Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu tại khoa ngoại bệnh viện đa khoa huyện quan sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.45 KB, 44 trang )

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ ĐÌNH TÂM

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT SỎI TIẾT NIỆU TẠI KHOA NGOẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH HOÁ
NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐIỀU DƢỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

NAM ĐỊNH – 2018


BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ ĐÌNH TÂM

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT SỎI TIẾT NIỆU TẠI KHOA NGOẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH HOÁ
NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐIỀU DƢỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: ĐIỀU DƢỠNG NGOẠI NGƢỜI LỚN



Giảng viên hướng dẫn: ThS. BSCKI. TRẦN VIỆT TIẾN

NAM ĐỊNH – 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quan Sơn tỉnh
Thanh Hoá và gia đình, bạn bè.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành tới.
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các phịng ban và các thầy cơ
giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho tôi kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Bộ môn Điều dưỡng Người lớn ngoại khoa và các thầy cô tham gia giảng
dạy lớp Điều dưỡng chuyên khoa I khoá 5 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TTƯT.ThS.BSCKI Trần Việt Tiến Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định là người thầy đã giành nhiều tâm huyết, trách nhiệm tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
báo cáo chuyên đề một cách tốt nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các phòng
chức năng, khoa ngoại cùng toàn thể các anh, các chị, các bạn đồng nghiệp tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hố. Đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện để tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I khóa 5 những người đã giành cho
tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Xin trân trọng cảm ơn !

Thanh Hố, tháng 08 năm 2018
Tác giả

Đỗ Đình Tâm


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chun đề của riêng tơi. Nội dụng phân tích
trong báo cáo chuyên đề này hoàn toàn trung thực, khách quan chưa được áp dụng
và công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực
hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn
tồn chịu mọi trách nhiệm.
Người cam đoan

Đỗ Đình Tâm


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục hình
1. ĐẶT VẤN ĐỂ

1


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.2. Cơ sở thực tiễn

17

3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

25

3.1. Thông tin chung

25

3.2. Thực trạng thực hiện CS NB sau phẫu thuật sỏi tiết niệu

25

3.3. Ưu điểm và tồn tại

28

4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP


31

4.1. Đối với bệnh viện

31

4.2. Đối với phòng điều dưỡng

31

4.3. Đối với khoa

32

4.4. Đối với nhân viên điều dưỡng khoa

32

5. KẾT LUẬN

34

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ


BHYT

Bảo hiểm y tế

BPSD

Bộ phận sinh dục

BQ

Bàng Quang

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ y tế

CS

Chăm sóc

DHST

Dấu hiệu sinh tồn

ĐD


Điều dưỡng

HA

Huyết áp

NB

Người bệnh



Niệu đạo

NSTN

Nội soi tiết niệu

NVYT

Nhân viên y tế

PT

Phẫu thuật

SK

Sức khỏe


SNĐ

Sonde niệu đạo

STN

Sỏi tiết niệu


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Nội dung

Trang

Hình 1: Giải phẫu hệ tiết niệu …………………………………………....... 3
Hình 2: Sỏi bán san hơ…………………………………………..................

9

Hình 3: Sỏi can xi……………………...…………………...……………… 11
Hình 4: Sỏi phốt phát…………………...……….......................................... 11
Hình 5: Phẩu thuật nội soi hệ tiết niệu……...……………….......................

18

Hình 6: Điều dưỡng đo huyết áp ………………………………………......

20


Hình 7: Chăm sóc vết mổ hệ tiết niệu ……………………………………..

21

Hình 8: Chăm sóc ống dẫn lưu ………………………………………………

22

Hình 9: Chuẩn bị dụng cụ đặt sonde niệu đạo bàng quang ………………..

26

Hình 10: Bơm rửa niệu đạo bàng quang: ………………………………….

28


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi hệ tiết niệu là bệnh lí thường gặp ở lứa tuổi lao động. Bệnh được ghi
nhận từ khi bắt đầu lịch sử nhân loại, các nhà khảo cổ đã khảo cổ đã khám phá thấy
sỏi niệu trong các xác ướp cuả Ai Cập có 7.000 năm tuổi. Sỏi tiết niệu đại đa số
hình thành tại thận, sau đó sỏi theo dịng nước tiểu xuống khu trú ở bất kì vị trí nào
trên đường tiết niệu.
Bệnh sỏi tiết niệu thường hay gặp, tỷ lệ mắc bệnh chiếm 3- 12% dân số. Sỏi
tiết niệu nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến
trứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn niệu, suy thận…thậm chí tử vong.
Điều trị sỏi tiết niệu có lịch sử từ thời Hyppocrates, phẫu thuật sỏi tiết niệu
phát triển mạnh và thu được thành tựu to lớn vào những năm 1980, sau đó do sự

phát triển của khoa học và kỷ thuật, (PHẪU) thuật đã dần thu hẹp chỉ định và
nhường chỗ cho các kỷ thuật hiện đại. Hiện nay các kỷ thuật hiện đại điều trị được

90- 95% số các trường hợp sỏi tiết niệu cần can thiệp [5],[15].
Sỏi hệ tiết niệu thường chỉ có triệu chứng lâm sàng khi sỏi di chuyển hoặc
gây tắc nghẽn. Đặc biệt sỏi niệu quản thường gây tắc nghẽn nhiều nhất và gây tổn
thương sớm đường tiết niệu. Ngược lại, các sỏi ở đài thận, nhất là ở đài dưới và sỏi
san hô đôi khi diễn biến âm thầm ngay cả khi sỏi rất lớn phát hiện tình cờ khi chụp
phim khơng chuẩn bị hay làm siêu âm bụng [7]. Vì vậy trong nhiều trường hợp
người bệnh đến bệnh viện ở giai đoạn muộn, khi đã có biến chứng. Hiện nay, có
nhiều phương thức điều trị sỏi hệ tiết niệu, kếp hợp vừa nội khoa ngoại khoa bằng
nhiều biện pháp tuỳ thuộc vào bản chất sỏi và biến chứng do sỏi gây nên. Tuy
nhiên, việc loại bỏ sỏi khỏi hệ tiết niệu thường khơng khó, nhưng vấn đề phịng
ngừa tái phát sỏi thì rất phức tạp vì cơ chế hình thành sỏi tiết niệu chưa được xác
định rõ ràng [6]. Vì vậy đối với sỏi tiết niệu được chẩn đoán, loại bỏ sỏi kịp thời
vẫn chưa đủ mà cần phải có chiến lược dự phòng và theo dỏi sỏi lâu dài và phòng
ngừa phát sinh và tái phát.
Xác định tỷ lệ hiện mắc của sỏi hệ tiết niệu và các yếu tố liên quan là một
vấn đề rất quan trọng và cần thiết giúp cho các nhà chun mơn có cái nhìn tổng
qt tổng thể về bệnh, giúp các nhà quản lý hoạch định chiến lược phòng ngừa cũng


2

như đầu tư nguồn lực cho công tác điều trị. Giúp cho người dân có những kiến thức
cần thiết về loại bệnh này và cùng với ngành chức năng phối hợp phòng ngừa bệnh
hiệu quả.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng sỏi của thế giới có tỷ lệ mắc bệnh cao
và có những đặc điểm bệnh sỏi riêng như người bệnh thường tới viện muộn khi sỏi
đã to có nhiều biến chứng nặng nề như nhiễm khuẩn niệu, suy thuận. Do đó bên

cạnh sự phát triển các (KỸ) thuật hiện đại để điều trị bệnh sỏi tiết niệu có lợi cho
người bệnh trong thời gian gần đây thì phẩu thuật sỏi tiết niệu vẫn chiếm tỷ lệ
không nhỏ (30 - 50%) trong điều trị.
Xuất phát từ thực tế bệnh viện Đa khoa huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hoá
người bệnh sỏi tiết niệu điều trị chủ yếu bằng phương pháp phẫu thuật nhưng chưa
có đánh giá nào về vấn đề chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật. Vì vậy chúng tơi
tiến hành nghiên cứu chun đề.
“Thực trạng chăm sóc ngƣời bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu tại khoa
ngoại bệnh viện Đa khoa Quan Sơn tỉnh Thanh Hoá năm 2018”; với hai mục
tiêu:
1.1 Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu tại
khoa ngoại bệnh viện đa khoa huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hoá năm 2018.
1.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng chăm sóc người
bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu tại khoa ngoại bệnh viện đa khoa huyện Quan Sơn
tỉnh Thanh Hoá.


3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu hệ tiết niệu [8],[13].

Hình 1: Giải phẫu hệ tiết niệu
2.1.1.1. Thận:
- Vị trí:
- Thận có 2 quả, nằm ngồi phúc mạc, dọc 2 bên cột sống thắt lưng, trong góc
tạo bởi xương sườn 11 và cột sống.
- Thận trái có cực trên tương ứng với bờ trên xương sườn 11, cực dưới tương
ứng với mỏm ngang đốt sống thắt lưng 3. Thận phải thấp hơn thận trái 1 xương

sườn.
+ Hình thể ngồi:
- Thận có hình hạt đậu, mầu đỏ tím, nặng 135-140g, dài 12cm, rộng 6cm, dầy 3cm.
- Có 2 cực: Trên, dưới;
- 2 bờ: Bờ ngồi lồi, bờ trong lõm, có rốn thận chứa thành phần của cuống thận
gồm: Động mạch thận, tĩnh mạch thận, niệu quản, thần kinh.
- 2 mặt: Mặt trước lồi, mặt sau phẳng.
- Hình thể trong và cấu tạo:
- Bổ dọc thận từ ngồi vào trong có:
- Bao xơ: Bao bọc thận, nằm trong 1 ổ chứa đầy mỡ gọi là ổ thận.
- Nhu mơ thận: Có 2 vùng vỏ và tủy, được cấu tạo bởi các đơn vị thận
(nephron). Mỗi thận được cấu tạo bởi khoảng 1 triệu đơn vị thận, mỗi đơn vị thận
gồm có:


4

- Cầu thận: Là 1 bóng trịn lõm ở giữa, được cấu tạo bởi 2 lớp biểu mô mỏng gọi
là bọc Bowman. Bọc Bowman chứa 1 cuộn mao động mạch bên trong gọi là tiểu
cầu thận.
- Ống thận: Từ cầu thận đi ra gồm có ống lượn gần, quai Henlé, ống lượn xa đổ
vào ống thẳng.
- Xoang thận: Là phần rỗng, nằm ở 1/3 giữa quả thận, thành xoang có những
chỗ lồi vào gai thận. Xoang thận gồm các đài thận nhỏ, đài thận lớn và bể thận.
- Mạch máu, thần kinh:
- Thận được cấp máu bởi động mạch thận phải và trái tách từ động mạch chủ bụng.
- Thần kinh chi phối là các nhánh của đám rối dương.
2.1.1.2. Niệu quản:
- Hình thể ngồi: Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, dài
25cm, rộng 3 - 5mm, có 3 chỗ hẹp, chia 4 đoạn.

+ Ba chỗ hẹp: Ở 3 vị trí:
- Niệu quản nối với bể thận, đối chiếu ra thành bụng là điểm niệu quản trên.
- Niệu quản bắt chéo trước động mạch chậu gốc, đối chiếu ra thành bụng là
điểm niệu quản giữa.
- Niệu quản chui vào bàng quang.
+ Phân đoạn:
- Đoạn bụng: Đi từ bể thận tới mào chậu, nằm sát vào thành bụng sau.
- Đoạn chậu: Đi từ mào chậu tới eo trên.
- Đoạn chậu hông: Từ eo trên đến bàng quang nằm trong chậu hông bé.
+ Ở nam giới: Đoạn chậu hông nằm sát thành bên chậu hông, chạy dọc theo
động mạch chậu trong rồi ra trước trực tràng, lách giữa túi tinh và bàng quang.
+ Ở nữ giới: Đoạn chậu hông nằm sát thành bên chậu hông cùng với động mạch
chậu trong tạo nên hố buồng trứng, sau đó chui vào đáy dây chằng rộng tới mặt bên
âm đạo lách giữa âm đạo và bàng quang, khi tới ngang eo tử cung và cách cổ tử
cung 15mm, niệu quản bắt chéo phía sau động mạch tử cung.
Đoạn bàng quang: Chạy chếch xuống dưới, vào trong nằm trong thành BQ.
- Hình thể trong và cấu tạo: Gồm 3 lớp. Lớp vỏ, lớp cơ trơn có thớ vịng ở giữa 2
thớ dọc và lớp niêm mạc.


5

- Mạch máu, thần kinh: Niệu quản được nuôi dưỡng bằng động mạch niệu quản
và chi phối bởi hệ thần kinh thực vật.
2.1.1.3. Bàng quang:
- Vị trí, hình thể ngồi: Bàng quang là túi chứa nước tiểu, nằm trong chậu hông
bé, sau xương mu, dưới các quai ruột, trước các tạng sinh dục và trực tràng, dung
tích 250 - 300ml, có 3 mặt.
+ Mặt sau trên: Có phúc mạc phủ, tạo thành các túi cùng.
- Túi cùng trước bàng quang.

- Túi cùng sau bàng quang: Ở nữ là túi cùng bàng quang - tử cung, ở nam là túi
cùng bàng quang - túi tinh.
+ Mặt sau dưới (đáy bàng quang): Hình tam giác, đỉnh là lỗ niệu đạo.
- Ở nữ: Phía trên liên quan với tử cung, phía dưới liên quan với âm đạo. Vì vậy
cần thận trọng khi làm các thủ thuật sản khoa để tránh rò bàng quang âm đạo.
- Ở nam; Liên quan với túi tinh, tuyến tiền liệt, trực tràng.
+ Mặt trước dưới:
- Dây chằng mu bàng quang.
- Cân rốn trước bàng quang.
- Khoang mỡ trước bàng quang.
- Hình thể trong, cấu tạo:
+ Vịm bàng quang: Là phần di động, trun giãn, khi đầy nước tiểu lồi lên ổ bụng
gọi là cầu bàng quang.
+ Đáy bàng quang (mặt sau dưới): Là phần cố định, 2 lỗ niệu quản, 1 lỗ niệu
đạo tạo thành tam giác bàng quang.
+ Cấu tạo: Gồm 3 lớp:
- Lớp ngồi là mơ liên kết.
- Lớp giữa là cơ, có 3 thớ cơ dọc, vòng, chéo.
- Lớp trong là niêm mạc.


6

2.1.1.4. Niệu đạo:
- Hình thể ngồi:
- Niệu đạo nam: Là đường dẫn nước tiểu và là đường dẫn tinh, dài 16cm, đi từ
cổ bàng quang xuyên qua tuyến tiền liệt, cong ra trước, lên trên ôm lấy bờ dưới
khớp mu sau đó quặt xuống dưới vào dương vật, ra ngồi lỗ sáo.
- Niệu đạo nữ: Là đường dẫn nước tiểu, dài 3 - 4cm, đi từ cổ BQ xuống dưới ra
trước tới âm hộ, ra ngoài qua lỗ niệu đạo. Lỗ niệu đạo ở tiền đình, trước lỗ âm đạo.

- Phân đoạn:
+ Niệu đạo nam: Chia 2 đoạn
- Đoạn cố định gồm
+ Đoạn tuyến tiền liệt: Dài 2,5 - 3cm, xuyên qua tuyến tiền liệt. Có ụ núi ở giữa
mặt sau niệu đạo, 2 bên ụ núi có lỗ phóng tinh. Có cơ thắt trơn niệu đạo ở gần cổ BQ.
+ Đoạn màng: Dài 1,2cm, xuyên qua cân đáy chậu giữa, có cơ thắt vân niệu
đạo, đoạn này dễ tổn thương khi vỡ xương chậu.
- Đoạn di động (niệu đạo xốp): Dài 12cm, nằm trong vật xốp của dương
vật, thông ra ngoài qua lỗ sáo.
+ Niệu đạo nữ: Chia 2 đoạn
- Niệu đạo chậu hơng: Có cơ thắt trơn niệu đạo.
- Niệu đạo đáy chậu: Xuyên qua cân đáy chậu giữa, có cơ thắt vân niệu đạo.
2.1.2. Sinh lý hệ tiết niệu:
+ Cơ chế bài tiết của thận
+ Cơ chế lọc ở cầu thận
- Máu vào tiểu cầu thận được lọc sang bọc Bowman thành nước tiểu đầu,
nhờ áp lực lọc: PL=P- (Pk+PTT).
+ P: Là huyết áp trong mao mạch cầu thận, có tác dụng đẩy nước và các chất
hịa tan từ lịng mạch sang bọc Bowman. Bình thường khoảng 75 mmHg.
+ PK: Là áp lực keo trong huyết tương, do nồng độ Protein hòa tan trong
huyết tương tạo nên. Có tác dụng giữ nước và các chất hịa tan trong lòng mạch,
khoảng 30 mmHg.
+ PTT: Là áp lực thủy tĩnh trong bọc Bowman, khoảng 6 mmHg có tác dụng
đẩy nước tiểu vào mao mạch.


7

- Muốn lọc được thì PL> 0 và P > PK + PTT
- Thành phần nước tiểu đầu gần giống huyết tương, trừ Protit và Lipit khơng

có trong nước tiểu đầu vì phân tử lượng lớn khơng qua được màng lọc.
- Khi tổn thương tiểu cầu thận các chất có phân tử lượng lớn có thể qua được.
- Mỗi ngày có khoảng 180 lít máu qua thận và thận lọc được 170 lít nước
tiểu đầu.
+ Cơ chế tái hấp thu và bài tiết tích cực ở ống thận:
Tái hấp thu
- Ở ống lượn gần: Tái hấp thu 8/5% nước, toàn bộ Glucose.
- Quai Henlé: Tái hấp thu nước.
- Ống lượn xa: Tái hấp thu nước và muối.
- Sau giai đoạn này 99% lượng nước được tái hấp thu, còn khoảng 1,2 - 1,7 lít
nước tiểu thải ra ngồi.
- Thận đào thải toàn bộ chất độc, chất cặn bã: Ure, Creatinin, amoniac. Bài
tiết tích cực: Ống thận bài tiết tích cực chất độc, chất cặn bã để đào thải ra ngoài.
+ Chức năng sinh lý của thận:
- Đào thải chất độc, chất cặn bã, thơng qua q trình tạo nước tiểu ở đơn vị thận.
- Điều hòa các thành phần máu:
+ Điều hòa nước: Khi uống nước, lượng nước trong máu tăng, thận tăng đào
thải nước (đái nhiều lên) để duy trì lượng nước trong máu là 90%.
+ Điều hồ nồng độ Natriclorua: Khi NaCl trong máu tăng, thận tăng đào
thải để duy trì nồng độ NaCl trong máu 0,6%.
+ Điều hòa sản sinh hồng cầu: Khi số lượng hồng cầu giảm, thận tiết ra
Erythropoietin kích thích tủy xương tăng sinh hồng cầu.
- Điều hịa pH máu: Bình thường 7,36 đến 7,38. Khi pH máu giảm (toan
hóa), thận tăng cường bài tiết NaH2PO4 và ngược lại, khi pH máu tăng (kiềm hóa),
thận sẽ tăng cường đào thải Na2HPO4.
- Điều hịa huyết áp: Thận tiết ra Renin khích thích hệ thống
Angiotensinogen.


8


2.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tạo thành nƣớc tiểu:
+ Lưu lượng máu và huyết áp:
- Khi lưu lượng máu đến thận tăng, sẽ tăng bài tiết nước tiểu.
- Khi huyết áp giảm, lượng máu đến thận giảm, giảm bài tiết nước tiểu.
+ Thành phần hóa học của máu:
- Khi uống ít nước, lượng nước tiểu ít nhưng đặc do các chất bị cô đặc.
- Ăn nhiều muối, nồng độ muối trong nước tiểu tăng.
+ Các tuyến nội tiết:
- Thùy sau tuyến yên tiết ra ADH làm tăng tái hấp thụ nước ở ống thận, vì
vậy số lượng nước tiểu ít. Nếu giảm chức năng thùy sau tuyến yên, lượng ADH
giảm gây ra bệnh đái tháo nhạt.
- Tuyến thượng thận:
+ Vỏ thượng thận tiết ra Corticoides (cortison, Aldosteron) làm tăng tái hấp
thu muối ở ống thận nên làm giảm số lượng nước tiểu.
+ Tủy thượng thận tiết ra Adrenalin làm tăng huyết áp, tăng lượng nước tiểu.
+ Thần kinh:
- Kích thích thần kinh giao cảm làm ngừng hoặc giảm bài tiết nước tiểu.
- Vỏ não: Lo lắng, hồi hộp làm lượng nước tiểu tăng.
+ Các thuốc:
- Trợ tim: Tăng sức co bóp cơ tim do đó làm tăng lưu lượng máu và huyết
áp làm lượng nước tiểu tăng.
- Lợi tiểu (tây y): Có tác dụng làm giãn mao mạch thận, giảm tái hấp thu
nước ở ống thận, nước tiểu tăng. Các thuốc lợi tiểu đông y cũng làm tăng số lượng
nước tiểu.
- Dung dịch ưu trương (Glucose 20%, 30%) có tác dụng lợi tiểu thẩm thấu
nên làm tăng lượng nước tiểu.
2.1.4. Động tác tiểu tiện:
- Khi nước tiểu trong bàng quang khoảng 200 - 300ml kích thích cơ bàng
quang co bóp gây phản xạ mót tiểu.

- Đi tiểu là động tác chủ động. Khi đi tiểu, cơ bàng quang co bóp mạnh hơn,
mở cơ thắt niệu đạo, đẩy nước vào niệu đạo ra ngoài.


9

- Mỗi ngày đi tiểu 4 - 5 lần, số lượng 1,2 - 1,7lít.
- Nhiều khi tiểu tiện là phản xạ có điều kiện như ngủ dậy, trước khi ngủ
2.1.5. Giải phẫu bệnh và sinh lý bệnh sỏi tiết niệu:
+ Cấu trúc:
Sỏi niệu gồm một chất nền căn bản trong đó chứa đầy các tinh thể, vật lạ, các
mảnh, xác tế bào chết ngay cả vi trùng. Trong phần lớn các loại sỏi, các tinh thể sắp
xếp thành những vòng đồng tâm giống như hình ảnh cắt ngang một thân cây mà cấu
trúc nhân sỏi khơng nhất thiết phải có cùng cấu tạo giống như lớp ngồi.

Hình 2: Sỏi bán san hô
Hiện nay người ta biết nhiều về sinh học của các tinh thể trong nước tiểu
hơn là chất nền căn bản nhưng cần nhớ rằng chất nền cũng giữ vai trò rất quan trọng
trong nguyên nhân sinh sỏi.
+ Sinh lý bệnh [14]
Tất cả các nguyên nhân gây nên sự hình thành sỏi vẫn chưa biết rõ và thường
có nhiều yếu tố phối hợp để tạo sỏi.
- Trong hơn 90% các trường hợp sỏi chứa Calcium kết hợp với Oxalate hay
Phosphate, số còn lại gồm sỏi Urate hay Cystine.
+ Sự gia tăng bài tiết các chất hòa tan vào nước tiểu:
Calcium: Bình thường với chế độ ăn ít Calci, lượng Calci bài tiết vào nước
tiểu khoảng 100 - 175mg/24giờ. Thực phẩm chứa nhiều Calci là: sữa, f-romage.
Các nguyên nhân làm tăng Calci niệu gồm:
Dùng nhiều thực phẩm chứa nhiều Calci.
- Nằm bất động lâu ngày.



10

- Các bệnh ảnh hưởng đến hệ xương: Cường tuyến cận giáp ung thư di căn
xương, u tủy...
Dùng nhiều Vitamine D: Gây tăng hấp thu Calci từ ruột do đó Calci niệu tăng.
+ Một số bệnh lý nội khoa thận:
- Tiểu Calci vơ căn với Calci máu bình thường.
- Oxalat: Ít nhất 50% sỏi niệu có cấu trúc là Calcium Oxalat. Thực phẩm chứa
nhiều Oxalat là ngũ cốc, cà chua..vv. Tuy nhiên, hạn chế các loại này ít ảnh hưởng
đến việc phịng ngừa sỏi Oxalat vì nội sinh là nguồn gốc chính sinh ra sỏi Oxalat
đặc biệt trong một số bệnh di truyền có khiếm khuyết trong chuyển hóa acid
Glyoxylic, bệnh kém hấp thu, phẫu thuật cắt bỏ quá nhiều ruột...
- Cystine: Tiểu Cystine do rối loạn di truyền, sỏi này rất hiếm.
- Acid Urique: Có ba điều kiện thuận lợi để tạo sỏi Urate:
Tăng acid urique niệu: Do dùng nhiều thực phẩm chứa chất sinh acid urique
như tôm, cua... hoặc trong trường hợp hóa trị liệu một số bệnh như bệnh bạch cầu,
bệnh tăng hồng cầu. Nước tiểu toan hóa lưu lượng nước tiểu giảm.
- Silicon Dioxyde: Hiếm gặp, do sử dụng lâu ngày chất Magnésium Trisilicat
để điều trị loét dạ dày tá tràng.
- Các thay đổi về lý tính:
Giảm lưu lượng nước tiểu do uống ít nước, sốt, khí hậu nóng, ói mửa, tiêu
chảy, những việc làm nặng nhọc làm cho nồng độ các loại muối và các chất hữu cơ
gia tăng.
pH nước tiểu: Bình thường pH nước tiểu là 5,85. pH này bị ảnh hưởng bởi
thức ăn và bị thay đổi khi dùng các chất acid hay kiềm. Các loại vi khuẩn phân hủy
urê tạo ra Amoniac khiến nước tiểu trở nên kiềm mạnh ( pH=7,5). Các muối vơ cơ
kém hịa tan trong mơi trường kiềm (Cacium Phosphate ở pH = 7,5).
- Bế tắc:

Bất thường cơ thể học hệ niệu bẩm sinh hay mắc phải, gây tồn đọng nước
tiểu thuận lợi cho các nguy cơ tạo sỏi.
Sỏi tạo ra do nguyên nhân này hoặc nguyên nhân số 3: Sỏi cơ quan. Còn sỏi
do hai nguyên nhân đầu gọi là sỏi cơ thể vì khơng có bất thường hay vật lạ nào
được tìm thấy trên hệ niệu.


11

+ Phân loại:
+ Theo thành phần hóa học
- Calcium Phosphate: Có màu vàng hay nâu, có thể tạo nên những khối sỏi
lớn như san hơ. Có độ cản tia X mạnh nên thấy được trên phim bụng khơng sửa
soạn.

Hình 3: Sỏi canxi
- Magnésium Ammonium Phosphate: Nguyên nhân thường do nhiễm trùng
niệu, thường tạo sỏi san hơ có màu vàng và hơi bở, thấy được trên Rx nhưng độ cản
tia kém hơn.

Hình 4: Sỏi phốt phát
- Calcium Oxalate: Thường gặp nhất, nhỏ gồ ghề thấy được trên Rx không
sửa soạn.
- Cystine: Sỏi trơn láng, có nhiều cục và ở cả hai thận đơi khi tạo sỏi san hơ,
cho hình ảnh cản quang đồng nhất có dạng trịn trơn láng.
- Urate: Có thể kết tủa trong nhủ mô thận, không cản quang nên không thấy
được trên phim bụng không sửa soạn. Trên UIV cho hình ảnh một bóng đen, hình
ảnh khuyết nằm ở đài bể thận.



12

+ Theo vị trí:
- Sỏi bể thận: Thường do sỏi được tạo nên trong đài thận và rớt vào bể thận
nhưng khơng xuống được niệu quản có thể gây cơn đau bão thận và nếu nước tiểu
nhiễm trùng có thể gây các biến chứng trầm trọng với nhiễm trùng huyết.
- Sỏi niệu quản: "The little dogs make the most noise ". Thường gây cơn đau
bão thận với đặc điểm: Cơn đau xuất hiện đột ngột sau một vận động thể hình,
cường độ đau tăng nhanh và kịch phát buộc bệnh nhân lăn lộn, vặn mình hịng tìm
tư thế giảm đau, thường có các rối loạn tiêu hóa đi kèm như: Chướng bụng, liệt
ruột, ói mửa, táo bón, khơng đánh hơi được có thể làm chẩn đốn lầm với tắc ruột
nhưng đơi khi có tiêu chảy. Trong cơn đau, bệnh nhân cũng thường có cảm giác bí
tiểu, khó đi tiểu, tiểu nhiều lần, lượng ít, tiểu rát buốt, nước tiểu có máu vi thể hay
đại thể.
- Sỏi bàng quang: Thường thứ phát do sỏi từ thận, niệu quản rớt xuống hoặc
do có bế tắc vùng cổ bọng đái, niệu đạo thường gặp ở người nam lớn tuổi, ít gặp ở
nữ. Có thể gây tiểu buốt, rát, nhiều lần, nước tiểu có máu hoặc gây bí tiểu tư thế:
Đứng khơng tiểu được, nằm tiểu được.
2.1.6. Triệu chứng sỏi hệ tiết niệu:
+ Cơ năng:
- Đau bụng: Thường gây cơn đau bão thận với đặc điểm. Cơn đau xuất hiện
đột ngột sau một vận động thể hình, cường độ đau tăng nhanh và kịch phát buộc NB
lăn lộn, vặn mình hịng tìm tư thế giảm đau, thường có các rối loạn tiêu hóa đi kèm
như: Chướng bụng, liệt ruột, ói mửa, táo bón, khơng đánh hơi được có thể làm chẩn
đốn lầm với tắc ruột nhưng đơi khi có tiêu chảy. Trong cơn đau, NB cũng thường
có cảm giác bí tiểu, khó đi tiểu, tiểu nhiều lần, lượng ít, tiểu rát tiểu buốt, nước tiểu
có máu vi thể hay đại thể.
- Rối loạn tiểu tiện: Tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu hồng, tiểu tắc.
- Tiền sử: Có tiền sử tiểu sỏi, nếu có sỏi cần được phân chất để từ đó có thể
tìm ra nguyên nhân sinh sỏi và phân biệt giữa sỏi nguyên phát (sỏi cơ thể) và sỏi thứ

phát (sỏi cơ quan)


13

+ Toàn thân:
- Hội chứng nhiễm trùng tiết niệu: Sốt cao, môi khô, lưới bẩn, tiểu đục..
- Suy thận: Mệt mỏi, thiếu máu, tăng huyết áp, phù trắng, mềm toàn thân...
- Thực thể:
- Khám thấy thận to: Dấu hiệu chạm thận, bập bềnh thận dương tính (+)
- Ấn đau tức hố thắt lưng, các điểm đau sỏi niệu quản.
- Khám để loại trừ các dấu hiệu bệnh lý đường tiêu hóa, sản khoa …. .
Nhưng nguy hiểm nhất là sỏi im lặng: Sỏi bế tắc hai bên hoặc trên thận độc
nhất nhưng khơng có triệu chứng, chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn khi đã bị
nhiễm trùng nặng tàn phá cả hai thận hoặc thận teo hai bên khiến chức năng thận
tổn thương vĩnh viễn, không thể phục hồi dù cho có can thiệp lấy sỏi giải phóng bế tắc.
+ Cận lâm sàng:
+ Máu
- Bạch cầu tăng khi có đau hoặc nhiễm trùng
- Thiếu máu nếu chức năng thận giảm.
+ Nước tiểu
- Có thể có máu, đạm, tế bào mủ hay vi trùng.
- Nếu pH >7,6: Nhiễm khuẩn loại phân hủy urê (như Protein) vì thận khơng
thể tạo nước tiểu kiềm như vậy, sỏi trong trường hợp này thường là loại Magnesium
Ammonium Phosphate.
- Nếu pH luôn luôn là 6,5: Nguyên nhân là toan hóa máu do bệnh ống thận
(Renal tubular acidosis)
- pH luôn luôn thấp dễ tạo sỏi Urate.
- Sự hiện diện nếu có của các tinh thể nói lên thành phần hóa học của sỏi
+ Sinh hóa máu

Cần đo nồng độ trong máu của các chất có trong thành phần hóa học của sỏi
để có thể tìm ra nguyên nhân nội khoa sinh sỏi và điều trị tận gốc bệnh sỏi. Chẳng
hạn Calci
máu thường tăng trong các bệnh cường tuyến cận giáp, bệnh tủy xương, các loại
ung thư lan toả như K vú, K phổi, bệnh bạch cầu.


14

+ Siêu âm
Chỉ giúp thăm dị và hướng chẩn đốn, khơng thể xác định, có thể thấy hình
ảnh cản âm với bóng lưng, trường hợp sỏi gây bế tắc có thể thấy hình ảnh chướng
nước hệ đài bể thận và niệu quản tuỳ theo vị trí sỏi.
Hình ảnh chướng nước độ I, II với kích thước thận lớn hơn bình thường,
chướng nước độ III, IV hoặc kích thước thận nhỏ hơn bình thường thì chức năng
thận sẽ khơng hồi phục hoặc hồi phục rất ít sau giải phóng bế tắc.
+ . X- quang
Ít nhất 90% sỏi niệu quản cản quang nên đều thấy được trên phim bụng
không sửa soạn trừ khi sỏi quá nhỏ hoặc ở vị trí trùng lắp trên xương. Cần phân biệt
với hình ảnh hóa vơi hạch mạc treo, hóa vơi các tĩnh mạch vùng chậu, sỏi đường
mật, thuốc chưa tan trong hệ tiêu hóa hoặc hình ảnh xương răng trong bướu quái
buồng trứng.
Với phim đúng kỹ thuật có thể qua độ cản quang và các hình ảnh đặc trưng
của sỏi mà đốn được thành phần hóa học của chúng. Ngồi ra ta cũng có thể thấy
được những hình ảnh bệnh lý của hệ xương là nguyên nhân sinh sỏi
+. Chụp UIV
Không thể thiếu dù cho đã thấy được sỏi qua siêu âm và phim bụng không
sửa soạn. Giúp định vị sỏi, đánh giá chức năng cả hai thận, biến chứng của sỏi trên
hệ niệu, các bệnh lý hệ niệu kết hợp có thể là nguyên nhân sinh sỏi và giúp chẩn
đốn các loại sỏi khơng cản quang. Nếu chức năng thận đã giảm, có thể phải dùng

liều cản quang cao, chụp các phim chậm hoặc đôi khi phải chụp niệu quản, bể thận
ngược dòng.
+ CT scanner
Đánh giá chính xác vị trí sỏi, tính chất sỏi và cho biết chức năng thận bị ảnh
hưởng do có tắc nghẽn
+ Soi bàng quang
Giúp phát hiện sỏi trong bọng đái và các bệnh kết hợp ở bọng đái, cổ bọng đái, niệu
đạo.

+ Xạ hình thận: Khi cần đánh giá chức năng thận


15

2.1.7. Biến chứng [4],[9],[12]
Sỏi đường tiết niệu thường gây nhiều biến chứng như tắc nghẽn đường tiết
niệu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, có thể gây ứ mủ thận, nhiễm khuẩn huyết, suy
thận cấp. Sỏi có thể tái phát hoặc sỏi cả hai bên thận. Nếu không điều trị kịp thời
các biến chứng, chức năng thận có thể bị suy giảm cấp tính hoặc mạn tính.
+ Ứ nước thận: Ứ nước thận xảy ra khi có sỏi gây tắc nghẽn ở bể thận hoặc
niệu quản. Đài bể thận giãn to, nhu mô thận mỏng do bị đè ép dẫn tới suy giảm hoặc
mất chức năng. Khám thấy thận to, siêu âm thấy đài bể thận giãn, có khi khơng cịn
phát hiện được ranh giới thận. Nếu khơng giải phóng tắc nghẽn hoặc dẫn lưu bể
thận, sẽ gây mất chức năng thận.
+ Bí đái: Bí đái xảy ra khi sỏi bàng quang gây bít tắc lỗ niệu đạo hoặc sỏi ở
niệu đạo. Nước tiểu từ thận vẫn xuống bàng quang và tích lũy ở bàng quang, làm
bàng quang giãn to, bệnh nhân không đái được, cầu bàng quang căng.
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Sỏi đường tiết niệu là điều kiện thuận lợi
cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu phát triển. Biểu hiện đái rắt, đái buốt, đau hố thắt
lưng, có thể sốt có cơn rét run hoặc gai rét. Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu niệu,

protein niệu, vi khuẩn niệu.
+ Ứ mủ thận: Hố thắt lưng đầy, thận to, đau hố thắt lưng, điểm sườn thắt
lưng đau, vỗ hố lưng đau. Có mủ niệu, vi khuẩn niệu dương tính. Tồn thân có sốt,
bạch cầu trong máu tăng. Siêu âm thấy giãn đài bể thận, dịch trong đài bể thận tăng
âm không đồng nhất.
+ Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn: Đây là biến chứng nặng đe dọa tính
mạng bệnh nhân. Biểu hiện sốt có cơn rét run, bạch cầu trong máu tăng, cấy máu
dương tính cùng loại vi khuẩn với cấy nước tiểu.
+ Viêm thận bể thận cấp: Đau vùng hố thắt lưng một hoặc hai bên, gai rét có
thể rét run. Bạch cầu trong máu tăng, bạch cầu niệu nhiều có thể có mủ niệu, đái rắt,
đái buốt, vi khuẩn niệu dương tính.
+ Viêm thận bể thận mạn: Có từng đợt bùng phát, cũng có thể tiến triển
thầm lặng. Bạch cầu niệu dương tính trong đợt bùng phát, protein niệu thường trên
dưới 1g/24 giờ. Khả năng cô đặc nước tiểu của thận giảm. Nhiều trường hợp đã loại


16

trừ được sỏi đường tiết niệu, khơng có sỏi tái phát, nhưng viêm thận bể thận mạn
vẫn tiến triển.
+ Suy thận cấp: Suy thận cấp thường xảy ra khi NB chỉ có một thận cịn chức
năng, thận đó lại bị sỏi niệu quản hay sỏi bể thận gây tắc nghẽn hồn tồn. Cũng có
thể bị sỏi cả hai niệu quản, gây tắc nghẽn hồn tồn cả hai bên, nhưng ít gặp. Biểu
hiện vô niệu, nồng độ ure và creatinin trong máu tăng, phù, tăng huyết áp. Đây là
một cấp cứu nội khoa, nếu sức khỏe NB chưa cho phép can thiệp để loại trừ sỏi, cần
dẫn lưu bể thận qua da tạm thời bằng catheter để bảo vệ chức năng thận, lọc máu
khi cần thiết.
+ Suy thận mạn: Nếu không loại trừ được sỏi, tắc nghẽn kéo dài gây ứ nước
thận, làm nhu mô thận mỏng do bị chèn ép, dẫn tới suy thận mạn. Thường gặp hơn
là do viêm thận bể thận mạn dẫn tới suy thận mạn. Biểu hiện là ure và creatinin

trong máu tăng kéo dài trên 3 tháng, mức lọc cầu thận giảm trên 3 tháng, giảm khả
năng cô đặc nước tiểu của thận nặng
2.1.8. Ðiều trị bảo tồn:
- Theo kinh điển, khơng có chỉ định PT hay thủ thuật trong các trường hợp:
Sỏi nhỏ, không tiến triển, không gây biến chứng đau, đái máu, nhiễm trùng
hay bế tắc Mảng Randall: Nếu nó cịn nằm dưới niêm mạc Sỏi san hơ ở người lớn
tuổi có ít hoặc khơng có triệu chứng. Toan hóa máu do bệnh ống thận.
- Ðiều trị tích cực nhiễm trùng nhất là trong trường hợp do vi khuẩn phân
hủy urê.
- Làm tan sỏi bằng các dược chất tương ứng có tác dụng thay đổi pH nước
tiểu hoặc làm tan sỏi trực tiếp. Phương pháp này đặc biệt hiệu nghiệm trong sỏi Urate.
+ Phẫu thuật tán sỏi:
- Phẫu thuật mổ hở ngày càng chiếm vị trí khiêm tốn trong điều trị sỏi ở các
nước tiên tiến. Ở đây phần lớn sỏi được điều trị bằng lấy sỏi qua da, tán sỏi trong và
ngoài cơ thể. Nhưng ở nước ta, phương tiện kỹ thuật cịn giới hạn nên mổ hở vẫn
cịn chiếm vị trí khá quan trọng trong điều trị sỏi.
- Phẫu thuật bằng mổ hở hay lấy sỏi qua da (Lithotritie percutannée) được
chỉ định khi: Sỏi có biến chứng tắc nghẽn, đau, đe doạ, tổn thương chức năng thận
gây nhiễm trùng, tiểu máu nặng, sỏi san hô, sỏi trên thận độc nhất hoặc sỏi gây bế


17

tắc hai thận, đe doạ suy thận. Sỏi thứ phát tạo nên do có tổn thương cơ thể hấp thụ
đặc hay bẩm sinh của hệ niệu chỉ được điều trị bằng mổ hở, sỏi đã tán ngoài cơ thể
thất bại
- Tán sỏi:
+ Trong cơ thể (Lithotritie intracorporelle): Được chỉ định trong hầu hết các
trường hợp sỏi niệu quản hoặc sỏi bọng đái từ thận, niệu quản rớt xuống, không do
bế tắc cổ bọng đái niệu đạo.

+ Ngoài cơ thể (Lithotritie extracorporelle - LEC - ECSWL): Đuợc chỉ định khi:
Kích thước sỏi dưới 2cm.
Khơng có biến trứng nhiễm trùng.
Khơng có bệnh kết hợp ở hệ niệu.
Khơng có bất thường cơ thể học ở hệ niệu.
Khơng có các chống chỉ định tồn thân như béo phì ……
Với sự hiệu nghiệm, an tồn và nhẹ nhàng của phương pháp, LEC ngày nay
được ứng dụng khá rộng rãi để điều trị cả các trường hợp sỏi nhỏ, không gây biến
chứng nào và chỉ được phát hiện tình cờ.
Ngồi ra đơi khi phải phối hợp hai hay nhiều phương pháp điều trị trên với nhau

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Trên thế giới:
Nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi được áp dụng phổ biến nhất trên thế
giới với những ưu điểm như hiệu quả cao ở mọi vị trí, kỹ thuật khơng q phức
tạp, chăm sóc hậu phẫu nhẹ nhàng, NB sớm hồi phục ra viện.
- Khi người bệnh nội soi niệu quản cho NB ăn cháo 6 giờ sau mổ. Sau đó có
thể cho NB ăn các món ăn nhẹ, rể tiêu khác, người bệnh cần uống nhiều nước,
không uống trà, cà fê, nước có gas, đồ uống có cồn.
- Quan sát đánh giá ý thức của NB, động viên để tinh thần NB được ổn định,
lạc quan sẽ hổ trợ cho phục hồi yêu cầu NB nằm tại giường.
- Đo, đánh giá các chỉ số sinh tồn: Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ…
- Chuyển NB sang gường điều trị, cố định ống thông tiểu bằng sonde Foley 3 chạc.
- Thực hiện thuốc theo y lệnh.
- Giải thích và yêu cầu NB nằm tại giường.


18

- Theo dõi nước tiểu: Màu sắc, số lượng, tính chất của nước tiểu….

2.2.2. Ở Việt Nam:
Nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi đã được thực hiện từ những năm
80.Tuy nhiên phải tới những năm đầu của thế kỷ 21, kỹ thuật này mới thực sự phát
triển mạnh, giữ vai trị chính trong điều trị sỏi niệu quản.
Về ngun tắc, nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi áp dụng được cho tất cả
sỏi niệu quản ở mọi vị trí, mọi kích thước. Trang thiết bị dụng cụ dùng trong kỹ
thuật bao gồm: Ống soi niệu quản, dây dẫn đường, nguồn năng lượng tán sỏi
(xung hơi, laser, siêu âm), dàn máy phẫu thuật nội soi, máy chụp X - quang CRam, bộ nong niệu quản, rọ/kìm gắp sỏi, ống thơng niệu quản các cỡ.

Hình 5: Phẩu thuật nội soi hệ tiết niệu
Kỹ thuật nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi được thực hiện dưới vơ cảm
tồn thân (mê nội khí quản) hoặc tê tuỷ sống.
Trước tiên, ống soi niệu quản được đưa từ niệu đạo vào bàng quang, phẫu
thuật viên quan sát hình ảnh trên màn hình nội soi, xác định lỗ niệu quản bên có
sỏi và luồn dây dẫn đường lên niệu quản. Ống soi sau đó được đưa lên niệu quản
theo dây dẫn đường để tiếp cận tới viên sỏi. Một số trường hợp khó tiếp cận sỏi
cần phải quan sát đồng thời màn hình nội soi và màn hình X- quang tăng sáng.
Khi phẫu thuật viên quan sát được sỏi trên màn hình nội soi, sỏi sẽ được tán vụn
bằng năng lượng LASER (dây laser được đưa vào để tán sỏi qua một đường ống
rỗng bên trong ống soi niệu quản, gọi là “kênh làm việc”), hoặc bằng que tán siêu
âm, hoặc xung hơi. Sau khi sỏi đã vỡ vụn, các mảnh sỏi được gắp ra ngồi bằng rọ
sỏi gắp kìm.
Nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi là phẫu thuật theo đường ống tự nhiên
của cơ thể ( đường dẫn nước tiểu) nên không có vết mổ, khơng có các tai biến -


×