Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.18 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ HẢI HỊA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ HẢI HỊA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN


GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ CHI MAI

THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn gốc
rõ ràng, đúc kết qua q trình học tập và tìm hiểu của bản thân, các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Người cam đoan

Bùi Thị Hải Hòa


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, các thầy cô của
Học viện Hành chính đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để bản thân có
thể hồn thành chương trình học tại trường.
Với tình cảm trân trọng và chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối
với PGS.TS.Lê Chi Mai, người đã hướng dẫn tận tâm, tận tình trong suốt

quá trình thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị,
Bảo hiểm xã hội huyện Gio Linh, Chi cục thống kê huyện Gio Linh, nhân
viên đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh, các
anh chị em đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và nhân dân huyện Gio Linh đã
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện, nhiệt tình hợp tác để tác giả hồn thành
Luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, dù đã rất cố gắng, nhưng do trình độ bản
thân cịn hạn chế, kinh nghiệm công tác chưa nhiều nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tơi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến
của các thầy, cơ giáo và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn !
Học viên

Bùi Thị Hải Hòa


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình ảnh
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ................... 9
1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội tự nguyện ......................................... 12

1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................. 14
1.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội tự nguyện ....................................... 16
1.1.5. Nguyên tắc của Bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................... 17
1.1.6. Mức đóng, phương thức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện................ 18
1.2. Quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện........................... 20
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội .................... 20
1.2.2. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện ............ 22
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện ......... 24
1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nước về thu Bảo
hiểm xã hội tự nguyện ................................................................................ 33
1.2.5. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện 36
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện ...... 39
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
một số địa phương trên toàn quốc. .............................................................. 39
1.3.2. Bài học rút ra cho huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ........................... 44
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 46


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIO LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................. 47
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gio Linh
và Bảo hiểm xã hội huyện Gio Linh ........................................................... 47
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ............................................................................ 47
2.1.2. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. ............... 49
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Gio linh ..................................................................................... 54
2.2.1. Ban hành văn bản cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện pháp luật, chiến
lược, chính sách về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ................................... 54

2.2.2. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện .......................................................................... 58
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thu Bảo hiểm
xã hội tự nguyện. ........................................................................................ 60
2.2.4. Xây dựng kế hoạch, triển khai, phối hợp tổ chức các hoạt động thu
Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn ..................................................... 62
2.2.5 Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện.... 65
2.2.6 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn huyện Gio Linh ....................................................................... 66
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Gio linh ............................................................ 83
2.3.1. Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà nước về thu Bảo
hiểm xã hội tự nguyện ................................................................................ 83
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã
hội tự nguyện ............................................................................................. 87
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 93


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ............... 100
3.1. Phương hướng phát triển thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong những năm tới . 100
3.1.1. Chiến lược phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong những năm tới ... 100
3.1.2. Mục tiêu phát triển thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh. 103
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh......................................................... 105
3.2.1. Tăng cường công tác ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện pháp
luật, chiến lược, chính sách về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ................ 106
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất
lượng tổ chức các hoạt động thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện.................... 106

3.2.3. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................... 110
3.2.4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành trong
công tác quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện .................. 112
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về thu Bảo
hiểm xã hội tự nguyện. ............................................................................. 112
3.3 Một số kiến nghị................................................................................. 113
3.3.1. Đối với Quốc hội ............................................................................ 113
3.3.2. Đối với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ...................................... 114
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 117
KẾT LUẬN ............................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 119
PHỤ LỤC................................................................................................ 123


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

LĐTB&XH


Lao động - Thương binh và Xã hội

NLĐ

Người lao động

QLNN

Quản lý nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số và lao động huyện Gio Linh giai đoạn 2014-2019 .................... 48
Bảng 2.2: Tình hình viên chức lao động BHXH huyện Gio Linh năm 2019......... 50
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp các hoạt động tuyên truyền về BHXH tự nguyện giai
đoạn 2014 - 2019 ................................................................................................. 61
Bảng 2.4: Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Gio Linh giai đoạn 2014 - 2019................................................................. 66
Bảng 2.5: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh theo
giới tính giai đoạn 2014 - 2019 ............................................................................ 68
Bảng 2.6: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh theo
độ tuổi giai đoạn 2014 - 2019 .............................................................................. 69

Bảng 2.7: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh theo
mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện giai đoạn 2014 - 2019 ............................... 70
Bảng 2.8: Kết quả thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh giai đoạn
2014 - 2019 ......................................................................................................... 73
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện số thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio
Linh giai đoạn 2014 – 2019 ................................................................................. 74
Bảng 2.9: Mức độ bao phủ BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh giai
đoạn 2014 - 2019 ................................................................................................. 75
Bảng 2.10: Số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện phân theo đại lý thu BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh giai đoạn 2014 - 2019 ................................. 77
Bảng 2.11: Số thu BHXH tự nguyện phân theo đại lý thu BHXH tự nguyện trên
địa bàn huyện Gio Linh giai đoạn 2014 - 2019 .................................................... 81
Bảng 2.12: Đặc điểm mẫu khảo sát về tình hình thực hiện thu BHXH tự nguyện tại
địa bàn huyện Gio Linh ....................................................................................... 85
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về tình hình thực hiện thu BHXH tự nguyện tại địa
bàn huyện Gio Linh ............................................................................................. 86


Bảng 2.14: Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện của
người dân tại địa bàn huyện Gio Linh ................................................................ 889
Bảng 2.15: Đặc điểm mẫu khảo sát về tình hình tham gia BHXH tự nguyện tại địa
bàn huyện Gio Linh ............................................................................................. 90
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại địa
bàn huyện Gio Linh ............................................................................................. 92
Bảng 2.17: Ý kiến của người dân tại địa bàn huyện Gio Linh về giải pháp thu hút
NLĐ tham gia BHXH tự nguyện ......................................................................... 93
Bảng 2.18: Lý do chưa hoặc ngừng tham gia BHXH tự nguyện của người dân tại
địa bàn huyện Gio Linh ....................................................................................... 95
Bảng 2.19: Kênh thông tin tuyên truyền về BHXH tự nguyện mà người dân tiếp
cận được tại địa bàn huyện Gio Linh ................................................................... 96



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hệ thống cơ quan QLNN về thu BHXH tự nguyện ..................... 26
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam theo hệ thống dọc từ trung ương đến
địa phương .......................................................................................................... 29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BHXH huyện Gio Linh ............................. 51
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức cơ quan QLNN về thu BHXH tự nguyện trên
địa bàn huyện Gio Linh ....................................................................................... 58
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ mơ hình tổ chức thu BHXH tự nguyện...................................... 63
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện số người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Gio Linh giai đoạn 2014 – 2019 ................................................................ 67
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Gio Linh ................................................................................................... 71
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu đối tượng tham gia BHXH tự nguyện theo đại
lý thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh giai đoạn 2014 – 2019 ...... 78
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện mức độ bao phủ BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Gio Linh năm 2019 ................................................................................... 88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời từ giữa thế kỷ XIX tại Đức, dần dần
được hoàn thiện và phổ biến trên toàn thế giới, thể hiện nhu cầu tất yếu khách
quan của mọi người dân lao động. BHXH được hiểu là sự đảm bảo thay thế
được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, chính từ tính ưu việt này mà BHXH trở
thành trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, BHXH là một trong những chính sách lớn được Đảng và

Nhà nước quan tâm coi trọng, là một trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, có ý
nghĩa quan trọng đối với sự ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững
của đất nước. Từ những ngày đầu thành lập đất nước cho đến nay, chính sách
BHXH không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của đất nước. Từ lúc ban đầu chỉ có BHXH bắt buộc cho NLĐ làm việc
trong các cơ quan tổ chức, sau đó đã hình thành BHXH tự nguyện cho NLĐ
tự do và ngày càng hoàn thiện hơn về thể chế cũng như chế độ thụ hưởng
nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHXH, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu an sinh
xã hội.
Chính sách BHXH tự nguyện ra đời và áp dụng thưc hiện từ ngày
01/01/2007 là một chính sách ưu việt và đầy tính nhân văn cho NLĐ tự do
làm việc ở khu vực phi chính thức được tham gia và hưởng chế độ lương hưu
khi hết tuổi lao động. Nhằm nâng cao hơn nữa tính nhân văn của chính sách
cũng như tháo gỡ, tiếp sức và chung tay với người lao động, Luật BHXH số
58/QH13 do Quốc Hội XIII thông qua ngày 20/11/2014 đã thể chế và hoàn
thiện các quy định về chính sách BHXH theo hướng mở rộng và nâng cao
1


quyền tham gia và thụ hưởng chế độ chính sách cho đơng đảo nhân dân lao
động vì mục tiêu an sinh cho tất cả NLĐ khi về già. Theo đó, Chính sách
BHXH tự nguyện đã mở rộng về đối tượng tham gia, phương thức đóng, mức
đóng và chế độ hưởng. Tuy nhiên cho đến nay số lượng NLĐ tham gia
BHXH tự nguyện vẫn đang ở tỷ lệ rất thấp. Vậy, ngun nhân cần nói đến ở
đây là gì? Là do thu nhập của người dân không đủ, các quy định về chính
sách chưa được ưu việt chưa linh hoạt để có thể được đơng đảo NLĐ đồng
thuận, chính sách này thực sự chưa đến được người dân để họ tiếp cận, nắm
bắt hay trong khâu quản lý còn chưa hiệu quả?
Ngày 23/05/2018 Ban chấp hành Trung Ương Đảng ban hành Nghị
quyết số 28-NQ/TW về Cải cách chính sách BHXH, trong đó xác định các

mục tiêu cụ thể như sau: đến năm 2021 lực lượng nông dân và lao động khu
vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng
lao động trong độ tuổi, đến năm 2025 lực lượng nơng dân và lao động khu
vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng
lao động trong độ tuổi, đến năm 2030 lực lượng nơng dân và lao động khu
vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng
lao động trong độ tuổi. Tuy nhiên, theo thống kê với số lượng người tham gia
BHXH tự nguyện hơn 10 năm qua chỉ mới đạt 0,47% lực lượng lao động
trong độ tuổi thì những mục tiêu mà Nghị quyết đưa ra là rất khó thực hiện và
cần có sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị.
Tại tỉnh Quảng Trị, qua hơn 10 năm triển khai, chính sách BHXH tự
nguyện đã góp phần giúp NLĐ tự do giảm bớt khó khăn khi về già, tuy nhiên,
tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh Quảng Trị còn khá thấp. Đối với
địa bàn huyện Gio Linh, là một huyện phát triển chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển, trình độ dân trí chưa cao, thu
nhập bình quân đầu người còn thấp và bấp bênh, tỷ lệ người dân tham gia
2


BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng cịn thấp nên những năm qua
việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân còn nhiều hạn chế. Mặc dù công
tác quản lý BHXH tự nguyện ngày càng được các cấp chính quyền quan tâm,
số lượng người tham gia BHXH tự nguyện tăng qua các năm song vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế cần được tháo gỡ như số người dân tham gia chưa cao,
người dân tham gia chủ yếu là người đã tham gia BHXH bắt buộc đóng tiếp để
đủ điều kiện về hưu, người dân tham gia một thời gian ngắn rồi dừng đóng và
hưởng chế độ trợ cấp BHXH một lần,... Để nhằm có giải pháp cho công tác phát
triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh, tôi xin chọn đề tài “ Quản
lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nên trong thời gian qua
đề tài nghiên cứu về BHXH được nhiều người quan tâm và đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về BHXH ở các khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến một số
cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện như:
- Nguyễn Thị Hào (2015), “ Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam”,
luận án đã có những đóng góp mới về mặt học thuật: Thứ nhất, nghiên cứu,
đưa ra khái niệm đảm bảo tài chính cho BHXH dưới góc độ kinh tế chính trị
học và luận giải nội dung đảm bảo tài chính cho BHXH bao gồm các vấn đề:
đảm bảo thu; đảm bảo chi; đảm bảo duy trì sự cân đối và ổn định quỹ BHXH
trong dài hạn; đảm bảo sự công bằng đối với các đối tượng tham gia BHXH.
Thứ hai, luận án đưa ra các tiêu chí để đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH.
Thứ ba, luận án cũng đưa ra những điều kiện để đảm bảo tài chính cho
BHXH. Trên cơ sở đó, luận án đã làm rõ kết quả, những hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế về đảm bảo tài chính cho BHXH và đề xuất tám giải
pháp trong đó các giải pháp mới tập trung chủ yếu vào: tăng cường vai trò của
3


nhà nước đối với BHXH; Phát triển rộng rãi loại hình BHXH tự nguyện, nhất
là BHXH tự nguyện cho nơng dân tạo điều kiện để mọi người dân thuộc mọi
thành phần kinh tế đều được tham gia; Thực hiện cải cách trong chính sách
BHXH; Đề xuất trong thời gian tới cần nghiên cứu và chuyển dần mơ hình
đóng - hưởng với mức hưởng xác định sang hệ thống BHXH theo chương
trình tài khoản cá nhân danh nghĩa dựa trên mức đóng xác định; Giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tài chính BHXH với ngân sách nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, tài chính hộ gia đình và các tài chính trung gian cũng là giải pháp
quan trọng góp phần đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam.
- Hồ Tấn Tiên (2017), “ Quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi”, luận văn làm rõ nội dung quản lý nhà nước (QLNN) về BHXH.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, chỉ rõ các kết quả, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu từ thực
trạng đó tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về BHXH trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới, cụ thể: hồn thiện hệ thống pháp luật và cơ
chế chính sách về BHXH, kiện tồn cơng tác tổ chức bộ máy và tổ chức thực
hiện BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), tăng cường nhân sự làm việc trong ngành
BHXH, đẩy mạnh cơng tác tun truyền chính sách, luật BHXH, BHYT.
- Nguyễn Văn Khánh (2010), “ Phát triển BHXH tự nguyện khu vực
phi chính thức ở Việt Nam”, luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung những vấn
đề lý luận về BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức, làm rõ thực trạng tình
hình BHXH tự nguyện, phân tích những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết và
khuyến nghị định hướng phát triển, đề xuất giải pháp phát triển đối tượng
BHXH tự nguyện thời kỳ từ 2010 đến năm 2015 tập trung ở ba nhóm giải
pháp: nhóm giải pháp về kinh tế gồm tạo việc làm, ổn định thu nhập cho
NLĐ, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho NLĐ, Nhà nước hỗ
trợ cho vay để người dân tham gia BHXH tự nguyện; nhóm giải pháp về luật
4


pháp, thể chế, tổ chức và nhóm giải pháp thơng tin tuyên truyền, vận động
làm cho NLĐ thấy được lợi ích của việc tham gia BHXH.
- Phạm Thanh Tùng (2017), “ Giải pháp phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, đề tài nghiên cứu cấp ngành
BHXH. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng tham gia BHXH tự nguyện trên
địa bàn; Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện bao gồm
công tác tuyên truyền vận động, hiệu quả hoạt động của hệ thống đại lý thu
BHXH tự nguyện, công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục
vụ, cơng tác tham mưu cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, công tác phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan triển khai chính sách BHXH tự
nguyện, cơng tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng và chính quyền các

cấp; Điều tra, khảo sát về nhận thức và nhu cầu, mong muốn của NLĐ về
chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ đó đề xuất các
giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình. Cụ thể các giải pháp tập trung vào: Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách BHXH tự nguyện; Hồn thiện, mở rộng hệ thống
đại lý thu BHXH tự nguyện; Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với
các đại lý thu BHXH tự nguyện; Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải
cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thông tin, nâng cao chất lượng
phục vụ trong thực hiện chính sách BHXH tự nguyện; Tham mưu cấp ủy
Đảng và chính quyền các cấp chỉ đạo; phối hợp với các cơ quan, ban, ngành
liên quan triển khai chính sách BHXH tự nguyện.
- Phạm Quốc Thuật (2018), “Quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn làm rõ nội dung
QLNN về thu BHXH bắt buộc, đưa ra các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công
tác QLNN về thu BHXH bắt buộc. Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, chỉ rõ những kết quả đạt được,
5


hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tác giả đã đề xuất các giải pháp
tăng cường QLNN về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, cụ thể
tập trung ở các nhóm giải pháp: cơng tác phát triển đối tượng tham gia
BHXH; tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra; công tác tổ chức
cán bộ và nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cán bộ, viên chức
ngành BHXH; công tác tuyên truyền, cải cách về thủ tục hành chính; phát
triển hệ thống công nghệ thông tin của ngành BHXH.
- Phạm Thị Lan Phương và Nguyễn Văn Song (2014), “Thực trạng
tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
đăng trên Tạp chí Khoa học và phát triển 2014. Nghiên cứu đã phân tích thực
trạng người tham gia BHXH tự nguyện dưới nhiều phương diện khác nhau,

điều tra tiềm năng và nguyên nhân người dân chưa tham gia BHXH tự nguyện
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút NLĐ tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên, tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị chưa có đề tài nào
nghiên cứu cụ thể vấn đề quản lý nhà nước về thu BHXH tự nguyện, vì vậy,
hướng đề tài mà tơi lựa chọn sẽ là cần thiết cho lý luận cũng như thực tiễn
ứng dụng trong công tác sau này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu: Trên cơ sở lý luận QLNN về thu BHXH tự nguyện và kết
quả đánh giá thực trạng QLNN về thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất định hướng và giải pháp hoàn
thiện QLNN về thu BHXH tự nguyện trên địa bàn.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận QLNN về thu BHXH tự nguyện.

6


+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về thu BHXH tự nguyện trên
địa bàn huyện Gio Linh, đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
+ Đề xuất một số giải pháp để hồn thiện QLNN về thu BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng
QLNN về thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Gio Linh
+ Thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu trong 6 năm từ 2014 đến
2019 và đề xuất định hướng đến năm 2025.

+ Nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động của các cơ quan QLNN về
thu BHXH tự nguyện
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên các phương
pháp cơ bản sau:
+ Phương pháp thu thập thông tin: từ nguồn tài liệu liên quan đến lĩnh
vực thu BHXH tự nguyện gồm Luật BHXH, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật BHXH, văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội, các báo cáo hoạt động
của ngành.
+ Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi khảo sát các nhóm đối
tượng để thu thập các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra được tiến hành theo hình thức Phiếu khảo sát cho
đối tượng là người dân trên địa bàn huyện Gio Linh, nhân viên các Đại lý
7


thu BHXH tự nguyện và viên chức làm việc tại BHXH huyện Gio Linh. Số
phiếu được phát ra 245 phiếu, số phiếu thu về 245 phiếu. Bao gồm: 200
Phiếu khảo sát với 08 câu hỏi dành cho người dân trên địa bàn huyện Gio
Linh tại các địa bàn thị trấn Gio Linh, xã Gio Quang, xã Gio Sơn, xã Trung
Sơn, chợ Cầu và người dân đến giao dịch tại BHXH huyện Gio Linh; 45
Phiếu khảo sát với 12 câu hỏi dành cho 28 nhân viên các Đại lý thu BHXH
tự nguyện và 17 viên chức làm việc tại BHXH huyện Gio Linh. Kết quả trả
lời cho phép phân tích vấn đề cần nghiên cứu để có sơ sở đánh giá một
cách khách quan về công tác QLNN về thu BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Gio Linh.
+ Phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh và phương pháp
tổng hợp: dựa vào các thông tin thu thập, điều tra được từ đó phân tích, so

sánh số liệu và tổng hợp đưa ra các đánh giá, nhận xét.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý thuyết: luận văn làm rõ lý luận QLNN về thu BHXH tự nguyện.
- Về thực tiễn: luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện
QLNN về thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh, nhằm thực hiện
tốt chế độ an sinh xã hội cho người lao động tự do trên địa bàn huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về thu Bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thu Bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Bảo hiểm xã hội, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Đại lý thu Bảo hiểm xã hội
tự nguyện
Trong q trình lao động, sinh sống hàng ngày, NLĐ khơng thể tránh
khỏi những rủi ro luôn thường trực như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già và chết, Những rủi ro này làm giảm
hoặc mất đi một phần hoặc toàn bộ thu nhập của NLĐ, không những ảnh
hưởng đến đời sống của bản thân NLĐ và gia đình của họ mà cịn ảnh hưởng

đến an sinh xã hội, tăng gánh nặng cho xã hội. Vì vậy, BHXH ra đời, trên cơ
sở Nhà nước đứng ra làm vai trò trung gian, huy động sự đóng góp của NLĐ,
đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) và hỗ trợ của Nhà nước hình thành nên quỹ
BHXH với mục đích bảo vệ quyền lợi của NLĐ, người SDLĐ và an sinh xã
hội. Có nhiều khái niệm về BHXH như:
Theo tổ chức lao động quốc tế International Labour Organization: “
BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một
loạt các biện pháp cơng cộng để đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị
ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao
động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đơng con”. [35, tr.6]
Theo từ điển Bách khoa: “ BHXH là sự đảm bảo thay thế được bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do

9


bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an tồn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an tồn xã hội”. [35, tr.6]
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014 do Quốc hội Nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 20
tháng 11 năm 2014: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ BHXH.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu về BHXH như sau:
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người

lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình
thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ
trợ của Nhà nước.
Các nguồn hình thành quỹ BHXH: - Người SDLĐ đóng; - NLĐ đóng; Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ; - Hỗ trợ của Nhà nước; - Các
nguồn thu hợp pháp khác.
Đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đại lý thu BHXH tự nguyện là tổ chức được cơ quan BHXH ký Hợp
đồng Đại lý thu BHXH, BHYT, gồm: Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường,
thị trấn; đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và tổ chức kinh tế.
10


Nhân viên đại lý thu: gọi chung cho NLĐ được tổ chức ký hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật và đang tham gia BHYT hoặc BHXH
(bao gồm NLĐ làm việc thường xuyên trong tổ chức và Cộng tác viên là
người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cấp thơn).
1.1.1.2 Các loại hình Bảo hiểm xã hội và các chế độ Bảo hiểm xã hội
- Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014
có hai loại hình BHXH gồm:
+ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và
người SDLĐ phải tham gia.
+ BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham
gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
- Tương ứng với các loại hình BHXH khác nhau thì chế độ BHXH

được hưởng cũng khác nhau, cụ thể Điều 4 Luật BHXH số 58/2014 quy định
về các chế độ BHXH:
+ BHXH bắt buộc có các chế độ: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động,
Bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
+ BHXH tự nguyện có các chế độ: Hưu trí; Tử tuất.
1.1.1.3 Đối tượng của Bảo hiểm xã hội tự nguyện và đối tượng tham gia Bảo
hiểm xã hội tự nguyện
- Đối tượng của BHXH tự nguyện
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH,
như vậy, đối tượng của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là
phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi do gặp phải những rủi ro. Hay:
11


đối tượng của BHXH tự nguyện là khoản thu nhập mà NLĐ lựa chọn để tham
gia đóng BHXH tự nguyện.
- Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là NLĐ hưởng lương và NLĐ
không hưởng lương, trên cơ sở tự nguyện và tự lựa chọn mức đóng BHXH tự
nguyện cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Luật BHXH số 58/2014/QH13, Nghị định
34/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội tự nguyện, Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội ngày 18/02/2016 Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện : Người tham gia
BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH,
bao gồm: + NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng

trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi; + Người hoạt
động không chuyên trách ở thơn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
+ NLĐ giúp việc gia đình; + Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương; + Xã viên không hưởng tiền lương,
tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Người nông dân,
NLĐ tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để
có thu nhập cho bản thân và gia đình; + NLĐ đã đủ điều kiện về tuổi đời
nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định
của pháp luật về BHXH; + Người tham gia khác.
1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thứ nhất, BHXH tự nguyện là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng
theo nguyên tắc “số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”:
12


- Theo ngun tắc “số đơng bù số ít”: Rủi ro của một hoặc một số
người sẽ được chia sẻ cho nhiều người tham gia BHXH tự nguyện cùng gánh
chịu, đây là nguyên tắc mang tính đặc thù của hoạt động BHXH tự nguyện.
Theo cách đó, những rủi ro trong cuộc sống như: tuổi già, chết sớm là gánh
nặng cho bản thân và gia đình của số ít những người không may sẽ trở nên
nhẹ bớt khi được san sẻ cho nhiều người. Nhờ điều này mà tính xã hội của
BHXH tự nguyện đã được thể hiện rất rõ nét, đó là cộng đồng chung tay góp
lại để chăm lo cho những cá nhân khơng may gặp rủi ro. Vì vậy, BHXH tự
nguyện muốn thật sự thành cơng thì phải đảm bảo được nguyên tắc này và đòi
hỏi phải thu hút được đông đảo NLĐ tham gia làm cho nguồn quỹ BHXH tự
nguyện dồi dào thì khi NLĐ gặp rủi ro, phần bồi hồn nhờ đó sẽ có điều kiện
tăng lên.
- Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”: Người tham gia BHXH tự
nguyện phải “để dành” một khoản thu nhập bằng việc đều đặn đóng góp

khoản “để dành” vào quỹ BHXH lúc có thu nhập để được hưởng trợ cấp lúc
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động.
Thứ hai, BHXH tự nguyện thực hiện phân phối lại thu nhập của các
thành viên trong xã hội theo chiều dọc và chiều ngang:
- Phân phối lại theo chiều ngang chỉ thể hiện trong nội bộ những người
được hưởng quyền trợ cấp. Đó là sự phân phối giữa những người đang làm
việc và người nghỉ việc.
- Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản, sức
mua của những người có thu nhập cao cho những người có thu nhập thấp
thơng qua việc hình thành và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện.
Thứ ba, BHXH tự nguyện là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an
tồn và hiệu quả xã hội, khơng nhằm mục đích kinh doanh.

13


- Thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu cho NLĐ và gia đình họ.
- Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật của bản thân NLĐ.
- Đảm bảo điều kiện sống tối thiểu để NLĐ không lâm vào túng quẫn,
góp phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an toàn xã hội.
Thứ tư, BHXH tự nguyện phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng,
quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền vững của hệ
thống BHXH tự nguyện. Nguyên tắc có đóng, có hưởng thể hiện bản chất
kinh tế của hoạt động bảo hiểm đó là NLĐ muốn được hưởng chế độ BHXH
tự nguyện thì cần phải tự nguyện tham gia đóng góp vào quỹ BHXH tự
nguyện theo quy định của pháp luật. Ngun tắc này biểu hiện tính minh
bạch, cơng bằng, bình đẳng giữa các đối tượng tham gia đóng góp xây dựng
quỹ bảo hiểm. Nghĩa là, muốn được hưởng quyền lợi bảo hiểm trước hết phải
là những người tham gia bảo hiểm, có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm, quỹ

BHXH tự nguyện không chi trả chế độ trợ cấp cho người khơng tham gia
đóng góp xây dựng quỹ.
Thứ năm, BHXH tự nguyện thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng
góp vào quỹ BHXH tự nguyện, tỷ lệ đóng góp và mức hưởng trợ cấp có mối
quan hệ chặt chẽ với mức lương (thu nhập) của người được hưởng bảo hiểm.
Ở hầu hết các nước trên thế giới, khoản đóng góp của NLĐ được tính theo tỷ
lệ phần trăm (%) với mức lương của họ.
1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Đối với NLĐ:
BHXH tự nguyện là một trong những chính sách an sinh - xã hội của
Nhà nước, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ khi gặp rủi ro, khắc phục
những khó khăn thơng qua các khoản trợ cấp được chi trả bằng nguồn quỹ
BHXH tự nguyện.
14


×