thí nghiệm gieo hạt các đợt khác nhau trong năm,kết quả
cũng cho thấy:thời gian của thời kì cây con phụ thuộc vao nhiệt độ trung
bình ma hầu như không chịu ảnh hương của quang chu kì
5.3 Yêu cầu về nước.
Ở mỗi thời kì nhất định thì Lạc có khả năng chịu hạn tương đối,khi
thiếu nước ơ các thời kì thì ảnh hương đến năng suất thì nước la nhân tố

quan trọng thứ 2 trong thời gian nảy mầm. Sau nhiệt độ trong điều kiện
đồng ruộng, hạt lạc nảy mầm tốt nhất ơ độ ẩm 70%-80%. Nếu độ ẩm quá
lớn sẽ lam hạt bị thối do thiếu Ôxy trong quá trình nảy mầm. Độ ẩm thấp
dưới 60% đã kéo dai thời gian nảy mầm va hạt không nảy mầm được ơ độ
ẩm 40%-45%. Trong điều kiện bị hạn,hạt có thể nằm trong đất tới 30 ngay
nhưng không nảy mầm nhưng hạt vẫn không bị thối nhất la nhiệt đọ thấp.
Trong các thời kỳ sinh trương, độ ẩm đất rất ảnh hương rất lớn tới sự
sinh trương của lạc. Rễ lạc sẽ sinh trương kém trong điều kiện độ ẩm thấp.

18


Biểu hiện bề ngoai khi lạc bị hạn ơ tất cả các thời kỳ sinh trương rõ rệt nhất
la ơ bộ lá. Khi độ ẩm đất giảm dần lá lạc nhỏ va day hơn, có thể mang mau
xanh đậm rồi sang mau xanh nhạt do diệp lục bị phá hủy. Trong giai đoạn
hình thanh quả do diện tích lá đạt đỉnh cao nhất, tốc độ chất khô tích trữ
tăng cao cho nên cần lượng nước lớn nhất so với các giai đoạn khác trong
chu kỳ sinh trương.
Do vậy,nhu cầu về lượng mưa trong vụ lạc còn phụ thuộc vao khả
năng giữ nước va thoát nước của đât. Đối với đất dễ bị rẽ,khó thoát nước
như đất thịt nặng thì đòi hỏi lượng mưa trong vụ thất. Còn đối với đất
cát,đất đá va đất dễ thoát nước thì cần lượng mưa lớn trong vụ.[5]
5.4 Đất.
Lạc thích nghi với nhiều loại đất như đất các ven biển, đất badan,
đất dốc tụ… Miễn la thoát nước ma không phải la đất thịt nặng. Lạc la cây
chịu đất hơi chua hay trung tính, thích hợp với độ PH từ 4-8. Nếu đất chua
quá thì bón vơi tăng PH.
5.5 Dinh dưỡng khống.
Cây lạc hút các nguyên tố khoáng trong đất nhờ rễ va tia khoáng
nhưng lạc cũng có thể hút các nguyên tố dinh dưỡng.

Ở mỗi vùng, địa phương đều đã có quy trình sản xuất lạc, trong đó
đã nói đến việc bón bao nhiêu phân chuồng, bao nhiêu vôi, bao nhiêu phân
NPK, va bón vao lúc nao. Chúng tôi chỉ muốn phân tích thêm một số yếu
tố dinh dưỡng ma nếu không quan tâm đúng mức sẽ gây ra những khác
biệt, hoặc không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của cây lạc.
Nguyên liệu cung cấp canxi cho cây lạc va nâng cao pH đất chủ yếu
được nhắc đến la vôi. Nhưng nếu sử dụng vôi không đúng cách sẽ có một
số khiếm khuyết sau:
Nếu bón quá nhiều vôi sẽ gây hiện tượng thiếu sắt (Fe) va Bo (B)
cho cây lạc, va đây cũng la vấn đề thường gặp phải trong sản xuất.

19


Bón vôi va phân NPK nếu không quan tâm đến lưu huỳnh (S) trong
thanh phần phân bón khiến cây lạc giảm năng suất va chất lượng hạt.
Cây lạc la cây trồng cần rất nhiều đạm để hình thanh thân lá va sản
phẩm quả, hạt. Người ta thấy rằng 1kg đạm (N) chỉ hình thanh được 36kg
thân, lá, củ lạc (biomass), trong khi cũng 1kg N lại có thể hình thanh được
tới 120kg thân lá cây cao lương. Chính vì vậy các bộ phận thân, lá, củ của
cây lạc có giá trị dinh dưỡng rất cao so với các cây hòa thảo khác.
Tuy vậy, nhờ khả năng cố định đạm của nốt sần rễ cây nên phần lớn
nhu cầu N của cây (khoảng 80%) đã được cây tự đáp ứng nếu việc hình
thanh nốt sần xảy ra bình thường. Trong nhiều trường hợp nốt sần rất khó
hình thanh, như trồng lạc trên đất mới, trên đất sau khi trồng lúa nước v.v.
Trong trường hợp như vậy ta phải có giải pháp xử lý hạt bằng các chế phẩm
vi sinh rhizobium va mycorrhizae, hoặc phải tăng lượng cung cấp phân
đạm trực tiếp cho lạc nếu không có điều kiện xử lý.
Một vấn đề khác, đặc tính cây lạc la hấp thu canxi chủ yếu bằng củ
khi củ đang lớn, nên việc bón vôi cho cây phải bón vao vùng quanh gốc

cây (vùng tia lạc đâm xuống) thì cây mới hấp thu dễ dang, vì canxi trong
đất rất khó di chuyển. Thiếu canxi củ lạc sẽ bị ốp (tức củ rỗng) va mất năng
suất.
Lưu huỳnh (S) giúp cây chống lại các bệnh nấm va tăng ham lượng
protein trong hạt. Trong thanh phần phân bón phải tính đủ lượng S cho cây.
Có thể dùng các loại phân có chứa S như super lân, phân đạm SA hay dùng
canxi dưới dạng thạch cao để bón. Lượng lưu huỳnh phải đạt khoảng 3050kg S/ha.
Một số trường hợp cây lạc có thể bị thiếu sắt gây bệnh bạc lá, nhưng
ít gặp ơ nước ta, nếu ta không bón quá nhiều vôi. Nếu gặp trường hợp nay
có thể khắc phục bằng cách phun sắt sulfat (FeSO4.7H2O) cho cây với
nồng độ khoảng 0,2%, hoặc dùng loại chế phẩm phân bón lá giầu sắt để

20


phun. Trong trường hợp thiếu sắt kiểu nay có thể kèm theo việc thiếu Bo
(B), nên phun kèm với Bo để khắc phục sự cố nay. Dùng borax pha khoảng
10g/bình 10 lít để phun.(theo Theo nongnghiep.vn)
6. Hình thái học cây lạc
6.1. Rễ
Rễ cây lạc thuộc loại rễ cọc va gồm 3 phần la cổ rễ, rễ chính va rễ
phụ. Sauk hi mọc cổ rễ vươn dai lên 2-4 cm đưa lá mầm lên trên mặt đất.
Nếu hạt bị lấp đất sâu quá thì lá mần khó mọc lên khỏi mặt đất.
Rễ lạc không có biểu bì, không có long hút thật. Nước va chất dinh
dương vao trong cây trực tiếp qua nhu mô vỏ, nhưng đôi khi ta cũng thấy rễ
lạc có long hút. Từ lúc cây bắt đầu mọc đến khi có 5 lá, rễ mọc nhanh hơn
thân lá.[5]
6.2. Thân và cành
Cây lạc lớn lên nhờ mần sinh trương ơ ngọn cây va ngọn canh. Thân
lạc mềm, lúc còn non thì tròn, lúc gia có cạnh va rỗng ruột. Nhiệt độ có ảnh

hương lớn đến sự phát triển của thân canh cây lạc, ơ nhiệt độ cao thì thân
va canh mọc nhanh nhưng không được cao quá, còn nhiệt độ thấp thì thân
mọc chậm.
Cây lạc phân canh ngay từ gốc, cặp canh thứ nhất va 4 canh phụ lam
ra 60%tổng số quả chắc trên cây còn canh thứ 3 va 4 lam ra 33%.
6.3. Lá
Lá lạc thuộc loại lá kép hình lông chim. Mỗi lá thường có 4-6 lá
chét.Tùy theo mỗi giống lá chét có thể to hay nhỏ, xanh đạm hay nhạt, có
hình bầu dục hay hình trứng, mũi nhọn hay tròn.
Số lượng lá trên cây thay đổi tùy theo thời vụ. Trong vụ xuân lúc lá
thứ nhất va hai nhú ra đến khi phiến lá mơ phẳng mất khoảng 3 ngay, lá thứ
3 mất khoảng 5-6 ngay lai được thêm một lá trừ lá thứ 7 va lá thứ 10 có ra
chậm hơn một chút.[5]

21


6.4. Hoa
Hoa lạc gồm các bộ phận chính như đai hoa, trang hoa, nhị đực, nhị
cái. Khi cây ra hoa các bộ phận dinh dưỡng hoạt động mạnh nhất, lá có
diện tích va trọng lượng khô lớn nhất, thân cây va rễ mọc nhanh nhất,
quang hợp va thoát hơi nước diễn ra mạnh nhất. Hoa nơ chụi nhiều ảnh
hương của yếu tố ngoại cảnh đặc biệt la ánh sáng va nhiệt độ, chất dinh
dưỡng va các yếu tố bên trong như đặc tính nơ hoa của mỗi giống.
Hoa lạc có đặc điểm nơ hoa ơ trên canh, nhưng lại lam quả ơ dưới
đất. Do đó nhiều hoa không đậu thanh quả được vì hoa ra muộn, không đủ
thời gian lam quả, tia không xuống được dưới đất, hoặc xuống dưới đất mặt
đất đóng váng cứng, tia không vao trong đất lam quả được. [5]
6.5 Qủa
Qủa lạc hình kén, dai từ 1-8 cm, rộng từ 0.5-2cm một đầu có vết

đính với tia, một đầu la mỏ quả phần giữa thắt lại, ngăn cánh hai hạt. vỏ
quả chứa 27.93% lignin, chiếm từ 20-30% trọng lượng quả.
Qủa lạc hình thanh từ ngoai vao trong vỏ trước , hạt sau. Trong giai
đoạn quả hình thanh, thể tích quả lớn nhanh, vì lớp vỏ quả trong nằn giữa
noãn va vỏ quả ngoai lớn nhanh lam thanh một tầng mô mềm rất day. Mặt
trong vỏ quả ngay cang chứa nhiều tannin va chuyển mầu nâu. Hạt cang gia
mầu lâu cang thẫm.[5]
6.6 Hạt
Trong mỗi quả lạc, hạt ơ cuống có trước, hạt ơ mỏ quả có sau. Mỗi
hạt nặng 0.2-5g. Hạt lạc cũng hình thanh từ ngoai vao trong, vỏ trước, vỏ
sau. Hoa nơ được 40 ngay hạt đạt thể tích lớn nhất. Hạt lạc gồm mầm va
hai lá mầm. Mầm lạc có trục trên lá mầm va rễ mầm. Rễ mầm gồm rễ sơ
cấp va cổ rễ.
Hạt có kích thước, hình dạng, mầu vỏ lụa khác nhau. Vỏ lụa rất
mỏng cấu tạo gồm ba lớp : lớp biều bì hoặc nhu mô cứng bên ngoai, tiếp

22


đến la lớp nhu mô giữa va bên trong. Chiều dai hạt 7-21mm đường kính 512mm.
Trọng lượng hạt: đây la chỉ tiêu kinh tế va phân loại quan trọng.
6.7 Những biện pháp thâm canh tăng năng suất.
* Chọn giống lạc.
Từ lâu đời người nông dân đã biết chọn những giống lạc có năng
suất cao, thích hợp với sản xuất địa phương,có chất lượng tốt, có dạng quả,
hạt đẹp đủ tiêu chuẩn cho xuất khẩu va tiêu dung nội địa. Có tỉ lệ mọc cao
khi gieo trồng.
Hiện nay thì người nông dân trồng rất nhiều giống lạc nhưng chủ
yếu la giống: L14 , Sen nghệ An, Sen Chùm, Sen lai 75/23.
*Đất trồng lạc va kỹ thuật trồng lạc

Tùy vao điều kiện đất đai ma ta chọn các giống cho phù hợp nhưng
yêu cầu chung của đất la đất tơi xốp, thoáng, sạch cỏ dại va bằng phẳng.
Trước khi trồng phải cay bừa lam tơi xốp đất, bón vôi
* Thời vụ trồng lạc.
Lạc la cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, nhiều nghiên cứu trong
nước va ngoai nước đều khẳng định lạc mẫn cảm với điều kiện nhiệt độ,
giờ nắng va điều kiện độ đất. Nhưng cây lạc có thể gieo được 3 thời vụ.
- vụ đông xuân: từ 5/2- 15/2 dương lịch
- vụ hè: từ 20/6- 5/7
- vụ đông: từ 20/9- 5/10

Tùy thuộc vao điều kiện cụ thể ơ từng địa phương, giống gieo trồng
để bố trí đất gieo trồng cho phù hợp tránh được mưa lớn, hạn hán, rét va
tránh được sâu bệnh.
*Mật độ va khoảng cách .
Bố trí mật độ khoảng cách thích hợp tạo mối tương quan tốt giữa cá
thể va quần thể cho năng suất cao nhất.

23


Tùy thuộc vao giống, thời vụ, đất đai ma trồng với mật độ khoảng
2

cách khác nhau, nên trồng trong khoảng 25-30 cây/m .
* Quản lý chăm sóc
Bao gồm các khâu từ khi đặt hạt đến khi thu hoạch. Xới va vun hợp
với bón phân, phòng trừ sâu bệnh, quản lý nước.
-Quản lý thời kỳ mọc : Lạc mọc không đều thường do hạt giống quá
non hay quá gia, đất quá khô hoặc quá ẩm, sâu bệnh phát triển nhiều, kỹ

thuật gieo không đảm bảo như đất quá to, bóc vỏ sớm, trồng quá nông, quá
sâu va vùi lấp hạt không kỹ.
-Xới va vun.
Xới cho lạc tốt la đảm bảo cho lạc ra quả dưới đất thuận lợi.
Xới va vun cho lạc có 4 lần chính
Lần 1:Sau khi mọc đều yêu cầu xới mỏng, nhỏ đất, bằng mặt, lam
cho gốc lạc thoáng phát triển cặp canh 1 va cặp canh , diệt mầm cỏ, giữ độ
ẩm đất.
Lần 2: Khi cây 4-5 lá yêu cầu xới 6-7 cm, xới sát gốc, phẳng mặt
thoáng gốc cho cặp canh 2 phát triển để tăng hoa va quả, lần nay nên kết
hợp bón phân dể kích thích lạc phát triển.
Lần 3: Khi lạc bắt đầu ra hoa, tạo điều kiện đất xốp cho lạc đâm tia
lam quả.
Lần 4:Kết hợp vun cao va bón vôi tạo điều kiện cho quả phát triển.
*Phòng trống úng, hạn.
Để chống úng, hạn, can xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu
nước tốt, quy hoạch vùng trồng, phải có hệ thống luồng trồng, luống lên
cao khoảng 20cm. Nếu lạc bị khô hạn cần tưới nước nên tưới vao lúc sáng
sớm hoặc chiều tối.
*Thu hoạch.

24


Thu hoạch lạc la phần tốn công nhiều nhất trong nghề trồng lạc. xác
định ngay thu hoạch lạc la vấn đề khó vì quả lạc ơ dươí đất hơn nữa lạc
mẫn cảm vơí nhiệt độ nên thời gian sinh trương theo mùa vụ, theo vùng.
Muốn có ngay thu hoạch chính xác cần kiểm tra độ chín quan xát đồng
ruộng.
Lạc chín khoảng 80-90% nên thu hoạch để tránh mưa xuống lạc nảy

mần nhiều.

25


×