Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tài liệu Chương 6: Cảm biến đo lực pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.24 KB, 9 trang )


-99-
Chơng VI
Cảm biến đo lực
6.1. Nguyên lý đo lực
Xác định ứng lực cơ học tác động lên các cấu trúc trong những điều kiện xác
định là vấn đề hàng đầu trong việc đánh giá độ an toàn cho hoạt động của máy móc,
thiết bị.
Theo định luật cơ bản của động lực học, lực đợc xác định bởi biểu thức:

aMF =
(6.1)
Trong đó:
F
- lực tác dụng (N).
M - khối lợng của vật (kg).
a
- gia tốc của vật (m/s
2
).
Theo công thức (6.1), khi một lực có cờng độ F (N) tác động vào một vật có
khối lợng M (kg) sẽ gây ra gia tốc a (m/s
2
).
Nguyên tắc đo lực là làm cân bằng lực cần đo với một lực đối kháng sao cho
lực tổng cộng và momen tổng của chúng bằng không.
Trong các cảm biến đo lực thờng có một vật trung gian chịu tác động của lực
cần đo và biến dạng. Biến dạng của vật trung gian là nguyên nhân gây ra lực đối
kháng và trong giới hạn đàn hồi biến dạng tỉ lệ với lực đối kháng.
Biến dạng và lực gây ra biến dạng có thể đo trực tiếp bằng cảm biến biến dạng,
hoặc đo gián tiếp nếu một trong những tính chất điện của vật liệu chế tạo vật trung


gian phụ thuộc vào biến dạng.
Ta cũng có thể xác định một lực bằng cách cân bằng nó với một lực đã biết.
Theo công thức xác định trọng lực của một vật trong trọng trờng trái đất:

gMP =

Trong môi trờng có g biết trớc, cân khối lợng M của vật ta có thể xác định
đợc trọng lực của vật đó, ngợc lại nếu sử dụng một vật có khối lợng đã biết sẽ có
đợc một lực xác định. Đây chính là nguyên tắc chuẩn cảm biến bằng máy đo có
khối lợng treo.
Trong chơng này nghiên cứu các bộ cảm biến đo lực phổ biến nh cảm biến
áp điện, cảm biến từ giảo, cảm biến dựa trên phép đo dịch chuyển, cảm biến xúc
giác.

-100-
6.2. Cảm biến áp điện
6.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Cảm biến áp điện hoạt động dựa trên nguyên lý của hiệu ứng áp điện.
Phần tử cơ bản của một cảm biến áp điện có cấu tạo tơng tự một tụ điện đợc
chế tạo bằng cách phủ hai bản cực lên hai mặt đối diện của một phiến vật liệu áp
điện mỏng. Vật liệu áp điện thờng dùng là thạch anh vì nó có tính ổn định và độ
cứng cao. Tuy nhiên hiện nay vật liệu gốm (ví dụ gốm PZT) do có u điểm độ bền
và độ nhạy cao, điện dung lớn, ít chịu ảnh hởng của điện trờng ký sinh, dễ sản
xuất và giá thành chế tạo thấp cũng đợc sử dụng đáng kể.
Đặc trng vật lý của một số vật liệu áp điện đợc trình bày trên bảng 6.1.
Bảng 6.1

Vật liệu
Độ
thẩm

thấu
Điện trở
suất
(

.m)
Modun
Young
(10
9
N.m
-2
)

ng lực
cực đại
(10
7
N.m
-2
)
Nhiệt độ
làm việc
T
max
(
o
C)
Thạch anh


11
=4,5
10
12
Y
11
=80 10 550
Muối
seignette

11
=350
>10
10
Y
11
=19,3
Y
22
=30
1,4 45
L.H.

11
=5,6
>10
10
46 1,5 75
PZT5A


11
=1.700
10
11
Y
33
=53 7-8 365

Dới tác dụng của lực cơ học, tấm áp điện bị biến dạng, làm xuất hiện trên hai
bản cực các điện tích trái dấu. Hiệu điện thế xuất hiện giữa hai bản cực tỉ lệ với lực
tác dụng.
Các biến dạng cơ bản xác định chế độ làm việc của bản áp điện. Trên hình 6.1
biểu diễn các biến dạng cơ bản của bản áp điện.









Hình 6.1 Các dạng biến dạng cơ bản
a) Theo chiều dọc b) Theo chiều ngang c) Cắt theo bề dày d) Cắt theo bề mặt
+

+

+



+
a)
b
)
c)
d
)

-101-
Trong nhiều trờng hợp các bản áp điện đợc ghép thành bộ theo cách ghép
nối tiếp hoặc song song.









Trờng hợp ghép song song hai bản áp điện (hình 6.2a), điện dung của cảm
biến tăng gấp đôi so với trờng hợp một bản áp điện. Khi ghép nối tiếp (hình 6.2b)
điện áp hở mạch và trở kháng trong tăng gấp đôi nhng điện dung giảm xuống còn
một nửa. Những nguyên tắc trên áp dụng cho cả trờng hợp ghép nhiều bản áp điện
với nhau nh biểu diễn trên hình 6.2c.

6.2.2. Cảm biến thạch anh kiểu vòng đệm
Các cảm biến thạch anh kiểu vòng đệm có cấu tạo nh hình 6.3, chúng gồm
các phiến cắt hình vòng đệm ghép với nhau và chỉ nhạy với lực nén tác dụng dọc

theo trục.







Giới hạn trên của dải đo phụ thuộc vào diện tích bề mặt của các vòng đệm, cỡ
từ vài kN (với đờng kính ~ 1 cm) đến 10
3
kN ( với đờng kính ~ 10 cm).
Ngời ta cũng có thể dùng cảm biến loại này để đo lực kéo bằng cách tạo lực
nén đặt trớc (dùng các bulông xiết chặt các vòng đệm), khi đó lực kéo đợc đo nh
sự sụt giảm của lực nén. Tuy nhiên, khi đó độ nhạy giảm 5 - 10%.

+

+

+

+

+

+


+


+

+

+

+

+

+

+

+
Hình 6.2 Cách ghép các phần tử áp điện
a) Hai phần tử song song b) Hai phần tử nối tiếp c) Nhiều phần tử song song
Hình 6.3 Cấu tạo của cảm biến vòng đệm thạch anh
1) Các vòng đệm 2) Các tấm đế 3) Đầu nối dây
1
2
3
a)
b)
c)

-102-
6.2.3. Cảm biến thạch anh nhiều thành phần


Trong cảm biến loại này, các vòng đệm thạch anh đợc cắt theo các hớng
khác nhau, khi đó chúng chỉ nhạy với một hớng xác định của lực.








Thạch anh có năm hệ số điện áp d
11
, d
12
, d
14
, d
25
, d
26
, do đó một vòng đệm cắt
theo phơng của trục X chỉ nhạy với lực nén (vì có d
11
), các lực ký sinh tác động
theo cạnh bên đều không gây nên hiệu ứng với vòng đệm và các ứng lực mà hiệu
ứng của chúng liên quan đến d
12
, d
14
sẽ không có mặt. Tơng tự nh vậy, một vòng

đệm cắt theo phơng Y chỉ nhạy với lực cắt theo bề dày (vì có d
26
) và bằng cách lắp
ghép hợp lý có thể loại trừ hiệu ứng của các ứng lực liên quan đến d
25
(cắt theo mặt).
Hai mặt cắt đặc biệt này biểu diễn trên hình 6.4b, chúng đợc sử dụng để chế tạo
các cảm biến thạch anh nhiều thành phần.
Trên hình 6.4c biểu diễn một cảm biến ba thành phần vuông góc gồm ba cặp
vòng tròn ghép với nhau, một cặp nhạy với lực nén F
x
, hai mặt còn lại nhạy với lực
cắt F
y
và F
z
vuông góc với F
x
.
6.2.4. Sơ đồ mạch đo
a) Sơ đồ tơng đơng của cảm biến








b)

dQ
dt
R
g
C
g
dQ
dt



R
g

C
g

a)
c)
Hình 6.5 Sơ đồ tơng đơng của cảm biến áp điện
a
) Trong dải thông rộng b) Trong dải thông có ích c) Nối với mạch ngoài
dQ
dt
R
S
C
S

1gs

R
1
R
1
R
1
+=
1gS
CCC +=

x
y
z
Hình 6.4 Cảm biến thạch anh nhiều thành phần
a) Ký hiệu các trục b) Các phiến cắt đặc biệt c) Cảm biến ba thành phần vuông góc
a)
b)
c)

-103-
Trong dải thông rộng, cảm biến tơng đơng với một nguồn dòng mắc song
song với trở kháng trong (gồm ba nhánh) của cảm biến (hình6.5a). Nhánh

,

,


đặc trng cho cộng hởng điện cơ thứ nhất ở tần số cao nằm ngoài dải thông của
cảm biến. Điện trở trong R

g
là điện trở cách điện của vật liệu áp điện, khi ở tần số
thấp nó trở thành trở kháng trong của cảm biến. Tụ điện C
g
là điện dung của nguồn
phát điện tích, khi ở tần số trung bình và cao nó trở thành trở kháng của cảm biến.
Trên thực tế ở dải thông thờng sử dụng, ngời ta dùng mạch tơng đơng
biểu diễn ở hình 6.5b.
Khi nối cảm biến với mạch ngoài bằng cáp dẫn, trở kháng của cáp dẫn tơng
đơng điện trở R
1
và tụ điện C
1
mắc song song với cảm biến, khi đó mạch tơng
đơng có dạng hình 6.5c.
b) Sơ đồ khuếch đại điện áp
Trở kháng vào của bộ khuếch đại điện áp tơng đơng với một điện trở R
e
mắc
song song với một tụ C
e
, khi đó mạch tơng đơng có dạng hình 6.6.











Điện áp ở lối vào của khuếch đại xác định bởi công thức:

PCR1
PCR
.
C
Q
V
eqeq
eqeq
q
m
+
=

c) Sơ đồ khuếch đại điện tích
Trong mạch khuếch đại điện tích, sự di chuyển của điện tích ở lối vào sẽ gây
nên ở lối ra một điện áp tỉ lệ với điện tích đầu vào. Bộ khuếch đại điện tích gồm một
bộ biến đổi điện tích - điện áp đầu vào, một tầng chuẩn độ nhạy, một bộ lọc trung
gian và một số tầng khuếch đại ở đầu ra để cung cấp tín hiệu ra (hình 6.7a).
dQ
dt
R
S

C
S


R
e
C
e

V
m

Cảm biến và cá
p nối
Trở kháng vào và
khuếc đại điện thế
Hình 6.6 Sơ đồ tơng đơng của cảm biến
mắc nối tiếp với bộ khuếch đại điện thế
V
m

dQ
dt
R
eq
C
eq

eSeq
R
1
R
1
R

1
+=
eSeq
CCC +=

×