Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thận trọng – cách nhìn mới từ chuẩn mực kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.28 KB, 7 trang )

n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViƯt Nam
THẬN TRỌNG – CÁCH NHÌN MỚI TỪ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

#TS. Nguyễn Thục Anh
Trường Đại học Ngoại thương
Thận trọng là một yêu cầu cơ bản được nhắc đến khá nhiều trong kế toán và ảnh hưởng
đến việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày các yếu tố trong báo cáo tài chính (BCTC).
Trong gần ba thập niên qua, cách hiểu về nội hàm cũng như vị trí, vai trị của Thận trọng
trong hệ thống Chuẩn mực kế tốn (CMKT) quốc tế có nhiều thay đổi, tác động lớn đến
việc xây dựng cũng như áp dụng các quy định kế toán. Với nỗ lực làm cho thơng tin kế
tốn ngày càng trở nên hữu ích cho người sử dụng, năm 2015, Ủy ban CMKT quốc tế đã
công bố Dự thảo Khuôn khổ Khái niệm ED/2015/03, đưa ra một cách nhìn nhận mới về
Thận trọng trong kế toán, tạo ra một nền tảng mới cho việc xây dựng cũng như áp dụng
các chính sách kế tốn. Bài viết này, làm rõ sự thay đổi trong quy định của Ủy ban CMKT
quốc tế về khái niệm Thận trọng cũng như tác động của nó đến việc thay đổi các quy định
hiện tại của kế toán Việt Nam, trong quá trình cân nhắc đưa CMKT quốc tế vào áp dụng.
Trong hệ thống CMKT Việt Nam, Thận trọng được quy định trong CMKT số 01 –
Chuẩn mực chung là một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán, để xác định cách xử lý
kế tốn trong điều kiện khơng chắc chắn. Theo CMKT Việt Nam, “Thận trọng là việc xem
xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc
chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: (i) Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q
lớn; (ii) Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; (iii) Không
đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; (iv) Doanh thu và thu nhập
chỉ được ghi nhận, khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi
phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí”. Trên cơ sở nguyên
tắc chung đã được xác định như trên, các quy tại các chuẩn mực và hướng dẫn kế tốn cụ thể
ở Việt Nam khơng ghi nhận là tài sản trong một số trường hợp không chắc chắn về lợi ích
kinh tế tương lai (LTTM, chi phí nghiên cứu và phát triển) cũng như yêu cầu xác định lại giá
trị của tài sản khi có dấu hiệu giảm giá (thơng qua trích lập dự phịng tổn thất tài sản), ghi
nhận chi phí và nợ có khả năng xảy ra (ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng, các chi phí có thể
phát sinh trong tương lai) nhưng khơng xác định lại giá trị của tài sản khi có dấu hiệu tăng


cũng như ghi nhận các khoản thu nhập và tài sản tiềm tàng. Cách quy định này của Việt Nam
đồng nhất với quan điểm của CMKT Quốc tế (CMKTQT) được quy định trong Khn khổ
Lập và Trình bày BCTC tồn tại từ năm 1989 đến năm 2010.
Trong quá trình phát triển của CMKTQT, Thận trọng là một trong các yêu cầu gây khá
nhiều tranh cãi, thể hiện ở việc thay đổi, chỉnh sửa, đưa vào cũng như loại bỏ nguyên tắc này
trong các ấn bản khác nhau của Khuôn khổ Khái niệm trong Hệ thống CMKTQT. Trong
Khuôn khổ Lập và Trình bày BCTC được ban hành lần đầu của Ủy ban CMKTQT năm 1989,
Thận trọng được coi là một u cầu cơ bản của thơng tin kế tốn. Tuy nhiên, sau những cân
nhắc về những tác động của Thận trọng đối với tính đáng tin cậy của thơng tin kế toán, Ủy
ban CMKTQT đã loại bỏ yêu cầu này, trong khi sửa đổi Khuôn Khổ khái niệm năm 2010.
Mặc dù, khơng cịn là một u cầu cơ bản nhưng sự hiện diện của Thận trọng trong các
182


n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViÖt Nam
CMKT cụ thể cũng như trong thực tiễn kế toán cho thấy, sự cần thiết của nguyên tắc Thận
trọng trong việc lập và cung cấp BCTC. Chính vì vậy, trong Dự thảo sửa đổi Khuôn khổ khái
niệm mới năm 2015, Ủy ban CMKTQT lại đề xuất đưa Thận trọng là một yêu cầu cơ bản của
thông tin kế toán nhưng với một sự chỉnh sửa về nội hàm yêu cầu này, sao cho tránh các xung
đột với các yêu cầu cơ bản.
Vậy Thận trọng được hiểu như thế nào trong cách nhìn của Ủy ban CMKTQT, tác
động của Thận trọng đối với chất lượng thơng tin kế tốn cũng như ảnh hưởng của việc thay
đổi nội hàm Thận trọng đối với các xử lý kế toán như thế nào trong tương lai?
Quá trình thay đổi quy định về Thận trọng trong CMKTQT
Trong Khn khổ Lập và Trình bày BCTC được ban hành năm 1989, Thận trọng được
coi là một yêu cầu cơ bản nhằm đảm bảo Tính đáng tin cậy (Reliability) của thơng tin kế tốn.
Tính đáng tin cậy được hiểu là thơng tin khơng có sai sót và không thiên lệch, phản ánh đúng
nội dung dự định truyền tải. Tuy nhiên, trong q trình lập BCTC có thể xảy ra một số trường
hợp khơng chắc chắn, ví dụ như nợ phải thu có thể khơng thu hồi được hoặc, tài sản cố định
có thể khơng mang lại lợi ích như dự kiến…. Trong những trường hợp đó, để đảm bảo thông

tin đáng tin cậy, việc ghi nhận cũng như xác định giá trị của các khoản mục trên BCTC, địi
hỏi phải có sự cân nhắc cẩn thận. Chính vì vậy, Khn khổ mà Ủy ban CMKTQT đưa ra
năm 1989 quy định yêu cầu để đảm bảo Tính đáng tin cậy của BCTC đòi hỏi người cung cấp
BCTC phải cẩn trọng trong việc xem xét đánh giá trong điều kiện không chắc chắn. Sự “cẩn
trọng” này được giải thích cụ thể hơn là sự cẩn trọng để sao cho tài sản và thu nhập không bị
thổi phồng và chi phí và nợ phải trả khơng bị đánh giá thấp nhưng cũng không cho phép việc
tạo lập các quỹ chìm hoặc lập dự phịng q mức để “cố tình” đánh giá thấp tài sản, thu nhập
hoặc thổi phồng chi phí và nợ phải trả. Việc “cố tình” tạo quỹ chìm hoặc dự phịng q mức
được coi như giảm tính “trung lập” của thơng tin kế tốn và do đó ảnh hưởng đến tính đáng
tin cậy của thơng tin.
Hình 1: Yêu cầu cơ bản của BCTC theo quy định của CMKTQT từ 1989-2010
 

Thích hợp

Dễ hiểu

Có giá trị
dự báo 

Có giá trị
xác nhận

Đáng tin cậy

Phản ánh
trung thực

Nội dung hơn
hình thức


Trung
lập

Có thể so
sánh

Thận
trọng

Đầy
đủ

Trọng yếu

(Nguồn: Framework for the Preparation and Presentation of Financial Statement, IASC 1989 được IASB công
nhận năm 2001)

183


n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViƯt Nam
Như vậy, có thể thấy, khái niệm Thận trọng theo cách hiểu của Khuôn khổ Khái niệm
1989 thể hiện một sự bất cân xứng khi cung cấp thông tin vì nó chỉ cho phép ghi nhận sự
giảm xuống của giá trị tài sản thuần trong điều kiện không chắc chắn, trong khi không cho
phép ghi nhận giá trị tài sản thuần tăng lên. Lý do của sự bất cân xứng này, là để hạn chế xu
hướng tự nhiên là các nhà quản lý doanh nghiệp thường thông tin quá lạc quan về hoạt động
của mình và cảnh báo sớm cho nhà đầu tư về những rủi ro mất vốn, vì thơng thường, đây là
loại rủi ro mà các nhà đâu tư lo lắng hơn so với rủi ro tăng vốn. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ lý
thuyết trong Khuôn khổ Khái niệm, sự bất cân xứng này được coi là xung đột với yêu cầu về

tính trung lập của thơng tin kế tốn. u cầu về tính trung lập địi hỏi doanh nghiệp có xử lý
kế tốn như nhau, không thiên lệch đối với các trường hợp ghi nhận những sự kiện có lợi hoặc
bất lợi đối với tài sản, nợ phải trả, thu nhập cũng như chi phí. Một câu hỏi đặt ra là, nếu như
mục đích của thơng tin kế tốn hướng tới việc cung cấp thơng tin hữu ích cho chủ sở hữu vốn
(bao gồm cổ đông và chủ nợ) như định hướng sử dụng BCTC hiện nay thì việc tạo ra một sự
bất cân xứng trong thơng tin khi các xử lý kế tốn theo nguyên tắc thận trọng dẫn đến việc
định giá thấp tài sản và thu nhập do không ghi nhận sự tăng giá của tài sản cũng như không
ghi nhận lãi chưa thực hiện khi có những bằng chứng xác thực về khả năng thu được những
khoản lãi như vậy liệu có tác động đến nhà đầu tư, trong việc nắm giữ cổ phần của công ty
hay không? Liệu những thông tin về tài sản thuần thấp hơn giá trị thực tế có tác động bất lợi
đến quyết định đầu tư và khuyến khích nhà đầu tư bán cổ phần của cơng ty hay khơng? Việc
trì hỗn ghi nhận lãi có ảnh hưởng đến tính hữu ích của thơng tin khơng. Nếu như việc trì
hỗn này, làm cho người sử dụng không phân biệt được một công ty thực sự hoạt động kém
hiệu quả với một công ty bị đánh giá là kém hiệu quả chỉ bởi vì lợi nhuận tiềm năng chưa
được ghi nhận? Nếu trường hợp đó xảy ra, thì tính đáng tin cậy của thơng tin kế tốn thực sự
bị ảnh hưởng và làm cho thông tin kế tốn trở nên khơng hữu ích, khơng đảm bảo u cầu cơ
bản đặt ra. Thận trọng với yêu cầu như quy định tại Khn khổ Khái niệm 1989, có thể gây ra
một sự thiên lệch trong BCTC.
Chính vì sự xung đột này, mà trong q trình sửa đổi Khn khổ Khái niệm, đặc biệt
là trong dự án thực hiện cùng với Ủy ban CMKT Hoa Kỳ bắt đầu từ năm 2004, Uỷ ban
CMKTQT đã cân nhắc việc loại bỏ Thận trọng như là một yêu cầu cơ bản, tương đương với
Trung lập. Việc quy định Thận trọng trong các đánh giá, xem xét và cân nhắc làm cho thông
tin thiên lệch và do đó ảnh hưởng đến tính Trung lập, một yêu cầu cơ bản của thông tin mà
Uỷ ban CMKTQT đánh giá là cần thiết để đảm bảo tính hữu ích. Hơn nữa, Uỷ ban CMKTQT
cho rằng, việc quy định Thận trọng để phản ánh giá trị tài sản và thu nhập thấp hơn thực tế ở
kỳ này, cũng có thể dẫn đến giá trị tài sản và thu nhập bị thổi phồng ở kỳ sau và như vậy cũng
không hẳn là Thận trọng. Kết quả là, trong bản sửa đổi Khuôn Khổ Khái niệm năm 2010, Ủy
Ban CMKTQT đã đưa Thận trọng khỏi các yêu cầu cơ bản của kế tốn. Thay vì u cầu thơng
tin Đáng tin cậy, Uỷ ban CMKTQT đã thay bằng Phản ánh Trung thực, với yêu cầu rằng,
thông tin phải Đầy đủ, Trung lập và Khơng sai sót (Hình 2).

Sửa đổi này của Ủy ban CMKTQT nhận được nhiều ý kiến trái chiều. Một số câu hỏi
đã được đặt ra như sau:
- Trước hết, liệu có đúng là thơng tin mà người sử dụng mong muốn luôn là thông tin
không thiên lệch? Trong các mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là người ủy thác và một bên
184


n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViÖt Nam
là người đại lý như quan hệ giữa cổ đông (người ủy thác) và nhà quản lý (người đại diện),
quan hệ giữa chủ nợ và (người ủy thác) và người chủ sở hữu (người đại diện), do sự bất cân
xứng về thông tin cũng như trách nhiệm hữu hạn của người đại diện, người ủy thác cần những
thông tin mang tính cảnh báo sớm tình hình bất lợi, để họ có thể thực hiện các biện pháp kiểm
sốt ngay khi có dấu hiệu rủi ro. Trong trường hợp này, thơng tin thận trọng có vẻ như hữu
ích hơn là thông tin không thiên lệch.
- Việc loại bỏ Thận trọng có thể dẫn đến sự “thiếu thận trọng” và thổi phồng lợi
nhuận, định giá thấp nợ phải trả như việc áp dụng giá hợp lý dẫn đến việc ghi nhận lợi nhuận
chưa thực hiện một cách không hợp lý hay khơng?
Hình 2: u cầu cơ bản của BCTC trong Khn Khổ Khái niệm của CMKTQT năm
2010
u
cầu

bản
u cầu
bổ sung

Thích hợp

Có giá trị
dự báo 

Có thể so
sánh

Phản ánh trung
thực

Có giá trị
xác nhận
Có thể
xác minh

Đầy đủ

Kịp thời

Trung lập

Khơng
sai sót
Dễ hiểu

(Nguồn: Conceptual Framework for Financial Reporting 2010, IASB 9/2010)

- Trên thực thế thì, Thận trọng hiện diện rất nhiều trong quy định các CMKTQT cụ
thể, dẫn đến sự không nhất quán giữa Khuôn khổ Khái niệm – nền tảng để ban hành các
CMKTQT cụ thể và bản thân các CMKTQT đó. Sự thận trọng được thể hiện trong việc ghi
nhận, xác định giá trị cũng như công bố thông tin. Việc ghi nhận tài sản trong các CMKT cụ
thể chặt chẽ hơn so với ghi nhận nợ phải trả, vì thơng thường tài sản chỉ được ghi nhận khi có
khả năng (gần như chắc chắn) thu được lợi ích kinh tế, giá trị được xác định một cách đáng tin
cậy trong khi nợ phải trả có thể được ghi nhận khi có thể xác định một cách đáng tin cậy giá

trị nợ phải trả. Trong xác định giá trị, các quy định về đánh giá tổn thất tài sản (impairment
test) để xác định lại giá trị tài sản khi có dấu hiệu suy giảm giá trị (impairment loss) hiện diện
trong rất nhiều CMKTQT như IFRS 4- Hợp đồng bảo hiểm, IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ
để bán và chấm dứt hoạt động, IFRS 9 – Cơng cụ tài chính, IAS 2 – Hàng tồn kho, IAS 19 –
Tài sản cố định hữu hình, IAS 39 – Cơng cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị, IAS 36 –
Tổn thất tài sản, IAS 40 – Bất động sản đầu tư; quy định ghi nhận nợ phải trả tiềm tàng nhưng
không ghi nhận tài sản tiềm tàng trong IAS 37 – Dự phòng, Nợ phải trả và Tài sản tiềm tàng,
ghi nhận nợ khi chưa thực sự tồn tại trong IFRS 2 – Thù lao bằng cổ phiếu; IAS 19 – Lợi ích
của Nhân viên…. Thận trọng cũng thể hiện trong các quy định về công bố thông tin như công
bố giá trị suy giảm trong Báo cáo kết quả kinh doanh nhưng giá trị tăng lên trong Báo cáo
Thu nhập tổng hợp (IAS 16), quy định công bố thông tin về lỗ tiềm tàng nhưng không quy
định công bố thông tin về lãi tiềm tàng (IFRS 7 – Công cụ tài chính: Cơng bố thơng tin)…
185


n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViƯt Nam
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong Khn khổ Khái niệm cũng như sự nhất quán
giữa Khuôn khổ Khái niệm và các CMKTQT cụ thể, năm 2015, Uỷ ban CMKTQT đã công
bố Dự thảo sửa đổi Khuôn khổ Khái niệm năm 2015, với những thay đổi cơ bản, trong cách
hiểu về tính Trung lập cũng như Thận Trọng.
- Tính Trung lập: Trung lập bao gồm 2 khía cạnh, trung lập trong lựa chọn chính
sách kế tốn sao cho có thể phản ánh trung thực bức tranh về tình hình tài chính và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp và trung lập trong việc áp dụng chính sách kế toán đã lựa chọn.
- Thận trọng: Ủy ban CMKTQT phân chia Thận trọng thành hai dạng: (i) Thận
trọng mang tính cẩn trọng (cautious prudence) trong đánh giá, xem xét và cân nhắc trong điều
kiện khơng chắc chắn nói chung, khơng phân biệt việc đánh giá, xem xét và cân nhắc đó liên
quan đến việc tạo nên tài sản hay nợ phải trả, lợi nhuận hay thua lỗ; (ii) Thận trọng bất cân
xứng (asymmetric prudence) liên quan đến việc ghi nhận lỗ sớm hơn so với việc ghi nhận lãi.
Thận trọng mang tính cẩn trọng, khơng những khơng ảnh hưởng đến tính Trung lập mà cịn
cần thiết để đảm báo tính trung lập trong việc áp dụng các chính sách kế toán, hạn chế những

lạc quan thái quá của doanh nghiệp khi áp dụng các chính sách kế tốn. Trong khi đó, Thận
trọng bất cân xứng, khi được sử dụng để lựa chọn chính sách kế tốn (tức là khi Ủy ban
CMKTQT áp dụng để xây dựng các CMKTQT cụ thể) cũng sẽ khơng tác động đến tính trung
lập của các chính sách kế tốn. Tuy nhiên, Thận trọng bất cân xứng không phải là một đặc
điểm mong muốn của thông tin tài chính.
Với những cân nhắc như trên, Ủy ban CMKTQT đã quyết định đưa Thận trọng trở
lại là một trong những yêu cầu cơ bản của thông tin kế tốn hỗ trợ tính Trung lập với một
cách hiểu mới là “Sự cẩn trọng trong việc nhận định, đánh giá và cân nhắc trong điều kiện
không chắc chắn”. Yêu cầu này, nhằm đảm bảo cho tài sản, thu nhập không bị thổi phồng, nợ
phải trả và chi phí khơng bị đánh giá thấp, nhưng đồng thời cũng nhằm để tài sản và thu nhập
không bị đánh giá thấp và nợ phải trả, chi phí khơng bị đánh giá cao. Điều đó có nghĩa là, kế
tốn mang tính trung lập. Đây là điểm thay đổi lớn trong cách hiểu về thận trọng, đảm bảo sự
cân xứng trong xử lý kế toán, khi mà các điều kiện không chắc chắn thay đổi tác động thuận
chiều và ngược chiều đối với tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí của doanh nghiệp.
Hình 3: Yêu cầu cơ bản của BCTC trong Dự thảo Khn Khổ Khái niệm của CMKTQT
năm 2015
Phản ánh trung
thực

Thích hợp
u
cầu

bản
u cầu
bổ sung

Có giá trị
dự báo 
Có thể so

sánh

Có giá trị
xác nhận
Có thể
xác minh

Đầy đủ

Kịp thời

Trung lập

Thận trọng

Khơng
sai sót
Dễ hiểu

(Nguồn: Exposure Draft ED/2015/3, www.ifrs.org)

186


n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViÖt Nam
Tác động của quan điểm mới về Thận trọng trong CMKTQT tới các quy định về kế
toán hiện hành của Việt Nam và một số lưu ý khi áp dụng
Như đã phân tích ở trên, quan điểm về Thận trọng trong hệ thống CMKTVN đồng
nhất với quan điểm về Thận trọng của Ủy ban CMKTQT năm 1989, hay nói cách khác là,
Thận trọng bất cân xứng. Sự thay đổi các quan điểm về Thận trọng trong quá trình sửa đổi

CMKTQT cho thấy, Thận trọng bất cân xứng có thể gây ảnh hưởng đến tính hữu ích của
thơng tin kế tốn, đặc biệt là khi áp dụng các chính sách kế toán. Việc thay đổi cách hiểu về
Thận trọng theo hướng là “Sự cẩn trọng trong việc xem xét, cân nhắc trong điều kiện khơng
chắc chắn nói chung, khơng phân biệt việc đánh giá, xem xét và cân nhắc đó liên quan đến
việc tạo nên tài sản hay nợ phải trả, lợi nhuận hay thua lỗ” sẽ có những tác động lớn đến hệ
thống kế tốn hiện tại. Địi hỏi phải có sự cân nhắc, chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt quy định cũng
như môi trường, để đảm bảo duy trì tính hữu ích của thơng tin kế tốn trong trường hợp đưa
CMKTQT vào áp dụng:
- Khuôn khổ Khái niệm trong CMKTQT cũng như CMKTVN số 01 tạo ra một cơ sở
lý thuyết để xây dựng các chuẩn mực cụ thể và xử lý kế toán trong trường hợp chưa có chuẩn
mực cụ thể. Hệ thống kế tốn Việt Nam hiện tại được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc Thận
trọng bất cân xứng và do đó, chưa thực sự phù hợp với cách hiểu mới về Thận trọng. Điều này
cũng là thực trạng của một số CMKTQT hiện nay. Như giải thích của UBCMKTQT thì, cách
hiểu mới về Thận trọng chủ yếu được ứng dụng trong việc áp dụng chính sách kế tốn hơn là
lựa chọn chính sách kế tốn. Điều đó có nghĩa là, việc ban hành các quy định về kế toán trên
cơ sở Thận trọng bất cân xứng vẫn có thể xảy ra và khơng bị coi là trái ngược với nguyên tắc
đưa ra trong Khn khổ Khái niệm. Vì vậy, để đảm bảo tính nhất quán và rõ ràng trong khi
xây dựng hệ thống kế toán, cần phải làm rõ phạm vi áp dụng cách hiểu về Thận trọng mang
tính cẩn trọng và trường hợp có thể áp dụng Thận trọng bất cân xứng.
- Do kết quả áp dụng nguyên tắc Thận trọng (bất cân xứng) mà các quy định về kế
toán hiện nay đang ghi nhận tài sản và thu nhập chậm hơn ghi nhận nợ phải trả và chi phí.
Cách ghi nhận này có những tác dụng nhất định làm giảm chi phí người đại diện (agency
costs) do những tác động mang tính cảnh báo sớm rủi ro cho cổ đơng, chủ nợ. Khi áp dụng
Thận trọng theo cách hiểu mới, những tác dụng trên có thể mất đi, địi hỏi phải có những biện
pháp khác để bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư, ví dụ như tăng cường thêm các quy định về
công bố thông tin khi ghi nhận tài sản, thu nhập hoặc quy định rõ ràng hơn các tiêu chí ghi
nhận tài sản, thay vì tiêu chí tương đối khó đánh giá là “có khả năng” thu được lợi ích kinh tế.
- Việc thay đổi khái niệm Thận trọng là tiền đề để đưa giá trị hợp lý vào trong quy
định về xác định giá trị. Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài sản, nợ phải trả theo giá trị hợp lý
vấp phải một khó khăn là khả năng xác minh tính hợp lý của giá trị này. Ngoài trường hợp tồn

tại thị trường hoạt động thì việc xác định giá trị hợp lý khơng đơn giản. Chính vì vậy, để có
thể áp dụng CMKTQT địi hỏi cần có sự hướng dẫn rất sát sao, cụ thể về việc xác định giá trị
hợp lý đảm bảo nguyên tắc thận trọng.
Kết luận
Áp dụng CMKTQT là một xu hướng hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới, để
tăng cường chất lượng thơng tin kế tốn, tăng cường khả năng so sánh tình hình tài chính và
187


n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViÖt Nam
hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Tuy nhiên, để có thể áp dụng thành cơng CMKTQT đòi hỏi phải nắm bắt được quan điểm của
Ủy ban CMKTQT, sự thay đổi quan điểm trong quá trình xây dựng CMKTQT để có những
chuẩn bị phù hợp cũng như áp dụng đúng tinh thần của các Chuẩn mực.
---------------------------Tài liệu tham khảo
1. Framework for the Preparation and Presentation of Financial Statement, IASC 1989, www.ifrs.org
2. Conceptual Framework for Financial Reporting 2010, IASB 9/2010, www.ifrs.org
3. Exposure Draft ED/2015/3, Conceptual Framework for Financial Reporting, IASB 5/2015, www.ifrs.org
4. Basis for Conclusion, Exposure Draft ED/2015/3, Conceptual Framework for Financial Reporting, IASB
5/2015, www.ifrs.org
5. ACCA (08/2014). "Prudence and IFRS." ACCA Global Forum for Corporate Reporting.
6. Barker, R. and A. McGeachin (2015). "An Analysis of Concept and Evidence on the Question of whether IFRS
Should be Conservative." Abacus 51(2): 39.

188



×