Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tài liệu Giới thiệu về DNS docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.47 KB, 15 trang )

1. Giới thiệu về DNS :

- Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internetđều giao tiếp với nhau bằng địa
chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain
name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền (Domain Name System) được sử dụng
để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần
sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như: www.microsoft.com, www.ibm.com...,
thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó nhớ.
- Ban đầu, khi DNS chưa ra đời, người ta sử dụng một file tên Host.txt, file này sẽ lưu
thông tin về tên host và địa chỉ của host của tất cả các máy trong mạng, file này được lưu
ở tất cả các máy để chúng có thể truy xuất đến máy khác trong mạng. Khi đó, nếu có bất
kỳ sự thay đổi về tên host, địa chỉ IP của host thì ta phải cập nhật lại toàn bộ các file
Host.txt trên tất cả các máy. Do vậy đến năm 1984 Paul Mockpetris thuộc viện USC’s
Information Sciences Institute phát triển một hệ thống quản lý tên miền mới lấy tên là Hệ
thống tên miền – Domain Name .

- Hệ thống tên miền này cũng sữ dụng một file tên host.txt, lưu thông tịn của tất cả các
máy trong mạng, nhưng chỉ được đặt trên máy làm máy chủ tên miền (DNS). Khi đó, các
Client trong mạng muốn truy xuất đến các Client khác, thì nó chỉ việc hỏi DNS.

- Như vậy, mục đích của DNS là :

+ Phân giải địa tên máy thành địa chỉ IP và ngược lại.

+ Phân giải tên domain.

- DNS là Domain Name System, dns là Domain Name Server chạy Domain Name
Service.


2. DNS namespace :



- Hệ thống tên trong DNS được sắp xếp theo mô hình phân cấp và cấu trúc cây logic
được gọi là DNS namespace.




3. Cấu trúc của hệ thống tên miền :

- Hiện nay hệ thống tên miền được phân thành nhiêu cấp :

- Gốc (Domain root) : Nó là đỉnh của nhánh cây của tên miền. Nó có thể biểu diễn đơn
giản chỉ là dấu chấm “.”

- Tên miề
n cấp một (Top-level-domain) : gồm vài kí tự xác định một nước, khu vưc hoặc
tổ chức. Nó đươc thể hiện là “.com” , “.edu” ….

- Tên miền cấp hai (Second-level-domain): Nó rất đa dạng rất đa dạng có thể là tên một
công ty, một tổ chức hay một cá nhân.

- Tên miền cấp nhỏ hơn (Subdomain) : Chia thêm ra của tên miền cấp hai trở xuống
thường được sử dụng như chi nhánh, phòng ban của một cơ quan hay chủ đề nào đó.



4. Phân loại tên miền :

- Com : Tên miền này được dùng cho các tổ chức thương mại.


- Edu : Tên miền này được dùng cho các cơ quan giáo dục, trường học.

- Net : Tên miền này được dùng cho các tổ chức mạng lớn.

- Gov : Tên miền này được dùng cho các tổ chức chính phủ.

- Org : Tên miền này được dùng cho các tổ chức khác.

- Int : Tên miền này dùng cho các tổ chức quốc tế.

- Info : Tên miền này dùng cho việc phục vụ thông tin.

- Arpa : Tên miền ngược.

- Mil : Tên miền dành cho các tổ chức quân sự, quốc phòng.

- Mã các nước trên thế giới tham gia vào mạng internet, các quốc gia này được qui định
bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO-3166 .Ví dụ : Việt Nam là .vn, Singapo là sg….

4. DNS Server :

- Là một máy tính có nhiệm vụ làDNS Server, chạy dịch vụDNS service.

- DNS Server là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin về vị trí của các DNS domain và
phân giải các truy vấn xuất phát từ các Client.

- DNS Server có thể cung cấp các thông tin do Client yêu cầu, và chuyển đến một DNS
Server khác để nhờ phân giải hộ trong trường hợp nó không thể trả lời được các truy vấn
về những tên miền không thuộc quyền quản lý và cũng luôn sẵn sàng trả lời các máy chủ
khác về các tên miền mà nó quản lý. DNS Server lưu thông tin của Zone, truy vấn và trả

kết quả cho DNS Client.

- Máy chủ quản lý DNS cấp cao nhấtlà Root Server do tổ chức ICANN quản lý:

+ Là Server quản lý toàn bộ cấu trúc của hệ thống tên miền

+ Root Server không chứa dữ liệu thông tin về cấu trúc hệ thống DNS mà nó chỉ chuyển
quyền (delegate) quản lý xuống cho các Server cấp thấp hơn và do đó Root Server có khả
năng định đường đến của một domain tại bất kì đâu trên mạng

- Phân loại DNS Server :

4A. Primary Server :

- Được tạo khi ta add một Primary Zone mới thông qua New Zone Wizard.

- Thông tin về tên miền do nó quản lý được lưu trữ tại đây và sau đó có thể được chuyển
sang cho các Secondary Server.


- Các tên miền do Primary Server quản lý thì được tạo và sửa đổi tai Primary Server và
được cập nhật đến các Secondary Server.

4B. Secondary Server :

- DNS được khuyến nghị nên sử dụng ít nhất là hai DNS Server để lưu cho mỗi một
Zone. Primary DNS Server quản lý các Zone và Secondary Server sử dụng để lưu trữ dự
phòng cho Primary Server. Secondary DNS Server được khuyến nghị dùng nhưng không
nhất thiết phải có.


- Secondary Server được phép quản lý domain nhưng dữ liệu về tên miền (domain),
nhưng Secondary Server không tạo ra các bản ghi về tên miền (domain) mà nó lấy về từ
Primary Server.

- Khi lượng truy vấn Zone tăng cao tại Primary Server thì nó sẽ chuyển bớt tải sang cho
Secondary Server .Hoặc khi Primary Server gặp sự cố không hoạt động được thì
Secondary Server sẽ hoạt động thay thế cho đến khi Primary Server hoạt động trở lại.

- Primary Server thường xuyên thay đổi hoặc thêm vào các Zone mới. Nên DNS Server
sử dụng cơ chế cho phép Secondary lấy thông tin từ Primary Server và lưu trữ nó. Có hai
giải pháp lấy thông tin về các Zone mới là lấy toàn bộ (full) hoặc chỉ lấy phần thay đổi
(incremental).

4C. Caching-only Server :

- Tất cả các DNS Server đều có khả năng lưu trữ dữ liệu trên bộ nhớ cache của máy để
trả lời truy vấn một cách nhanh chóng. Nhưng hê thống DNS còn có một loại Caching-
only Server.

- Loại này chỉ sử dụng cho việc truy vấn, lưu giữ câu trả lời dựa trên thông tin có trên
cache của máy và cho kết quả truy vấn. Chúng không hề quản lý một domain nào và
thông tin mà nó chỉ giới hạn những gì được lưu trên cache của Server.

- Lúc ban đầu khi Server bắt đầu chạy thì nó không lưu thông tin nào trong cache. Thông
tin sẽ được cập nhật theo thời gian khi các Client Server truy vấn dịch vụ DNS. Nếu sử
dụng kết nối mạng WAN tốc độ thấp thì việc sử dụng caching-only DNS Server là giải
pháp hữu hiệu cho phép giảm lưu lượng thông tin truy vấn trên đường truyền.

- Caching-only có khả năng trả lời các câu truy vấn đến Client. Nhưng không chứa Zone
nào và cũng không có quyền quản lý bất kì domain nào. Nó sử dụng bộ cache của mình

để lưu các truy vấn của DNS của Client. Thông tin sẽ được lưu trong cache để trả lời các
truy vấn đến Client.

4D. Stub Server :

- Là DNS Server chỉ chứa danh sách các DNS Server đã được authoritative từ Primary
DNS

- Sử dụng stub có thể tăng tốc độ
phân giải tên vàdễ quản lý
5. DNS Zone :

- DNS Zone là tập hợp các ánh xạ từ host đến địa chỉ IP và từ IP đến host của một phần
liên tục trong một nhánh của domain..

- Thông tin của DNS Zones là những record gồm tên Host và địa chỉ IP được lưu trong
DNS Server, DNS Server quản lý và trả lời những yêu cầu từ Client liên quan đến DNS
Zones này.

- Hệ thống tên miền (DNS) cho phép phân chia tên miền để quản lý và nó chia hệ thống
tên miền thành Zone và trong Zone quản lý tên miền được phân chia đó.Các Zone chứa
thông tin vê miền cấp thấp hơn, có khả năng chia thành các Zone cấp thấp hơn và phân
quyền cho các DNS Server khác quản lý.

- Zone file : Lưu thông tin của Zone, có thể ở dạng text hoặc trong Active Dicrectory.

- Có 2 loại DNS Zone : Standard Primary Zone và Active Directory Integrated Zones.

5A. Standard Primary Zone :


- Được sử dụng trong các single domain, không có Active Dicrectory .

- Tất cả những thay đổi trong Zone sẽ không ảnh hưởng đến các Zone khác.Tuy nhiên
nếu ta tạo thêm một Zone (Secondary Zone), thì Zone này sẽ bị ảnh hưởng từ Primary
Zone. Secondary Zone sẽ lấy thông tin từ Primary Zone.

- Quá trình chuyển thông Primary Zone đến Secondary Zone được gọi là Zone Transfer.
Sau một khoảng thời gian nhất định, Secondary Zone sẽ cập nhật các records từ Primary
Zone, quá trình này được gọi là synchronized ( đồng bộ hóa).

- Khi Primary và Secondary Zones được tạo, các tập tin về Zone sẽ được lưu trên ổ đĩa
cứng C:\Windows\System32\Dns.

5B. Active Directory Integrated Zones :

- Mặc định sẽ được tạo khi máy tính chạy DNS Server được nâng cấp thành Domain
Contronller. Active Directory Integrated Zones thực chất là Zone được nâng cấp lên từ
Standard Primary Zone khi lênDomain Controller

- DNS Zones được lưu như một đối tượng trong cơ sở dữ liệu của Active Directory.

- Thông tin về DNS Zones đều chứa trên tất cả Domain Contronller. Cho phép việc cập
nhật tự động cơ sở dữ liệu DNS Zones bảo mật(secureupdates).

7. Resource Records :

- Là hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS, được sử dụng để phục vụ cho quá trình trả lời các
truy vấn từ DNS Client.

Record Type

Mục đích

A
Host – Phân giải tên máy thành địa chỉ IP (IPv4)

MX
Mail exchange – Chỉ đến mail Server trong domain.

CNAME (Alias)
Canonical name – Cho phép mộ
t host có thể có nhiều tên.

NS
Name Server – Chứa địa chỉ IP của DNS Server cùng với các thông tin về domain đó.

SOA
Start of Authority – Bao gồm các thông tin về domain trên DNS Server.

SRV
Service – Được sử dụng bởi Active Directory để lưu thông tin về vị trí của Domain
Controllers

AAAA
Host – Phân giải tên máy thành địa chỉ IP (IPv6)

PTR
Pointer – Phân giải địa chỉ IP thành tên máy.

Zone Transfer :


- Do đề phòng rủi ro khi DNS Server không hoạt động hoặc kết nối bị đứt người ta
khuyên nên dùng hơn một DNS Server để quản lý một Zone nhằm tránh trục trặc đường
truyền. Do vậy ta phải có cơ chể chuyển dữ liệu các Zone và đồng bộ giữa các DNS
Server khác nhau.

- Để cấu hình Zone Transfer, ta chọn Zone, chọn tiếp Properties, chọn tab Zone Transfer,
gõ vào địa chỉ IP của DNS Server.



9. Cơ chế hoạt động đồng bộ dữ liệu giữa các DNS Server :

- Với trao đổi IXFR Zone thì sự khác nhau giữa số serial của nguồn dữ liệu và bản sao
của nó. Nếu cả hai đều có cùng số serial thì việc truyền dữ liệu của Zone sẽ không thực
hiên.

- Nếu số serial cho dữ liệu nguồn lớn hơn số serial của Secondary Server thì nó sẽ thực
hiện gửi những thay đổi của bản ghi nguồn (Resource record – RR) của Zone ở Primary
Server.

- Để truy vấn IXFR thực hiên thành công và các thay đổi được gửi thì tai DNS Server
nguồn của Zone phải được lưu giữ các phần thay đổi để sử dụng truyền đến nơi yêu cầu
của truy vấn IXFR. Incremental sẽ cho phép lưu lượng truyền dữ liệu it và thực hiện
nhanh hơn.

- Zone transfer sẽ xảy ra khi có những hành động sau xảy ra:

+ Khi quá trình làm mới của Zone đã kết thúc (refresh exprire).

+ Khi Secondary Server được thông báo Zone đã thay đổi tại nguồn quản lý Zone.


+ Khi thêm mới Secondary Server.

+ Tại Secondary Server yêu cầu chuyển Zone.

- Các bước yêu cầu chuyển dữ liệu từ Secondary Server đến DNS Server chứa Zone để
yêu cầu lấy dữ liệu về Zone mà nó quản lý :

×