Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.98 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/............

BỘ NỘI VỤ
......../........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MẠC TUẤN NHÃ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/............

BỘ NỘI VỤ
......../........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MẠC TUẤN NHÃ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lưu
Kiếm Thanh. Tài liệu và số liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực và đáng
tin cậy. Kết quả trong bài khơng trùng lặp với những cơng trình đã được
nghiên cứu trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mạc Tuấn Nhã


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công với đề tài “Quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là kết quả của
q trình cố gắng khơng ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên
khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Luận văn nghiên
cứu dựa trên kết quả tiếp thu những kiến thức về quản lý công được học tại
Học viện Hành chính Quốc Gia trong khóa cao học vừa qua. Qua trang viết
này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập – nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS Lưu
Kiếm Thanh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông

tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa Văn bản và cơng nghệ hành chính, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện
cho tơi hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi
trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ

Mạc Tuấn Nhã


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

PT-TH

Phát thanh - Truyền hình

2

QLNN

Quản lý nhà nước

3

TGTU


Tuyên giáo Tỉnh ủy

4

TT-TT

Thông tin Truyền thông

5

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ .......................................................................... 7
1.1. Khái qt về báo chí ................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ......................................................................... 7
1.1.2. Các loại hình báo chí trong giai đoạn hiện nay ............................. 15
1.1.3 Giá trị và vai trị của báo chí trong đời sống xã hội ....................... 21
1.2. Quản lý nhà nước đối với báo chí .......................................................... 26
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước và các nguyên tắc Quản lý nhà nước

đối với báo chí........................................................................................... 26
1.2.2 Cơ sở pháp lý của Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí .... 33
1.2.3. Cơ quan Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí .................. 35
1.2.4. Nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ................. 40
1.2.5. Phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ở cấp tỉnh ..41
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 47
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ............................ 49
2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động báo chí và cơng tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................ 49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, hành chính, dân cư .......................................... 49
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phịng – an ninh ............ 51
2.1.3. Năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị .................... 55


2.1.4. Hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh ............................................... 56
2.1.5. Đánh giá khái quát các tác động từ hoạt động báo chí đến cơng tác
quản lý đối với hoạt động báo chí ở Cao Bằng ........................................ 64
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2013 đến năm 2017 ...................................... 67
2.2.1. Quản lý sự phát triển của hoạt động báo chí ................................. 67
2.2.2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động báo chí ....... 72
2.2.3. Cung cấp thơng tin, quản lý báo chí ............................................... 77
2.2.4. Quản lý về tổ chức bộ máy, nhân sự lãnh đạo các cơ quan báo chí .... 79
2.2.5. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hoạt động báo chí
trên địa bàn tỉnh ........................................................................................ 80
2.2.6. Quản lý tài chính trong hoạt động của các cơ quan báo chí ......... 83
2.3. Những vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động báo chí ở tỉnh Cao Bằng
hiện nay ......................................................................................................... 84
2.3.1. Nhận thức về vai trò của báo chí và sự cần thiết quản lý, định

hướng hoạt động báo chí .......................................................................... 84
2.3.2. Vấn đề định hướng nội dung, quản lý nội dung thơng tin báo chí . 86
2.3.3. Về quản lý các nguồn lực cho sự phát triển hoạt động báo chí ..... 90
2.3.4. Vấn đề kiểm soát, xử lý các sai phạm trong hoạt động báo chí ..... 91
2.3.5. Về mối quan hệ giữa các chủ thể có chức năng quản lý hoạt động
báo chí ....................................................................................................... 92
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 94
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ............................ 95
3.1. Sự cần thiết phải đổi mới Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng............................................................................ 95
3.1.1 Sự phát triển của kinh tế xã hội ...................................................... 95
3.1.2 Sự phát triển vượt bậc của báo chí trong nước và thế giới ............. 96


3.1.3 Những yếu kém trong hoạt động Quản lý nhà nước đối với hệ thống
báo chí tỉnh Cao Bằng .............................................................................. 98
3.2 Yêu cầu của đổi mới đối với Quản lý nhà nước về hoạt động báo chí địa
phương ........................................................................................................... 98
3.3. Phương hướng Quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng trong thời gian tới ....................................................................... 100
3.4. Giải pháp Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng ..................................................................................................... 105
3.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về báo chí và quản lý hoạt
động báo chí ............................................................................................ 105
3.4.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức
Đảng trong cơ quan Quản lý nhà nước về hoạt động báo chí, cơ quan báo
chí ............................................................................................................ 107
3.4.3 Xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển hoạt động báo chí tỉnh
Cao Bằng phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước và chiến

lược phát triển báo chí tồn quốc ........................................................... 108
3.4.4. Nhóm giải pháp tăng cường các nguồn lực phát triển hoạt động
báo chí ..................................................................................................... 110
3.4.5. Nhóm giải pháp nhằm chủ động cung cấp nội dung, kiểm sốt
thơng tin và hoạt động báo chí ............................................................... 113
3.4.6. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực, đổi mới nội dung và phương
thức quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................. 116
3.4.7. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực cho các cơ
quan báo chí phát triển ........................................................................... 118
3.5. Kiến nghị và đề xuất ............................................................................ 120
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 121
KẾT LUẬN ................................................................................................... 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 125


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 ........ 52
Bảng 2.2: Số vụ việc đề nghị cung cấp phản hồi thông tin .............................. 78
Bảng 2.3: Số lượng công chức, viên chức đã qua đào tạo cao cấp lý luận
chính trị trong các cơ quan báo chí ................................................. 81
Bảng 2.4: Kết quả mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ của Hội Nhà báo Việt
Nam tỉnh Cao Bằng từ 2013 - 2017 ................................................. 82
Bảng 2.5: Tổng hợp chi cho sự nghiệp phát thanh – truyền hình giai đoạn
2013 – 2017...................................................................................... 83


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Báo chí là một trong những phương tiện truyền thơng hữu ích, kho tư
liệu mở khổng lồ, đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao dân trí. Báo chí

phản ánh đầy đủ, toàn diện mọi hoạt động, các bước tiến của xã hội loài người
và trở thành cầu nối giữa chính phủ, doanh nghiệp và người dân, kết nối giữa
Trung ương và địa phương, trong nước và quốc tế.
Sau hơn 30 năm đổi mới, cùng với kinh tế, nền báo chí cách mạng Việt
Nam đã khơng ngừng phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Báo
chí đã bám sát đời sống xã hội, cung cấp những thông tin đa chiều, sâu sắc;
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hiệu quả. Vai trò
của báo chí ngày càng nâng cao trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong quá
trình đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí,… góp phần vào việc
bổ sung, hồn thiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước,
thực hiện dân chủ, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội.
Để đảm bảo báo chí Việt Nam hoạt động có hiệu quả, ngày 17-10-1997,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ban hành Chỉ thị 22-CT/TW
về việc tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý cơng tác báo chí,
xuất bản. Đây chính là động lực để kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa X thông qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12-6-1999. Ngày 54-2016, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII đã
thơng qua Luật Báo chí năm 2016 và Luật có hiệu lực từ ngày 1-1-2017. Một
trong những điểm mới, nổi bật được đề cập tại Luật Báo chí năm 2016 là việc
khẳng định và đưa ra quy định luật pháp để cơng dân thực hiện quyền tự do báo
chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí. Điều này cho thấy, Nhà nước ta đã thể
hiện sự cố gắng trong q trình quản lý hoạt động báo chí phù hợp với điều
kiện, tình hình mới.

1


Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động báo chí bộc lộ một số
bất cập, thiếu ổn định. Do xu hướng thương mại hóa, một số tờ báo có biểu
hiện xa rời tơn chỉ mục đích, đối tượng phục vụ và không thực hiện đúng các

quy định của nhà nước trong các vấn đề liên quan đến việc xin cấp phép xuất
bản, nộp lưu chiểu ấn phẩm; thông tin được đăng tải trên một số tờ báo thiếu
chính xác, chất lượng nhiều bài báo không đảm bảo; nhiều địa phương vì lý
do này hoặc lý do khác đã gây cản trở hoạt động của phóng viên, cung cấp
thơng tin sai lệch… Những hạn chế trên, một phần là do vấn đề quản lý báo
chí chưa được thực hiện tốt và vấn đề đặt ra là phải có những giải pháp hữu
hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động này, nhất là tại các địa phương. Xuất
phát từ thực tế đó, tơi đã tiến hành chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu làm luận văn
tốt nghiệp Cao học Quản lý Cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đây là một lĩnh vực đã có nhiều đề tài nghiên cứu, tiếp cận từ nhiều
hướng khác nhau. Những kết quả nghiên cứu tiêu biểu có thể kể tên là:
Thứ nhất, là các cơng trình nghiên cứu của các giáo sư, tiến sỹ, nhà báo
có uy tín, kinh nghiệm thực tiễn đã được xuất bản thành sách như: Cuốn sách
Quản lý Nhà nước và pháp luật về báo chí (sách chuyên khảo dành cho học
viên ngành báo chí truyền thơng) của PGS.TS Lê Thanh Bình, Ths.Phí Thị
Thanh Tâm - NXB Văn Hóa Thơng Tin, 2009; Cuốn sách Quản lý Nhà nước
về Thông tin và Truyền thông (sách chuyên khảo dành cho cán bộ, viên chức,
học viên, sinh viên) do TS. Lê Minh Toàn chủ biên - NXB Chính Trị Quốc
Gia, 2009; Cuốn sách Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội;
Cuốn sách Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay
(2010), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội của TS. Đặng Quốc Bảo (chủ
biên); Cuốn sách Công tác lãnh đạo và quản lý báo chí trong 25 năm tiến
hành sự nghiệp đổi mới (2012), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;…

2


Đây là các cơng trình mang tính chất tham khảo rất giá trị đối với những

người nghiên cứu vấn đề báo chí dưới góc độ khoa học quản lý.
Thứ hai, một số nghiên cứu về hoạt động báo chí và quản lý báo ở địa
bàn một số tỉnh, thành phố, như: Quản lý Nhà nước về báo chí ở Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công của tác giả Nguyễn Thị
Mai Anh; Vấn đề Quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí ở Cần Thơ hiện
nay (2014), Luận văn thạc sỹ chuyên ngành báo chí của tác giả Đặng Đình
Hn; Quản lý Nhà nước cấp tỉnh về báo chí khu vực đồng bằng sơng Hồng
(Khảo sát tại Nam Định, Ninh Bình, Hải Phịng, từ năm 2011- 2014 (2015)
của tác giả Trần Thu Hằng, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Báo chí – Học
viện Báo chí và Tuyên truyền; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động báo chí trên địa bàn thành phố Hải Phòng (2012), Luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Báo chí của tác giả Trần Thị Hà Giang;… Các đề tài, luận
văn này đã đi sâu vào phân tích, đánh giá hoạt động báo chí, và cơng tác quản
lý báo chí ở địa bàn cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những giải pháp
nhằm quản lý và phát triển mạnh mẽ hoạt động báo chí ở một số địa phương.
Thứ ba là các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học và tham luận tại
các hội thảo khoa học về báo chí. Các bài viết tiêu biểu như: Lưu Kiếm Thanh
(2011), “Vai trị của báo chí – truyền thơng trong cải cách hành chính nhà
nước”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 185/2011; Nguyễn Vũ Tiến (2002),
“Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với báo chí”, Tạp chí Lý luận
chính trị, số 9/2002; Lê Dỗn Hợp (2007), "Quản lý báo chí trong sự nghiệp
đổi mới đất nước hiện nay", Báo điện tử Nhân dân (18/6); Tô Huy Rứa
(2007), "Tiếp tục đổi mới và phát triển vững chắc nền báo chí cách mạng
nước ta", Báo Nhân dân (21/6); Trần Đăng Tuấn (2007), “Một số vấn đề lãnh
đạo, quản lý báo chí trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Cộng sản số 6/2007;
Đinh Văn Hường, Báo chí truyền thơng thực hiện chức năng phản biện, dự
báo và giám sát phục vụ phát triển bền vững; Trương Minh Tuấn (2014),

3



Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước về báo chí trong tình hình hiện nay,
Tạp chí Quốc phịng tồn dân 6/2014; Nguyễn Quang Vinh (2013), Tăng
cường công tác Quản lý Nhà nước đối với báo chí địa phương, Tạp chí Người
làm báo số 7/2013; Nguyễn Văn Dững (2015), “Thực trạng và vấn đề quản lý
báo chí ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thơng,
6/2015; Nguyễn Quang Vinh (2016), "Tăng cường vai trị giám sát, phản biện
của báo chí trong việc hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách cơng",
Tạp chí Quản lý Nhà nước số 248/2016...
Các bài báo khoa học nói trên đã làm rõ những hạn chế, khuyết điểm
trong hoạt động báo chí và trong cơng tác quản lý báo chí trong thời gian qua.
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng
cường cơng tác QLNN đối với hoạt động báo chí.
Qua nghiên cứu, tập hợp, thống kê tài liệu nhận thấy, các đề tài nghiên
cứu đã giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây:
Một là, xác định những luận điểm có tính lý luận, cơ sở quan trọng về
các nội dung: đặc điểm của báo chí, nội dung và phương thức lãnh đạo, quản
lý đối với các loại hình báo chí.
Hai là, nghiên cứu thực tiễn lãnh đạo, quản lý hoạt động báo chí ở phạm
vi tồn quốc hoặc phạm vi các địa phương cấp tỉnh.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chỉ đề cập ở mức độ khái quát
chung về công tác lãnh đạo, quản lý đối với các hoạt động báo chí. Chưa có
cơng trình nào phân tích một cách đầy đủ công tác lãnh đạo, quản lý đối với
hoạt động báo chí từ góc độ QLNN ở địa phương. Mối quan hệ giữa các chủ
thể có chức năng quản lý đối với hoạt động báo chí ở địa phương chưa được
làm rõ. Đặc biệt, việc QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng, cho đến nay, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu sâu, đầy đủ và
toàn diện với tư cách là một đề tài nghiên cứu khoa học.

4



Bởi vậy việc lựa chọn nội dung “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu là phù hợp, có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, đảm bảo
cho hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng hoạt động tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
- Mục đích:
Luận văn được thực hiện với mục đích xây dựng và làm sáng tỏ những
vấn đề cơ bản về hoạt động báo chí và QLNN đối với hoạt động báo chí, vai
trị và đóng góp của báo chí trong đời sống xã hội. Phân tích những kết quả đã
đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN đối với hoạt động
báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các
giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Đưa ra các luận điểm, căn cứ khoa học về mặt lý luận và thực tiễn làm
sáng tỏ những vấn đề cơ bản về hoạt động báo chí và QLNN đối với hoạt
động báo chí, vai trị và đóng góp của báo chí trong đời sống xã hội.
+ Phân tích các kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công
tác QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
+ Xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được và những tồn tại,
hạn chế trong công tác QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng và đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động
báo chí.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: luận văn tiến hành nghiên cứu công tác QLNN đối với
hoạt động báo chí địa phương.

+ Về khơng gian: địa bàn tỉnh Cao Bằng.
+ Về thời gian: 2013 – 2017.

5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
cũng như quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về hoạt
động báo chí trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp
hệ thống hóa, phân tích, so sánh... để thực hiện luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Xây dựng cơ sở luận và thực tiễn của việc QLNN đối với lĩnh vực báo
chí, chỉ rõ những kết quả đạt được và những hạn chế, thiếu sót cũng như
nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót đó. Trên cơ sở đó đề xuất những phương
hướng, giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý của nhà nước đối với hoạt
động báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong tình hình hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo và là ý tưởng đề xuất đối với các cơ quan, tổ chức hoạt động liên quan
đến lĩnh vực báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, phần chính của luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận của Quản lý nhà nƣớc về hoạt động
báo chí.

Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chƣơng 3: Giải pháp Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí từ
thực tiễn tỉnh Cao Bằng.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
1.1. Khái qt về báo chí
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm báo chí
Trong xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên thế giới
như hiện nay, hoạt động thơng tin nói chung và báo chí nói riêng ngày càng
đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã hội. Báo chí đang thực sự có những
bước đột biến, đi vào chiều sâu về cả lượng và chất. Trong những năm qua,
thông tin báo chí nước ta đã góp phần quan trọng vào mọi mặt của đời sống
xã hội, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Trong hơn 30 năm thực hiện chính sách và đường lối đổi mới do
Đảng lãnh đạo, các phương tiện truyền thơng đại chúng đóng vai trị hết sức
quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và đấu tranh
phịng chống tội phạm.
Báo chí đã thực sự trở thành một trong những kênh thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách pháp
luật của Nhà nước, phát hiện và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng; những vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội; kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu lãng phí và suy thối đạo đức lối
sống… Báo chí cũng đã góp phần giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc,

truyền thống cách mạng, góp phần nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao, phong phú và đa dạng về đời sống tinh thần của nhân dân… Bên
cạnh những vấn đề trên, báo chí nước ta trong q trình đổi mới và hội nhập
đã góp phần nâng cao chất lượng thơng tin đối ngoại, góp phần quan trọng
giới thiệu đất nước, văn hóa, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế; thực

7


hiện đường lối đối ngoại, độc lập, tự chủ, đa dạng, đa phương hóa các quan hệ
quốc tế của Đảng, Nhà nước ta; góp phần nâng cao uy tín và vị thế Việt Nam
trên trường quốc tế.
Theo các nhà nghiên cứu nói chung, báo chí là một mặt của đời sống xã
hội, từ khi ra đời đến nay đã tồn tại song hành cùng q trình phát triển của
lồi người. Trong q trình đó, báo chí có những tác động to lớn đối với xã
hội loài người được thể hiện trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, văn
hóa, lối sống…
Do vậy, việc nhận thức vai trị của báo chí là một vấn đề bức thiết trong
mọi thời đại, mọi hình thái Nhà nước. Nó có ý nghĩa rất lớn góp phần vào
việc điều hịa các mối quan hệ xã hội theo định hướng chung của Nhà nước,
tạo ra một môi trường ổn định để phát triển kinh tế xã hội. Chính vì thế, trong
q khứ cũng như hiện tại có nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra những khái
niệm về báo chí dưới những góc độ khác nhau.
Theo triết học cổ Hy Lạp: “Chữ báo chí xuất phát từ chữ information có
nghĩa là thơng tin, thơng báo, báo tin và được hiểu như việc tạo ra hình thái
giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh đang tồn tại bằng
việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt
trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo – tác phẩm – công chúng” [36, tr.6].
Tác giả cuốn sách Cơ sở lý luận báo chí truyền thơng cho rằng: “Báo chí
là bao gồm tất cả các tổ chức thông tin thuộc những loại hình khác nhau (xuất

bản, radio, vơ tuyến truyền hình…) và ở những cấp độ khác nhau từ trung
ương đến địa phương, với ý nghĩa là tất cả các phương tiện thông tin đại
chúng” [36, tr.47].
Một số quan điểm khác thì khơng định nghĩa báo chí riêng biệt mà gắn
liền báo chí với truyền thơng. Ở cách hiểu này, trong Từ điển tiếng Việt của
Viện Ngôn ngữ học định nghĩa báo chí truyền thơng hiểu theo nghĩa chung
nhất và trừu tượng nhất là “quá trình truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức
năng” [25, tr.1053].

8


Trong Từ điển xã hội học do G. Endruweit và G. Trommsdrff chủ biên,
định nghĩa báo chí truyền thơng là “sự tạo ra mối liên hệ giữa hai đối tượng
có thể mang bản chất sự sống hay khơng” [46, tr.517].
Cịn tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn Xã hội học truyền thơng đại chúng
thì khẳng định: “Báo chí truyền thơng là một quá trình truyền đạt, tiếp nhận và
trao đổi thông tin nhằm thiết lập các mối liên hệ giữa con người với con người”.
Theo đó, tác giả này định nghĩa, “truyền thơng đại chúng là q trình truyền đạt
thơng tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng như phát thanh, truyền hình” [29, tr.3].
Nhìn chung, các tác giả trên bằng cách này hay cách khác, đã cố gắng
đưa ra những định nghĩa chung nhất về báo chí và tựu chung lại đều xem báo
chí như một phương tiện diễn đạt, chia sẻ thông tin giữa các chủ thể khác
nhau trong xã hội. Những định nghĩa được đưa ra như một sự cố gắng để
khẳng định nội hàm cơ bản của báo chí. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất
định, đây là những định nghĩa khá rộng và chưa biểu thị hết các loại hình báo
chí đang hiện diện trong xã hội và các loại hình ấy được hiểu như thế nào,
diễn đạt ra sao.
Chính từ những khiếm khuyết này mà, Luật Báo chí nước Cộng hịa Xã

hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2016, Được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11
thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2016 trong phần định nghĩa về báo chí đã
khơng tập trung vào giải thích rõ nội hàm của báo chí và cũng không chỉ làm
công tác liệt kê các loại hình báo chí như Luật báo chí sửa đổi, bổ sung trước
đó mà được định nghĩa rộng hơn những cũng cụ thể, rõ ràng hơn.
Điều 3 Luật Báo chí quy định: Báo chí là sản phẩm thơng tin về các sự
kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh,
được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo cơng
chúng thơng qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.

9


Có thể nói Điều 3 Luật Báo chí 2016 như một định nghĩa chính thức và
đầy đủ về báo chí, đây được xem là căn cứ chủ yếu để tìm hiểu tất cả các nội
dung liên quan đến QLNN đối với hoạt động báo chí.
1.1.1.2. Đặc điểm của báo chí
Với các khái niệm được trình bày như trên, phần nào đã cho chúng ta
tiếp cận một cách khái quát về báo chí và những biểu hiện cụ thể của nó. Dù
các khái niệm chưa được hoàn chỉnh, chuẩn mực bởi yếu tố lịch sử và những
biểu hiện của hoạt động báo chí nhưng nhìn chung báo chí có những đặc điểm
chính sau:
a. Báo chí mang tính lịch sử
Trước nhu cầu thơng tin và truyền tin của xã hội, báo chí đã xuất hiện và
phát triển song hành với quá trình phát triển của xã hội lồi người. Báo chí là
một phạm trù lịch sử, nó sẽ tồn tại lâu dài cùng với sự tồn tại của con người.
Ngày nay, chưa có một nhà nghiên cứu nào có thể tiên liệu được sự mất đi
của báo chí.
Chính một q trình tồn tại song hành cùng với xã hội loài người và có
những ảnh hưởng, tác động đến đời sống, suy nghĩ, sinh hoạt và nhu cầu

hưởng thụ văn hóa của con người nên báo chí sẽ phải ln có biến đổi cho
phù hợp với thực tại. Vì thế, qua mỗi thời kỳ lịch sử, báo chí đều có những
biểu hiện rất khác nhau. Bên cạnh đó, nội dung chuyển tải thơng tin của báo
chí và các hình thức thể hiện của báo chí cũng có sự thay đổi. Điều này có thể
nhận thấy rõ nét nhất qua những thay đổi như vũ bão của báo chí thế giới
cũng như báo chí Việt Nam cùng với khả năng đáp ứng ngày cang cao nhu
cầu của quần chúng. Cụ thể, khi mới hình thành, báo chí chỉ là những trang
chép tay, truyền nhau đơn giản và rất sơ khai, tường thuật các lễ hội, chiến
trận phục vụ nhu cầu của một bộ phận nhất định trong xã hội. Thời kỳ này,
báo chí thường khơng gắn liền với lợi ích kinh tế và khơng mang tính thương
mại mà chủ yếu vì nhu cầu tìm hiểu thơng tin của con người. Kể từ đó, báo

10


chí có những bước phát triển khá dài. Sau những bản chép tay là những bản
báo in đầu tiên và phát triển cho tới đa phương tiện như ngày nay, tất cả điều
đó đều là kết quả của q trình phát triển lâu dài với nhiều thách thức. Tùy
theo điều kiện lịch sử và xu hướng của công chúng, hệ thống báo chí có
những bước đi riêng của mình để đáp ứng lại những điều đó. Trong xã hội
hiện đại, báo chí dần dần mang tính tồn cầu hóa, quốc tế hóa, tập trung và
độc quyền hóa với sự hiện diện của các tập đồn thơng tin, truyền thơng đa
phương tiện, các loại hình báo viết, báo hình, báo nói, báo mạng và cả báo chí
cơng dân. Khơng những thế, theo một số nhà nghiên cứu chuyên ngành, báo
chí hiện nay càng có xu hướng “lá cải”.
Tại Việt Nam, trong vịng 10 năm trở lại đây, báo chí đã có nhiều thay đổi
để đuổi kịp sự phát triển của thế giới. Bên cạnh các loại hình báo in, báo truyền
hình, phát thanh đã hình thành khá lâu thì loại hình báo điện tử đã được triển
khai mạnh mẽ và đang hứa hẹn là một loại hình phát triển nhanh tại Việt Nam
trong thời gian tới. Nằm trong hệ thống báo chí thế giới, báo chí Việt Nam

cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều từ các xu hướng trong làng báo quốc tế.
Trên cơ sở tận dụng những thành tựu tiến bộ của nền báo chí thế giới,
nền báo chí Việt Nam đã tích cực đổi mới. Từ những trang báo nghèo nàn về
mặt thiết kế, đến nay những trang báo đã được thực hiện đẹp hơn, khơng cịn
tình trạng cả trang báo chỉ toàn chữ, các yếu tố đồ họa đã được chú trọng.
b. Báo chí mang tính quần chúng
Đây là một đặc điểm cơ bản và đặc thù của báo chí. Xun suốt q trình
hình thành và phát triển của báo chí, tính chất quần chúng ln có một vị trí
rất quan trọng và là yếu tố chủ yếu để báo chí tồn tại.
Nguyên nhân của sự xuất hiện báo chí cũng từ những nhu cầu có thực
của một bộ phận quần chúng trong xã hội. Từ nhu cầu tìm hiều và truyền tải
thông tin cũng như mong muốn thông báo đến cộng đồng xã hội những sự
kiện về quân sự, lễ hội văn hóa xảy ra, báo chí xuất hiện và mang lại các giá

11


trị to lớn về mặt tinh thần cho con người. Bởi những biểu hiện tích cực ngay
từ buổi sơ khai nên báo chí ngày càng gắn chặt với quần chúng khó có thể
tách rời. Báo chí cần đến quần chúng để làm cơ sở tồn tại của mình. Ngược
lại, quần chúng cần đến báo chí như một món ăn tinh thần, nhịp cầu chia sẻ
thông tin và các chỉ dẫn mang tính định hướng trong cuộc sống. Trong giai
đoạn hiện nay, khi mà công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và trở nên
thơng dụng thì tính quần chúng của báo chí được biểu hiện rất rõ. Các thơng
tin mà báo chí cung cấp hàng ngày có sức lan tỏa, huy động và hiệu triệu to
lớn, tác động trực tiếp và có hiệu quả đến các mối quan hệ xã hội và thực tiễn
điều hành, quản lý xã hội của Nhà nước.
Chính vì lẽ đó mà, ngay từ khi xây dựng Luật Báo chí đầu tiên, Nhà
nước ta đã thống nhất xác định: “Báo chí ở nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội;

là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội (dưới đây gọi là tổ chức); Là diễn đàn của nhân dân” [26, tr.4].
Nhận thức một cách sâu sắc đặc điểm này của báo chí sẽ giúp cho các
nhà quản lý rất nhiều trong nhiệm vụ quản lý hiệu quả các hoạt động báo chí,
phát triển các yếu tố tích cực của báo chí, giảm thiểu và hạn chế những nguy
cơ gây hại trong hoạt động báo chí, góp phần vào sự giữ gìn, ổn định an ninh
trật tự xã hội, phát triển kinh tế và chủ động hội nhập với thế giới.
c. Báo chí mang tính chính trị
Báo chí tự bản thân khơng mang tính chính trị nhưng các giai cấp, các
lực lượng xã hội ln mốn lợi dụng nó để phục vụ cho lợi ích chính trị của
mình. Vì thế báo chí mang tính chính trị sâu sắc. Ngồi ra, báo chí khơng chỉ
là nhu cầu thơng tin, giải trí về mặt tinh thần mà còn ảnh hưởng đến các vấn
đề xã hội, đến quan hệ quần chúng, quan hệ dân tộc và quan hệ quốc tế. Báo
chí chính là một sợi dây liên kết mọi người và có tính hiệu triệu rất cao nên dễ
dàng tác động đến các vấn đề nhạy cảm về chính trị.

12


Khi mới hình thành, với hình thức sơ khai thì tính chính trị của báo chí
khơng được biểu hiện một cách rõ nét, hay nói cách khác, vấn đề chính trị
trong báo chí khơng được con người đề cập đến.
Theo sự phát triển của xã hội và khi báo chí ngày càng phát huy vai trò
trong việc hiệu triệu quần chúng, sự đối khàng về quyền lợi giữa các giai cấp
khác nhau, giữa các quốc gia, dân tộc, các vùng miền lãnh thổ với nhau ngày
càng cao thì tính chính trị của báo chí bộc lộ mạnh mẽ bằng quyền lực và các
chiêu bài được toan tính kỹ càng. Các lực lượng lãnh đạo tìm cách biến báo
chí thành một cơng cụ để điều hành xã hội, bóc lột các tầng lớp nhân dân lao
động, ru ngủ ý thức phản kháng trong con người. Chính vì vậy, khơng phải
ngẫu nhiên mà báo chí được coi là “quyền lực thứ tư”. Với phạm vi rộng, sự

tác động tới công chúng lớn của báo chí, nhiều nhà nước khơng thể bỏ qua
cơng cụ hữu hiệu này để tác động đến đời sống chính trị của người dân.
Trong giai đoạn hiện nay, do phạm vi ảnh hưởng và sức mạnh tác động
to lớn của mình, các tập đồn báo chí trên thế giới đã trở thành một thế lực
hay một thứ quyền lực tồn cầu. Nó tác động vào dư luận xã hội một cách tự
nhiên, vạch ra hướng đi cho nhận thức, thúc đẩy việc hình thành thái độ, quan
điểm chính trị - xã hội. Bằng cách ấy, báo chí đã tạo ra các điều kiện thuận lợi
hoặc bất lợi cho những hành động cụ thể nào đó. Muốn vận động quần chúng
cho một chính sách hay một quan điểm chính trị thì phải thơng qua báo chí,
bởi chỉ thơng qua báo chí mới đến được quảng đại quần chúng. Cho nên các
hoạt động chính trị nào khơng được báo chí, truyền thông loan tải xem như
không đáng quan trọng hay thậm chí khơng hiện hữu. Thành phần nào có khả
năng thu hút và thuyết phục quần chúng, nhất là trước những sự chọn lựa
chính sách khó khăn hay phức tạp, thì sẽ thành cơng. Thiếu sự hỗ trợ của báo
chí thì thường dẫn đến tình trạng bị động và dễ đưa đến những phản ứng cho
xong hơn là nắm lấy cơ hội hướng dẫn dư luận một cách chủ động về một hay
nhiều vấn đề nào đó.

13


Chính vì lẽ đó mà các quốc gia trên thế giới đang dần có xu hướng tập
trung nguồn lực vào báo chí. Ngay tại một quốc gia khơng thống nhất về
chính trị như Malaysia thì đảng chính trị cầm quyền và nhà nước vẫn chủ
động tạo ra các nguồn lực và điều kiện tinh tế, xã hội, kỹ thuật, công nghệ để
xây dựng các tập đồn báo chí nhằm mục đích tạo ra sức mạnh truyền thơng
chi phối sự kiện xã hội, phục vụ cho các yêu cầu, nhiệm vụ chính trị.
d. Báo chí mang tính kinh tế
Tuy báo chí ra đời với nhu cầu truyền tải thông tin cho xã hội nhưng các
mục tiêu thương mại cũng đã được quan tâm nhiều hơn bao giờ hết. Nhất là

trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh thương mại hóa toàn cầu hiện nay,
hầu như mọi lĩnh vực nghề nghiệp đều chịu ảnh hưởng của lợi ích về quảng
cáo, thương mại và báo chí cũng khơng là ngoại lệ.
Nguồn lợi mà các tập đồn báo chí mang lại thơng qua hai dạng thức chủ
yếu: trực tiếp và giãn tiếp. Nguồn lực trực tiếp thu được qua việc bán các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ báo chí và hoạt động quảng cáo. Ở các nước công
nghiệp phát triển, nguồn thu từ quảng cáo ngày càng lớn, chiếm phần chủ yếu
tổng doanh thu của các tờ báo, các đài phát thanh truyền hình, cịn các tờ báo
phát khơng, có nghĩa là các hợp đồng quảng cáo trở thành nguồn thu duy
nhất. Nguồn lợi gián tiếp mà các tập đồn báo chí, truyền thơng thu được qua
việc tạo ra những ảnh hưởng chính trị, làm thay đổi các chính sách của nhà
nước, hình thành những điều kiện đầu tư thuận lợi, những đơn đặt hàng béo
bở. Về sâu xa thì đây mới là nguồn lợi to lớn hơn mà các tập đoàn báo chí
muốn hướng đến. Và lý do quan trọng nhất để dẫn đến sự liên kết trong báo
chí với giới cơng ghiệp, tài chính, dịch vụ để hình thành những tập đoàn độc
quyền khổng lồ.
Tại các nước phương Tây, tập đoàn tư bản thơng qua báo chí để quảng
bá, quảng cáo, giữ gìn, đánh bóng thương hiệu của mình, dùng báo chí làm
cầu nối giữa sản phẩm của mình với cơng chúng. Hơn nữa, báo chí lại là

14


ngành kinh doanh hái ra tiền. Vì thế mà từ khi khai sinh, mục đích thương mại
của báo in đã rất rõ ràng. Tờ Anzeiger (nghĩa là Người quảng cáo) xuất bản ở
Dréden (Đức) năm 1730, theo nhà nghiên cứu Anthony Smith, đã tự cho mình
là phục vụ tất cả những ai trong hay ngoài thành phố muốn mua hay bán, cho
thuê hay đi thuê, cho vay hay đi vay. Ở Mỹ, trong thời gian thuộc địa, thương
mại là một yếu tố tiên quyết của báo chí [47, tr.19-20]. Riêng ngành công
nghiệp báo in Mỹ, thu nhập tăng từ 12.2 tỷ USD vào năm 1975 lên 54.9 tỷ

USD năm 2000. Nói cách khác, báo in thu nhập tăng 2.5 lần từ quảng cáo năm
2000 so với năm 1950 [48, tr.54].
Ngày nay, khi internet phát triển, các báo mạng xuất hiện cũng là mơi
trường tốt để báo chí thu lợi nhuận bằng nhiều cách thức khác nhau. Và dần
dần, đời sống kinh tế bắt đầu chi phối sâu sắc đến các hoạt động của báo chí.
1.1.2. Các loại hình báo chí trong giai đoạn hiện nay
Bởi tính chất đặc thù của hoạt động báo chí và cách hiểu của từng quốc
gia khác nhau nên cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất chung về các loại
hình báo chí. Hơn nữa, hoạt động báo chí ở Việt Nam là hoạt động tuy đã có
hơn 150 năm nhưng so với thế giới vẫn cịn khá mới mẻ. Chính vì lẽ đó mà
những quan niệm và các loại hình báo chí ở Việt Nam có nhiều điểm khác
biệt và cần có thời gian tiếp thu, hội nhập. Dù vậy, căn cứ vào Luật Báo chí
2016 và trên cơ sở tổng hợp các nguồn tài liệu khác nhau, có thể khái qt các
loại hình báo chí hiện nay như sau:
1.1.2.1. Báo in
Báo in là tên gọi chung cho báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thơng
tấn... Báo in là loại hình báo chí ra đời sớm nhất trong trong lịch sử nhân loại.
Nhờ vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới đã giúp báo in có
những bước tiến trong cơng nghệ cũng như quy trình làm báo. Đồng thời báo
in cũng ngày càng phong phú, chất lượng hơn về nội dung thơng tin và hình
thức trình bày.

15


Chính thức có mặt như một tờ báo vào thế kỷ thứ XVII, từ một bản tin
nhỏ đến nay trên thế giới, báo in đã phát triển vượt bậc mà biểu hiện cụ thể là
nhiều tập đồn truyền thơng xuất hiện, chi phối đến các hoạt động khác của xã
hội. Ở báo in, có một đặc điểm cơ bản mà khó có thể tồn tại ở các loại hình
báo chí khác, đó chính là tính hiện diện. Báo in có thể hiện diện khắp nơi trên

thế giới mà không phụ thuộc kỹ thuật công nghệ hiện đại hay phương tiện
truyền tải kỹ thuật số. Ngồi ra, tính hiện diện của báo in còn được biểu hiện
qua việc tiếp cận đến tất cả các đối tượng độc giả khác nhau. Có lẽ nhờ đặc
điểm này, báo in đã tồn tại với bạn đọc dù gặp sự cạnh tranh khốc liệt bởi các
loại hình báo chí khác, nhất là ở các nước phương Đông.
Ngày nay, báo in được thực hiện dưới nhiều hình thức: nhật báo, tuần báo,
bán nguyệt san, nguyệt san, lưỡng nguyệt san... Riêng ở các nước phát triển thì
có báo buổi sáng, báo buổi chiều, báo bình dân, báo quốc gia, báo địa phương,
nhật báo đặc biệt... Mỗi loại báo in như vừa nêu có cách trình bày, nội dung
phản ánh, đối tượng độc giả khác nhau, thời gian phát hành khác nhau.
Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt của các phương tiện truyền thơng
báo chí khác như radio, tivi và đặc biệt là mạng internet khiến cho báo in
ngày càng thu hẹp quy mô sản xuất, nhất là với sự ra đời của báo trực tuyến.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho thực trạng này như: do cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu, lượng độc giả bị sút giảm nhanh chóng dẫn đến
thiếu hụt kinh phí hay ngay trong bản thân tờ báo in đã có những nhược điểm:
Nguyên liệu tự nhiên (gỗ rừng) ngày càng cạn kiệt, nguyên liệu nhân tạo thì
đắt đỏ; tốc độ phân phối quá chậm (bằng cơ giới) nếu so sánh với tốc độ tính
bằng giây của báo số, gần như khơng có khả năng cập nhật, chỉnh sửa trong
khi tính “động” và tính “tương tác” là hai ưu điểm vượt trội của báo số... Dù
vậy, ở nhiều nước trên thế giới hiện nay, báo in vẫn đang giữ vị trí độc tôn và
nhận được sự chọn lựa của nhiều độc giả đủ mọi thành phần.
1.1.2.2. Báo nói

16


×