Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Giao an BDHSG su 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.9 KB, 46 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÀI LIỆU ÔN TẬP HSG MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945- NAY Bài 3 : Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa. Chủ đề 1. 1. Các giai đoạn phát triển. 2. Đặc điểm chung. 3. Nhận xét đặc điểm chung (quy mô, thành phần tham gia lãnh đạo, hình thức và khí thế đấu tranh.. 1. Các giai đoạn phát triển. T T. 1. 2. 3. Giai đoạn. Đặc điểm. Sự kiện tiêu biểu. Giai đoạn Đấu tranh nhằm từ năm 1945 đập tan hệ thống đến giữa thuộc địa của Chủ những năm nghĩa đế quốc. 60 của thế kỉ XX. Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX. - ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt Nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945. - Ngày 1-1-1959, cách mạng CuBa thắng lợi. - Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là “năm châu Phi” => Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ. Đấu tranh nhằm lật - Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba đổ ách thống trị của nước này bùng nổ -> năm 1974, ách TD Bồ Đào Nha của thống trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ. ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao. Đấu tranh nhằm - Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: xóa bỏ chế độ phân Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà biệt chủng tộc (A- Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( pác-thai) ở Cộng hoà nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng Nam Phi, Dim-ba-bu- hoà Nam Phi năm 1993. ờ và Na-mi-bi-a. 2. Đặc điểm chung: - Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú. - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ Đào Nha… - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ. 3. Nhận xét đặc điểm chung:- Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ Latinh. - Thành phần tham gia lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (VN: vô sản) - Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị… trong đó đấu tranh vũ tran là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Chương II Các nước Á, Phi, Mĩ la- tinh từ năm 1945 đến nay Bài 4 : Các nước Châu Á 1. Tình hình chung.( Những nét nổi bật của Châu Á từ sau năm 1945 đến nay) - Châu Á là lục địa rộng lớn, dân số đông, tài nguyên phong phú, có nhiều tôn giáo dân tộc khác nhau. - Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Châu Á là thuộc địa của các nước đế quốc thực dân. - Sau 1945 một cao trào giải phóng dân tộc đã bùng lên và giành độc lập (Trung Quốc, Ấn Độ, Inđô…) - Từ nửa sau thế kỉ XX tình hình Châu Á không ổn định do chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc. - Sau khi độc lập, các nước phát triển kinh tế nhanh chóng ( Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xin-ga-po). Từ sự phát triển nhanh chóng đó nhiều người dự đoán rằng thế kỉ XXI là thế kỉ của Châu Á CÂU HỎI ÔN TẬP Câu1: Sự khác nhau trong mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh? Vì sao có sự khác nhau đó? Mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh: + Châu Á, châu Phi là đánh đổ đế quốc nhằm giành lại độc lập cho dân tộc. + Châu Mỹ La-tinh là đấu tranh để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ và các thế lực đế quốc. Nguyên nhân: + Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Á, châu Phi vẫn là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa của CNĐQ thực dân, mất độc lập, vì vậy mục tiêu đấu tranh là đánh đổ đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc. + Còn các nước châu Mỹ La-tinh, ngay sau khi giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thì lại rơi vào vòng lệ thuộc của đế quốc Mĩ, bị Mĩ biến thành "sân sau" và lệ thuộc vào các thế lực đế quốc. Vì vậy mục tiêu đấu tranh là thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và các thế lực đế quốc. Bài 5 : CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chủ đề 2 1. Tình hình chung 2. ASEAN I. Tình hình chung.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 km2, gồm 11 nước với số dân là 536 triệu dân (ước tính năm 2002). - Trước năm 1945 hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa của đế quốc thực dân phương Tây ( trừ Thái Lan). - Tháng 8- 1945 khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh , các nước Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền: Việt Nam ( 8/1945); Inđônêxia ( 8/1945); Lào (10/1945) - Sau đó, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước ĐNA tiến hành kháng chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50, các nước ĐNA lần lượt giành được độc lập dân tộc. - Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực ĐNA, tiến hành xâm lược VN, Lào, CPC. - Từ giữa những năm 50, các nước ĐNS có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO, trở thành đồng minh của Mĩ như Thái Lan. Philippin, một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập như In-đô-nêxi-a, Mi-an-ma. II. Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN (8/8/1967) Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo. 1. Hoàn cảnh: Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc tế hoá cao độ. Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc-Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan 2. Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế-văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. 3. Nguyên tắc hoạt động: + Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. + Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình. + Hợp tác cùng phát triển. 4. Quá trình phát triển của ASEAN: Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương (1975), quan hệ Đông Dương-ASEAN được cải thiện, bắt đầu có những cuộc viếng thăm ngoại giao. Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị ĐNA được cải thiện. Xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên ASEAN. Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN. Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này. Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất - Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh - Năm 1992 Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do ( AFTA). - Năm 1994 lập diễn đàn khu vực ( ARF) gồm 23 quốc gia. - Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc ( ASEAN + 3) Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á. 5. Quan hệ Việt Nam – ASEAN: Quan hệ Việt Nam – ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-puchia. Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách “đối đầu” sang ‘’đối thoại”, hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại “Muốn là bạn với tất cả các nước”, quan hệ Việt Nam – ASEAN được cải thiện. Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong quan hệ Việt Nam – ASEAN và quan hệ khu vực. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.Nêu những nét chính về tình hình Đông Nam Á từ trước và sau năm 1945 ? ( trả lời ở phần tình hình chung) 2. Kể tên những nước trong khu vực Đông Nam Á ? Tên thủ đô của từng nước trong khu vực ? Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa như thế nào trong đường lối đối ngoại? - Kể tên nước và thủ đô của các nước Đông Nam Á:. Số TT 1 2 3 4 5. Tên nước Việt Nam Lào Cam-pu-chia In-đô-nê-xi-a Ma-lai-xa. Thủ đô Hà Nội Viêng Chăn Phnông Pênh Gia-cac-ta Cua-la-lăm-pơ.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 6 Phi-lip-pin Ma-ni-la 7 Thái Lan Băng Cốc 8 Xin-ga-po Xin-ga-po 9 Brun-ây Ban-đa-Xi-ri-Bê-ga-oan 10 Mi-an-ma Yan-gun 11 Đông Timo Đi-li Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: - Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: + Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh” , tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực. + Tháng 9/1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO), nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc. + Thái Lan và Philipin tham gia vào khối quân sự SEATO. +Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Inđônêxia và Mi-an-ma thực hiện đường lối hòa bình trung lập. Như thế từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại. 3. Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai? Biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao? Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã và đang thực hiện những biện pháp tích cực để củng cố nền độc lập và phát triển kinh tế. * Biến đổi to lớn nhất: Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan). Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. Nhưng thực dân Âu – Mĩ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Inđônêxia: 1950, ba nước Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mĩ phải công nhận độc lập. Như vậy, cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành độc lập. * Biến đổi thứ hai: Từ sau khi giành độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng nền kinh tế – xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn. - Trong quá trình xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, giữa hai nhóm nước thực hiện những chiến lược khác nhau. Nhóm nước Đông Dương và Mi-an-ma, sau khi giành được độc lập đã phát triển theo mô hình kinh tế tập trung, mặc dù đạt tới một số thành tựu, nhưng nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên vào những năm 80 của thế kỉ XX trở đi, các nước này đã từng bước chuyển sang kinh tế thị trường và bước đầu thu được những thành tựu đáng khích lệ. - Các nước Đông Nam Á còn lại sau khi giành được độc lập tiến hành công nghiệp hoá thay thế xuất khẩu. Tất nhiên thời điểm tiến hành không giống nhau. Trong thời kỳ đầu mô hình này thu được nhiều thành tựu, song sau đó đã bộc lộ nhiều hạn chế và buộc các nước này phải chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo, khẳng định hướng đi đúng đắn của các quốc gia này. - Có nước trở thành nước công nghiệp mới như In-đô-nê-xi-a, Thái Lan; có nước “hoá rồng” như Xin-ga-po,... Điều đó chứng tỏ chỉ sau thời gian ngắn giành được độc lập,.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> các nước Đông Nam Á đã rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước tư bản châu Âu và Bắc Mĩ. * Biến đổi thứ ba: Mối quan hệ các nước Đông Nam Á vốn từ đối đầu đã dần dần chuyển sang đối thoại. Năm 1992, ASEAN thành lập khu mậu dịch tự do (AFTA). Năm 1994, lập diễn đàn và khu vực (ARF). Đến tháng 7 – 1997, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN – một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục đích xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực. * Biến đổi quan trọng nhất: Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi quan trọng nhất, bởi vì: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh đều giành độc lập. Từ thân phận các nước thuộc địa, nữa thuộc địa và lệ thuộc trở thành nước độc lập. Nhờ có biến đổi đó các nước ĐNÁ mới có những điều kiện thuân lợi để xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội cuarminhf ngày càng phồn vinh. 4. Việt Nam gia nhập ASEAN: Thời cơ và thách thức? *Thời cơ: - Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực. - Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước Đông Nam Á và thị trường thế giới. - Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới khoa học kỉ thuật và cách thức quản lý mới của các nước trong khu vực và thế giới, kinh tế sẽ phát triển hơn, đời sống nhân dân sẽ được cải thiện hơn. *Thách thức: - Nếu VN không bắt kịp được các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ tụt hậu cao về kinh tế. - Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng dễ bị hoà tan nếu không giữ được bản sắc dân tộc. * Thái độ : cần bình tỉnh, tự tin, không bỏ lỡ thời cơ, cần ra sức học tập khoa học kĩ thuật của các nước để thoát khỏi sự nghèo nàn lạc hậu từng bước tiến vào thời kì hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước 5. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, " một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”? - Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì: + Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau “chiến tranh lạnh ” và vấn đề Cam-puchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia . Tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt. + Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia. + Như thế : * ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên. * Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất * Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh - Năm 1992 Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do ( AFTA)..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Năm 1994 lập diễn đàn khu vực ( ARF) gồm 23 quốc gia. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc ( ASEAN + 3) Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu.. Bài 6 : CÁC NƯỚC CHÂU PHI Chủ đề 3. 57 quốc gia, 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, 2/3 dân số châu Phi không đủ ăn, ¼ dân số đói kinh niên (150 triệu người). 1. Tình hình chung 2. Cộng hòa Nam Phi.. I. Tình hình chung. 1. Những nét chính về cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi sau 1945. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953). Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc. Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền. 2. Những khó khăn của châu Phi hiện nay: - Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi xây dựng đất nước, đã thu được một số thành tựu kinh tế – xã hội. - Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định (đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài…). + Tỉ lệ tăng dân số cao nhất thế giới (Ru-an-da) + Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. (Ghi-nê, Xê-nê-gan…) - Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) – 5/1963, sau đổi là Liên minh châu Phi (AU) triển khai nhiều chương trình phát triển của Châu lục - Con đường phát triển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ. II. Cộng hòa Nam Phi. 1 Đôi nét về CHNP. - Nằm ở cực Nam châu Phi - S: 1.2 triệu Km2, DS: 43.6 triệu người (2002), trong đó: 75.2 % người da đen, 13.6 % người da trắng, 11.2 % người da màu. - Năm 1662, người Hà Lan đến Nam Phi lập xứ thuộc địa kép. - Đầu thế kỉ XX, Anh chiếm. - 1910, Liên bang Nam Phi được thành lập, nằm trong khối Liên hiệp Anh. - 1951, Liên bang Nam Phi rút khỏi Liên hiệp Anh, thành lập CHNP..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 2 Tình cảnh CHNP trước 1994. Hậu quả của nó. - Trên danh nghĩa là một nước độc lập, song phần lớn người da đen và da màu (80% dân số) sống trong cảnh cơ cực, tủi nhục bởi những chính sách phân biệt kì thị chủng tộc của chính quyền thực dân da trắng. - Hậu quả: Họ bị tước hết mọi quyền công dân, phải ở khu cách biệt với người da trắng, chịu xử tội theo pháp luật riêng. Không có quyền sở hữu lớn về tài sản, cuộc sống vất vả, cực khổ. 3. Vài nét về ANC Nen-xơn Man-dê-la. - Sinh năm 1918, năm 1944 gia nhập Đại hội dân tộc Phi, sau đó giữ chức vụ Tổng bí thư ANC. Năm 1964, bị nhà cầm quyền Nam Phi kết án tù chung thân. - Trước cuộc đấu tranh mạnh mẽ chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pac-thai của nhân dân CHNP và sự ủng hộ của loại người tiến bộ, buộc nhà cầm quyền Nam Phi phải trả tự do cho ông (2/1990), công nhận quyền hợp pháp của ANC và các đảng phái chính trị chống A-pac-thai. Quốc hội Nam Phi buộc phải xóa bỏ hầu hết các đạo luật phân biệt chủng tộc. - Sau khi ra tù, ông được bầu làm phó chủ tịch, rồi chủ tịch ANC (9/1991). Tháng 4/1994, trong cuộc tổng tuyển cử đa sắc tộc đầu tiên ở Nam Phi, ANC giành được thắng lợi áp đảo. Ngày 9/5/1995, ông được bầu làm tổng thống CHNP. CÂU HỎI ÔN TẬP. 1. Phong trào giải phóng dân tộc Châu Phi từ năm 1945 đến nay phát triển và thắng lợi như thế nào? Hiện nay Châu Phi còn gặp những khó khăn gì ? ( trả lời ở phần tình hình chung) 2. Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc Apac-thai ở Nam Phi đạt được thắng lợi ra sao? Ý nghĩa lịch sử ? - Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc: + Trong hơn 3 thế kỉ chính quyền thực dân da trắng thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc tàn bạo ở Nam Phi ( chủ nghĩa Apacthai). + Nhân dân Nam Phi kiên trì đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc dưới sự lãnh đạo của “Đại hội dân tộc Phi ANC” + Từ 1990 đến nay đấu tranh giành nhiều thắng lợi: + Năm 1993 chính quyền da trắng tuyên bố xóa bỏ chế độ Apacthai. + Ông Nenxơn Manđêla được trả tự do sau 27 năm bị cầm tù. + 5/1994 ông Nenxơn trở thành tổng thống người da đen đầu tiên ở Nam Phi. + Năm 1996 chính quyền mới đề ra chiến lược kinh tế vĩ mô nhằm phát triển sản xuất, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. - Ý nghĩa: +Chế độ phân biệt chủng tộc A-pac-thai bị xóa bỏ. + Xóa bỏ sự vi phạm nghiêm trọng về nhân quyền. + Là cơ sở quan trọng để nhân dân Nam Phi đoàn kết và xây dựng đất nước. 3. Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi. - Các nước đoàn kết đấu tranh thông qua tổ chức thống nhất châu Phi..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Lãnh đạo phong trào hầu hết thuộc về chính đảng hoặc tổ chức chính của giai cấp tư sản. - Hình thức đấu tranh chủ yếu là chính trị hợp pháp. - Các nước đều giành được độc lập ở mức độ khác nhau. - Sự phát triển kinh tế- xã hội ở các nước châu Phi không đồng đều sau khi giành độc lập. - Hiện nay châu Phi đang đứng trước nhiều khó khăn nan giải: lạc hậu kinh tế, đói rét, bệnh tật, nội chiến, không ổn định về chính trị. Bài 7 : CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH Chủ đề 4. 1. Tình hình chung. 2. Cu-Ba : Hòn đảo anh hùng. I. Những nét chung. a. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc. - Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc Mỹ. - Sau chiến tranh thế giới thứ hai là “sân sau”, là thuộc địa kiểu mới của Mỹ. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba + Thắng lợi của cách mạng Cu Ba đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới, giành độc lập cho đất nước. + Cuộc cách mạng Cu Ba đi vào lịch sử như “lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La- tinh, là nguồn gốc cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh. - Từ thập niên 60 – 80, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi. - Với nhiều hình thức: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang…., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru…) - Kết quả: chính quyền độc tài ở Mỹ La-tinh bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. c. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội : - Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ Latinh đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhiều nước trở thành những nước công nghiệp mới (NICs) như Bra-xin, Ác-hen-tina, Mê-hi-cô. - Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ Latinh có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ lạm phát giảm mạnh, đầu tư nước ngoài tăng… Tuy nhiên, Mỹ La-tinh vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế – xã hội (đặc biệt tham nhũng là quốc nạn, phân phối không công bằng, nợ nước ngoài ). II. Cu-Ba: Hòn đảo anh hùng. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba: * Nguyên nhân bùng nổ cách mạng - Sau chiến tranh thế giới thứ 2, phong trào giải phóng dân tộc ở Cu ba ngày càng phát triển. Để ngăn chặn phong trào của quần chúng, Mĩ tìm cách đàn áp phong trào và thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát hơn 20.000 người yêu nước… - Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô. * Diễn biến - Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ ở Cuba bùng nổ và không ngừng phát triển. Ngày 26/7/1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô đã tấn công vào pháo đài Môncađa. Cuộc khởi nghĩa không thành, nhiều người bị sát hại, Phiđen Caxtơrô cùng nhiều đồng chí của ông bị cầm tù. Khi ra tù, Phiđen Caxtơrô sang Mêhicô chuẩn bị lực lượng. Đến cuối năm 1956, ông cùng 81 chiến sĩ về nước phát động nhân dân đấu tranh vũ trang lật đổ chế độ độc tài. - Giữa năm 1958, nghĩa quân tấn công hầu khắp các mặt trận, giải phóng được nhiều thành phố và vùng nông thôn rộng lớn. Cuối năm 1958, nghĩa quân chiếm được pháo Xanta Clava, án ngữ thủ đô Lahabana. Ngày 31/12/1958, tên độ tài Batixta chạy trốn ra nước ngoài. - Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập do Phiđen Cát-xtơ-rô đứng đầu. * Ý nghĩa - Thắng lợi của cách mạng Cuba đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới, giành độc lập cho đất nước. - Cuộc cách mạng Cuba đi vào lịch sử như “lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh, là nguồn gốc cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh. c. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội : + Sau khi cách mạng thành công, Cuba tiến hành cải cách dân chủ. + 1961 tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. + Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa đạt nhiều thành tựu như xây dựng công nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng, đạt thành tựu cao về văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao CÂU HỎI ÔN TẬP. 1. Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy làm sáng tỏ “ Cu Ba hòn đảo anh hùng” - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba. - CuBa nằm trên vùng biển Caribê, diện tích 111.000 km2, dân số 11,3 triệu người. * Nguyên nhân bùng nổ cách mạng - Sau chiến tranh thế giới thứ 2, phong trào giải phóng dân tộc ở Cu ba ngày càng phát triển. Để ngăn chặn phong trào của quần chúng, Mĩ tìm cách đàn áp phong trào và thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. - Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát hơn 20.000 người yêu nước… - Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Cát-xtơ-rô. * Diễn biến - Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ ở Cuba bùng nổ và không ngừng phát triển. Ngày 26/7/1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Cát-xtơ-.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> rô đã tấn công vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc khởi nghĩa không thành, nhiều người bị sát hại, Phi-đen Cát-xtơ-rô, cùng nhiều đồng chí của ông bị cầm tù. Khi ra tù, Phi-đen Cát-xtơ-rô, sang Mê-hi-cô chuẩn bị lực lượng. Đến cuối năm 1956, ông cùng 81 chiến sĩ về nước phát động nhân dân đấu tranh vũ trang lật đổ chế độ độc tài. - Giữa năm 1958, nghĩa quân tấn công hầu khắp các mặt trận, giải phóng được nhiều thành phố và vùng nông thôn rộng lớn. - Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập do Phiđen Cát-xtơ-rô đứng đầu. * Ý nghĩa - Thắng lợi của cách mạng Cuba đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới, giành độc lập cho đất nước. - Cuộc cách mạng Cuba đi vào lịch sử như “lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh, là nguồn gốc cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội : - Sau khi cách mạng thành công, Cuba tiến hành cải cách dân chủ. - 1961 tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Dù bị Mĩ bao vây cấm vận nhưng Cu Ba đạt nhiều thành tựu như xây dựng công nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng, đạt thành tựu cao về văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao 2. Vì sao nói cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân CuBa ? - Cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa (26/7/1953) đã mở ra một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân CuBa vì: + Đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh vũ trang trên toàn đảo. + Cách mạng CuBa chuyển sang giai đoạn đấu tranh vũ trang giành thắng lợi với một thế hệ chiến sĩ cách mạng mới trẻ tuổi, đầy nhiệt tình và kiên cường. 3. Hãy trình bày những hiểu biết của em về mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Cu Ba với nhân dân Việt Nam? - Mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân Cu Ba với nhân dân Việt Nam anh em gắn bó từ lâu đời: + Trong kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta,Chủ tịch Phi-đen Cát-xtơ-rô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị động viên nhân dân ta kháng chiến chống Mĩ. + Bằng trái tim và tình cảm chân thành, Phi-đen Cát-xtơ-rô và nhân dân CuBa luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam “ Vì Việt Nam, Cu Ba sẵn sàng hiến cả máu”. + Trong thời kì giải phóng: Cu Ba cử các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường. + Sau 1975, Cu Ba giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cu Ba ở Đồng Hới ( Quảng Bình). Quan hệ hợp tác Việt Nam – Cu Ba hiện đang được mở rộng trên nhiều lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương nghiệp, đầu tư, văn hoá, giáo dục, khoa học - kỹ thuật… Việt Nam chuyển giao kỹ thuật và con giống giúp Cu Ba canh tác lúa nước trên quy mô nhỏ, nuôi trai lấy ngọc, phát triển công nghệ gốm sứ, duy trì khối lượng gạo hàng hoá sang thị trường Cuba… Phía Cu Ba tiếp tục hợp tác giúp đỡ Việt Nam trong.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> công nghệ mía đường, chế biến phụ phẩm từ mía đường, nuôi cá sấu, nuôi và sử dụng mồi Mosca diệt sâu hại mía, chuyển giao gen kháng bệnh cho lúa, bắp cải, khoai lang; tư vấn giám sát các công trình xây dựng khu liên hợp thể thao, đường Hồ Chí Minh; hỗ trợ kỹ thuật phát triển công nghệ sản xuất nhà ở kiểu simplex ở vùng ngập nước đồng bằng sông Cửu Long; giúp đỡ một số chương trình y tế quan trọng… Riêng trên lĩnh vực đầu tư, Cu Ba và Việt Nam hiện có hai dự án hoạt động khá hiệu quả là Công ty Liên doanh xây dựng quốc tế (VIC) và xí nghiệp Vi sinh học Việt Nam (BIO VIETNAM). Hiện nay quan hệ hữu nghị hợp tác ngày càng gắn bó hơn cùng nhân dân 2 nước xây dựng phát triển đất nước cùng tiến lên XD chủ nghĩa xã hội. 3. Có người cho rằng: Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào cách mạng ở Mĩ La-tinh diễn ra hết sức mạnh mẽ. Vì vậy khu vực này được mệnh danh là: Luïc địa bùng cháy”. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Mĩ La tinh được mệnh danh là “Lục địa bùng cháy”. * Phong trào đấu tranh giành độc lập: - Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc Mỹ. Trở thành “sân sau”, là thuộc địa kiểu mới của Mỹ. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba (1959) + Thắng lợi của cách mạng Cu Ba đã chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân mới, giành độc lập cho đất nước. + Cuộc cách mạng Cu Ba đi vào lịch sử như “lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La- tinh, là nguồn gốc cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh. - Từ thập niên 60 – 80, Cơn bão táp cách mạng bùng nổ, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi. - Với nhiều hình thức: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang…., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Bô-li-vi-a) - Kết quả: chính quyền độc tài ở Mỹ La-tinh bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. * Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ La- tinh bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhiều nước trở thành những nước công nghiệp mới (NIC) như Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Mê-hi-cô. - Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ Latinh có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ lạm phát giảm mạnh, đầu tư nước ngoài tăng… Tuy nhiên, Mỹ La-tinh vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế – xã hội (đặc biệt tham nhũng là quốc nạn, phân phối không công bằng, nợ nước ngoài ). * Kết luận: - Mĩ la tinh được mệnh danh là “Lục địa bùng cháy” vì cơn bão táp cách mạng đã làm thay đổi cục diện chính trị ở nhiều nước: + Trước kia bị rơi vào vòng lệ thuộc nặng nề và trở thành “sân sau”của Mĩ. +Bây giờ, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, cuồn cuộn như những ngọn núi lửa tấn công vào chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, thành lập chính phủ, giành được quyền dân tộc thực sự..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bài 8 : NƯỚC MĨ Chủ đề 5. 1. Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.. 2. Chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ. I. Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 1. Nguyên nhân: + Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo. + Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời… + Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… + Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao. + Vai trò điều tiết của nhà nước, đay là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi. Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa. 2. Biểu hiện. - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới: + Công nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới. + Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại. + Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới. + Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân. Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo... II. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh: -Đối nội: + Hai Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa thay nhau cầm quyền ở Mĩ. + Ban hành hàng loạt các đạo luật phản động như: Cấm Đảng Cộng sản hoạt động, phong trào đình công… + Phá hoại và đàn áp phong trào cách mạng + Thực hiện phân biệt chủng tộc với người da đen và da màu Về đối ngoại: - Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Tháng 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố: “Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản”. - Mục tiêu:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội. + Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. + Khống chế, chi phối các nước đồng minh. thành lập khối quân sự như: NATO, SEATO…gây chiến tranh xâm lược. Mĩ gặp thất bại nặng nề, tiêu biểu ở Việt Nam (1954-1975). - Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông…). - Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mỹ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ ở thế kỷ XXI. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Sau CTTG II, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích nguyên nhân của sự phát triển đó? Gợi ý trả lời: * Hoàn cảnh - Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa. * Sự phát triển kinh tế Mĩ - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới: + Công nghiệp: Chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới. + Nông nghiệp : Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại. + Tài chính: Chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới. + Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân. * Nguyên nhân: + Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở không bị chiến tranh tàn phá. + Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham chiến thu được 114 tỉ USD lợi nhuận. + Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo. + Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… + Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao. + Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi... * Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất. Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học – kỹ thuật, cho nên Mĩ đã điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. Sự phát triển về kỹ thuật và khoa học – kĩ thuật đã giúp Mĩ có ưu thế về chính trị trên toàn cầu. - Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo... 2. Vì Nguyên nhân vì sao từ thập niên 70 thế kỉ XX nền kinh tế Mĩ suy giảm? - 1973 – 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (1976, lạm phát 40%). - Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút (cuối 1980, chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới). - Nguyên nhân suy giảm: + Tây Âu và Nhật Bản phát triển cạnh tranh gay gắt với Mĩ. + Kinh tế không ổn định, thường xảy ra suy thoái. + Chi phí lớn cho chạy đua vũ trang, lập căn cứ quân sự và gây chiến tranh xâm lược. + Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn trong xã hội. 3. Trình bày những nét nổi bật trong chính đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Quan hệ Việt Nam với Mĩ từ 1995 đến nay. - Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Tháng 3/1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố: “Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản”. - Mục tiêu: + Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội. + Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. + Khống chế, chi phối các nước đồng minh. thành lập khối quân sự như: NATO, SEATO…gây chiến tranh xâm lược. Mĩ gặp thất bại nặng nề, tiêu biểu ở Việt Nam (1954-1975). - Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông…). - Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mỹ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy bản thân nước Mỹ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ ở thế kỷ XXI. Quan hệ Việt Nam với Mĩ từ 1995 đến nay. Với tinh thần “Khép lại quá khứ, hướng đến tương lai”, “Hợp tác hai bên cùng có lợi”..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Mối quan hệ giữa Việt - Mĩ đã chính thức đặt mqh ngoại giao từ năm 1995. Quan hệ 2 nớc ngày càng phát triển trên nhiều mặt, đặc biệt sự giúp đỡ của Mĩ để VN gia nhập các tæ chøc Quèc tÕ nh WTO,.... Nhiều hợp đồng kinh tế được ký kết; Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam; Tìm kiếm người Mĩ mất tích trong chiến tranh Việt Nam Trong quan hÖ víi MÜ mét mÆt ta ®Èy m¹nh c¸c quan hÖ víi MÜ nh»m phôc vô CNH, HĐH đất nớc. Mặt khác kiên quyết phản đối các mu đồ bá quyền của Mĩ, nhằm nô dịch, XL c¸c d©n téc kh¸c. Bài 9 : NHẬT BẢN Chủ đề 6. 1. Cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh.. 2. Tình hình kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh. 3. Chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản. I. Cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh. 1. Nội dung. - Ban hành hiến pháp 1946 với nhiều nội dung tiến bộ. - Cải cách ruộng đất (1946 – 1949). - Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh. - Giải giáp lực lượng vũ trang. - Giải thể các công ty độc quyền lớn. - Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước. - Ban hành các quyền tự do dân chủ. 2. Ý nghĩa: - Chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo nên sự phát triển thần kì về kinh tế. - Mạng lại niềm hi vọng mới đối với các tầng lớp nhân dân, là nhân tố quan trọng đưa nước Nhật phát triển sau này. II. Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. 1. Thuận lợi: + Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ. + Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đay được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật. 2. Thành tựu: - Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa: + Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD) + Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%. + Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước... - Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 3. Nguyên nhân của sự phát triển đó: + Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài.. + Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa... + Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao. + Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất. + Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài… - Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi... Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay... III. Chính sách đối nội, đối ngoại. 1. Chính sách đối nội. - Vai trò của Nhật hoàng chỉ còn trên danh nghĩa - Các đảng phái công khai hoạt động, phong trào bãi công và phong trào dân chủ phát triển mạnh. 2. Chính sách đối ngoại. - Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, đầu tư cho chi phí quân sự của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho Nhật tập trung vào việc phát triển kinh tế. - Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước ĐNA. - Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươ lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình, như: phấn đấu trở thành ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quốc tế, tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của LHQ. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và phân tích ý nghĩa của nó ? - Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, thất nghiệp, đói rét…), bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh - Những nội dung cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai: + Ban hành hiến pháp có nhiều nội dung tiến bộ, thực hiện cải cách ruộng đất (19461949) + Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, giải giáp các lực lượng vũ trang..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Giải thể các công ty độc quyền lớn, thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước. + Ban hành các quyền tự do dân chủ ( luật công đoàn, đề cao địa vị phụ nữ, trường học tách khỏi ảnh hưởng tôn giáo….) - Phân tích ý nghĩa : + Mang lại luồng không khí mới cho các tầng lớp nhân dân lao động Nhật Bản. + Nhật Bản chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo cơ sở cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì về sau. 2. Hãy nêu những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX? Phân tích các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX? - Những dẫn chứng tiêu biểu về sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX : + Về tổng sản lượng quốc dân: năm 1950 Nhật Bản chỉ đạt 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ ( 830tỉ USD). + Thu nhập bình quân đầu người: năm 1990 đạt 23796 USD, vượt Mĩ và đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Thụy Sĩ ( 29850 USD). + Về công nghiệp: những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 15%, những năm 1961-1970 là 13.5%. + Về nông nghiệp: Trong những năm 1967-1969, cung cấp hơn 80% lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa, nghề đánh bắt cá phát triển đứng hàng thứ hai thế giới sau Pêru. - Các nguyên nhân làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển thần kì trong những năm 70 của thế kỉ XX: Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4895 tỷ USD, GDP bình quân là 38.690 USD). * Nguyên nhân phát triển: + Truyền thống văn hóa lâu đời của người Nhật, sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng cần giữ được bản sắc dân tộc. + Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ty Nhật Bản. - Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật. - Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao. + Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng. + Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm. - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. - Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…) * Hạn chế: - Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài. - Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối. - Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc… - Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN. 3. Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Quan hệ Việt Nam với Nhật Bản hiện nay. - Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, đầu tư cho chi phí quân sự của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho Nhật tập trung vào việc phát triển kinh tế. - Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước ĐNA. - Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươ lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình, như: phấn đấu trở thành ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quốc tế, tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của LHQ. Quan hệ Việt Nam với Nhật Bản hiện nay. Hợp tác với nhau để phát triển kinh tế- văn hóa. Nhật viện trở ODA cho VN lớn nhất, Nhật là trong những nước có vốn đầu tư lớn vào Việt nam. Bài 10 : CÁC NƯỚC TÂY ÂU Chủ đề 7. 1. Tình hình các nước Tây Âu sau Chiến tranh TG2.. 2. Sự liên kết khu vực I. Tình hình các nước Tây Âu sau Chiến tranh TG2. - Bị thiệt hại nặng nề trong cuộc chiến tranh. - Các nước đều là con nợ của Mĩ. - Năm 1916, 16 nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san. - Giai cấp TS tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ. - Những năm đầu sau chiến tranh, nhiều nước Tây Âu tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại để khôi phục ách thống trị của mình đối với các nước thuộc địa. - Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), chạy đua vũ trang nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN. - Nước Đức bị phân chia làm hai: CHLBĐ và CHDCĐ (1949). Mĩ, Anh, Pháp dốc sức viện trợ cho CHLBĐ.Nhờ đó, nền kinh tế CHLBĐ phục hồi và phát triển nhanh chóng vươn lên đứng hàng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Ngày 3/10/1990, nước Đức được thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất Tây Âu..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> II. Sự liên kết khu vực ở châu Âu. 1. Nguyên nhân: Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, đặc biệt là dưới tác động của cách mạng KH-KT, hợp tác phát triển là cần thiết. Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, các nước Tây Âu cần phải đoàn kết nhau lại để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và cạnh tranh với các nước ngoài khu vực. 2. Quá trình liên kết: + Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951). + Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đước, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung". + Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là EC) + Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO). Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước. 3. Mục tiêu : - Về kinh tế : Sau mấy thập niên phát triển, với số dân là 340 triệu người có trình độ khoa học – kĩ thuật cao, chiếm 1/3 tổng sản lượng công nghiệp trên thế giới, EU đã tạo một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật. - Về chính trị : Thống nhất chính sách đối nội, đối ngoại, chống lại chủ nghĩa xã hội và phong trào công nhân ở Tây Âu. Dự kiến EU sẽ trở thành một liên minh, nhằm nhất thể hoá châu Âu về kinh tế - chính trị, từng bước đã có ngân hàng chung, sử dụng đồng tiền chung. 4. Hoạt động : - Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. - Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau. - Ngày 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng. - Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới. 5. Khó khăn phải giải quyết khi tiến tới một châu Âu không biên giới : - Tuy nhiên con đường dẫn đến một châu Âu thống nhất còn là một quá trình lâu dài do những khó khăn trước mắt, trước những diễn biến phức tạp ở châu Âu và thế giới. - Nhiều vấn đề nan giải đã nảy sinh sau khi xoá bỏ kiểm soát biên giới giữa các nước: buôn lậu, mafia, di cư và nhập cư, mâu thuẫn quyền lợi dân tộc với quyền lợi chung của các nước của khối EU.. CÂU HỎI ÔN TẬP.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1. Những nét nổi bật của tình hình các nước Tây Âu sau năm 1945 là gì?( Trả lời phần tình hình chung) 2. Nêu những mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở khu vực Tây Âu ? Vì sao các nước có xu hướng liên kết? Quá trình liên kết: - Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951). - Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đước, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung". - Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là EC) - Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Ma-xtrích, nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO). - 1/1/1993: Liên minh châu Âu (EU) - Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới, chiếm ¼ GDP của thế giới. . Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước, năm 2007 là 27 nước Các nước có xu hướng liên kết vì: + Các nước Tây Âu có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt và từ lâu có mối quan hệ mật thiết với nhau. + Các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, nếu đứng riêng lẻ không thể đọ sức với Mĩ, họ cần liên kết với nhau trong cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực. Quan hệ hiện nay giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) : Năm 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện. Hiện nay quan hệ Việt Nam và Liên minh châu Âu phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. EU vừa là thị trường và vừa là bạn hàng lớn của Việt Nam. Bài 11: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay 1. Hội nghị I-an-ta Chủ đề 8. 2. Liên hợp quốc 3. Chiến tranh lạnh 4. Thế giới sau Chiến tranh lạnh. I. Sự hình thành trật tự thế giới mới - Ianta. 1. Hoàn cảnh lịch sử : - Đầu năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh nổi lên gay gắt. - Trong bối cảnh đó, tháng 2 năm 1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở I-an-ta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945. 2. Nội dung Hội nghị:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ: + Về việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức- chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chống kết thúc chiến tranh. + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gỡn hoà bỡnh, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh. + Thoả thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng. Ở châu Âu: Liờn Xụ chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu (Đông Âu); Vùng Tây Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh. Ở châu Á: Duy trỡ nguyờn trạng lónh thổ Mụng Cổ, trả lại Liên Xô phía nam đảo Xa-kha-lin, trao trả cho Trung Quốc nhữnh đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài Loan, Món Chõu...) thành lập Chính phủ liên hợp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quõn ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38. Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi của các nước phương Tây. - Những quyết định trên của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật từ hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực. II. Tổ chức Liên Hợp Quốc. 1. Hoàn cảnh ra đời: + Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đó nhất trớ thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên hợp quốc. + Từ 25 - 4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc. 2. Mục đích và nhiệm vụ của Liên hợp quốc: + Duy trì hoà bình và an ninh thế giới. + Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc. + Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xó hội, và nhõn đạo. 3. Vai trò của Liên hợp quốc: Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc: + Giữ giữ hoà bình, an ninh quốc tế. Gúp phần giải quyết cỏc vụ tranh chấp, xung đột khu vực. + Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. + Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa cac quốc gia. + Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh. Tháng 9-1977 Việt Nam tham gia Liờn hợp quốc. III. "Chiến tranh lạnh". 1. Hoàn cảnh lịch sử:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt. Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xô và các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu. “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xó hội chủ nghĩa. 2. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”. Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xó hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...) Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong cỏc mối quan hệ quốc tế. Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều tiên, Việt Nam, Lào, Campu-chia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...). 3. Hậu quả: Thế giới luụn ở trong tỡnh trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới. Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng nghỡn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai... IV. Thế giới sau Chiến tranh lạnh 1. Xô – Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh. - Cuộc chạy đua vũ trang trong suốt 40 năm đã làm cho nai nước Xô – Mĩ đều suy giảm mạnh về nhiều mặt so với các nước đế quốc khác, nhất là Nhật Bản và Tây Âu. - Xô – Mĩ muốn thoát khỏi thế đối đầu và có cục diện để vươn lên đối phó với Đức, Nhật Bản và khối thị trường chúng châu Âu. - Hai nước Xô – Mĩ cần hợp tác để góp phần quyết định những vấn đề bức thiết của toàn cầu. Do đó, năm 1989, Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bus và Bí thư đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp có cuộc gặp gỡ tại Man – Ta (Địa Trung hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh. 2. Xu hướng phát triển của thế giới ngày nay. Thời cơ và thách thức. + Hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế. + Thế giới đang tiến tới xác lập trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm. Tuy vậy Mĩ tìm mọi cách duy trì thế một cực nhưng thất bại. + Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm. + Thế giới luôn xảy ra các cuộc xung đột, khủng bố và li khai. Xu thế chung: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển. đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX, trong đó có Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 3. Xu thế hợp tác vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc. Nhiệm vụ của nước ta hiện nay là gì. + Thời cơ: có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu KH -KT vào sản xuất... + Thách thức: nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ hoà tan, đánh mất bản sắc dân tộc... + Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay: tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy trình bày hoàn cảnh, nội dung và hệ quả của Hội nghị I-an-ta?Tại sao nói Hội nghị I-an-ta là một “Hội nghị lịch sử? * Hoàn cảnh - Đầu năm 1945, cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối với việc tấn công như vũ bảo của Hồng quân Liên Xô đang tiến nhanh về Béclin. Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước cường quốc Đồng minh. Đó là: Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít. Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. - Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế họp ở Ianta (Liên Xô cũ) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I.Xtalin (Liên Xô), Ph.Rudơven (Mĩ), U.Sớcsin (Anh), hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng. Những quyết định của Hội nghị ( nội dung): - Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh. - Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á. + Ở châu Âu: Đông Đức, Đông Âu do quân đội Liên Xô chiếm đóng. Ở Tây Đức, Tây Âu do quân đội Mĩ, Anh, Pháp chiếm đóng. + Ở châu Á: Mông Cổ được giữ nguyên trạng thái như cũ, miền Nam đảo Xa-khalin trả lại cho Liên Xô. + Đối với Nhật Bản và Triều Tiên: quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản và Nam Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên (lấy vĩ tuyến 38º làm ranh giới). Quân đội Liên Xô và Mĩ rút khỏi Trung Quốc, các vùng còn lại ở châu Á như ĐNÁ, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây. - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới. - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á. - Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự hai cực Ianta. - Những quyết định của Hội nghị Ianta đã dẫn tới sự hình thành của một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”. Trật tự hai cực Ianta ra đời làm cho thế giới phân chia thành hai hệ thống đối lập. Một cực của Liên Xô đại diện cho các nước.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> XHCN và một cực của Mĩ đại diện cho các nước TBCN. Trong quá trình tồn tại của hai cực này làm cho quan hệ quốc tế có sự đối đầu giữa hai phe: XHCN và TBCN. 2. Trình bày những nhiệm vụ, vai trò,nguyên tắc hoạt động, một số cơ quan chính của Liên Hợp Quốc ? * Hoàn cảnh thành lập - Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, phe phát xít đang đi tới thất bại hoàn toàn, các nước Đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng giữ gìn hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh mới. - Tại Hội nghị Ianta (2 – 1945), những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã khẳng định lại thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh và nhất trí về nguyên tắc hoạt động của nó dựa trên sự nhất trí giữa 5 cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc). - Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) họp từ ngày 25/4 - 26/6/1945 để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ. Ngày 24/10/1945 bản Hiến chương chính thức có hiệu lực. * Nhiệm vụ: + Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. + Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền các dân tộc. + Hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo. * Nguyên tắc hoạt động: - Bình đẳng chủ quyền giữa các nước và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. - Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. - Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình. - Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. * Cơ cấu tổ chức - Đại hội đồng: Hội nghị thường niên của tất cả các nước hội viên, mỗi năm họp một lần. - Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm chính về hoà bình và an ninh thế giới, thông qua 5 nước lớn (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc). - Ban thư ký: Là cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư ký do hội đồng bảo an giới thiệu. Liên hợp quốc có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt tại New York (Mỹ). * Vai trò: - Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực và quốc tế như giải quyết xung đột ở Campuchia, Ănggôla, ở Đông Timo… - Có đóng góp đáng kể vào quá trình phi thực dân hóa (Năm 1960 thông qua nghị quyết phi thực dân hóa). - Có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân. - Có đóng góp đáng kể vào mối quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội giữa các nước thành viên, trợ giúp các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo các nước thành viên khi gặp khó khăn. 3. Hãy kể tên những tổ chức của Liên Hợp Quốc có mặt tại Việt Nam ?.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Những việc làm của Liên Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết ? - Những tổ chức Liên Hợp Quốc hoạt động tại Việt Nam:. Tên viết tắt. Tên tiếng việt PAM Chương trình lương thực UNICEF Quỹ nhi đồng FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực UNESCO Tổ chức văn hoá và giáo dục WHO Tổ chức y tế thế giới IMF Quỹ tiền tệ quốc tế UNPA Quỹ dân số ILO Tổ chức lao động quốc tế ICAO Cơ quan hàng không quốc tế IMO Cơ quan hàng hải quốc tế - 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên; 9/1977 VN là thành viên thứ 149 của LHQ; 16/10/2007 Đại hội đồng LHQ đã bầu VN làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008 – 2009. - Liên Hợp Quốc giúp nhân dân Việt Nam: + Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, giúp các vùng bị thiên tai, ngăn chặn dịch AIDS. + Chương trình phát triển LHQ – UNDP viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng LHQ – UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới và UNFPA giúp 86 triệu USD, tổ chức nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu USD. 4. Quan hệ Việt Nam với Liên Hợp Quốc. - Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc ngày 9/1977. Kể từ khi gia nhập Liên hợp quốc, quan hệ của Việt Nam với Liên hợp quốc ngày càng được cải thiện và phát triển tốt hơn. Ngay sau khi tham gia Liên hợp quốc, Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của các nước thành viên Liên hợp quốc. Liên hợp quốc kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế viện trợ, giúp đỡ Việt Nam tái thiết sau chiến tranh. Việt Nam cũng đã chủ động và tích cực phối hợp với các nước Không Liên Kết và đang phát triển để đấu tranh và bảo vệ các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc như nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền, không can thiệp công việc nội bộ các nước, không sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực..., đồng thời và bảo vệ lợi ích của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mặt khác, chúng ta cũng tranh thủ được sự giúp đỡ về nguồn vốn, chất xám, kỹ thuật của Liên hợp quốc phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế–xã hội của đất nước. Liên hợp quốc trở thành một diễn đàn để Việt Nam triển khai các yêu cầu của chính sách đối ngoại. Vị thế và vai trò của Việt Nam tại Liên hợp quốc ngày càng được nâng cao. - Những năm gần đây : Sự tham gia đóng góp và vị thế của Việt Nam tại Liên hợp quốc được từng bước cải thiện và nâng cao cả về chiều rộng và chiều sâu, phù hợp với chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đang phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của các nước. Lần đầu tiên, ta đã tham gia vào một số chức vụ và ứng cử vào một số cơ quan của Liên hợp quốc như là Phó Chủ.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> tịch Đại Hội đồng Liên hợp quốc, là thành viên Hội đồng Kinh tế-Xã hội ; Chủ tịch Đại Hội đồng Tổ chức Nông Lương khoá 33, thành viên Uỷ ban Nhân quyền ; Hội đồng Chấp hành Chương trình Phát triển và Quỹ Dân số LHQ ; Hội đồng Thống đốc Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế ; Hội đồng điều hành Liên minh Bưu chính Thế giới ; Liên minh Viễn thông Quốc tế ; Đặc biệt, trong khoá họp thứ 62 Đại Hội đồng Liên hợp quốc, Việt Nam đã được bầu vào cương vị thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009 Việt Nam đã tích cực tham gia vào quá trình thương lượng và là thành viên chính thức của Công ước Cấm Vũ khí Hoá học (CWC), ký Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện (CTBT) thành thành viên của Hội nghị Giải trừ Quân bị ; hiện đang chuẩn bị ký Nghị định thư bổ sung Hiệp định bảo đảm hạt nhân với Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế. Hàng năm, Việt Nam tham gia đều đặn vào Cơ chế Đăng kiểm Vũ khí thông thường của Liên hợp quốc nhằm thực hiện một trong các biện pháp xây dựng lòng tin với các nước và làm tốt nghĩa vụ thành viên của Liên hợp quốc. Hiện nay, hướng ưu tiên hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức Liên hợp quốc được thể hiện bằng việc đạt được 3 mục tiêu chính nêu trong UNDAF là: xây dựng các chính sách kinh tế hỗ trợ quá trình tăng trưởng mang tính công bằng, hoà nhập và bền vững; nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội và tính công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ này; các chính sách, luật pháp và cơ cấu quản trị quốc gia hỗ trợ một cách có hiệu quả cho sự phát triển dựa trên quyền để thực hiện các giá trị và mục tiêu của Tuyên bố Thiên niên kỷ. Liên hợp quốc đánh giá cao hoạt động ngày càng tích cực của ta tại Liên hợp quốc. Các hoạt động gặp gỡ cấp cao của ta với Liên hợp quốc đã diễn ra thường xuyên hơn. Tại Liên hợp quốc, các hoạt động của ta liên quan đến Phong trào Không Liên Kết và ASEAN cũng ngày càng được tăng cường. Hiện ta là một trong 8 nước triển khai thí điểm sáng kiến «Một LHQ» ở cấp độ quốc gia- một nội dung về cải tổ được LHQ rất coi trọng. Có thể nói, vị thế và vai trò của ta tại Liên hợp quốc được nâng cao nhất từ trước đến nay./. 5. Chiến tranh lạnh là gì? Biểu hiện và hậu quả của chiến tranh lạnh? a. Hoàn cảnh lịch sử Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt. Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xô và các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu. “Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. b. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh” - Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. - Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...).

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế. Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Campu-chia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...). c. Hậu quả + Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới. + Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai... + Em mong muốn thế giới không có chiến tranh, luôn tồn tại trong hòa bình 6. Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Tại sao nói “Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc? - Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài, tới những năm 90, chế độ CNXH bị tan rã ở Đông Âu và Liên bang Xô viết. Với “cực” Liên Xô tan rã, hệ thống thế giới của các nước XHCN không còn tồn tại và trật tự hai cực Ianta đã sụp đổ. Thế “hai cực” của hai siêu cường không còn nữa. Mĩ là “cực” duy nhất còn lại. Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á không còn nữa, ảnh hưởng của Mĩ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi. -Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bus và Bí thư Đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp có cuộc gặp gỡ tại Man - Ta (Địa Trung Hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh. - Từ đây tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn đi theo các xu thế sau: + Một là, trật tự thế giới hai cực đã tan rã. Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc… + Hai là, các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. + Ba là, lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới "đơn cực" để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng có thể thực hiện được tham vọng đó. + Bốn là, sau Chiến trạnh lạnh, tuy hoà bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, tranh chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như bán đảo Ban-căng, châu Phi và Trung Á. Xu thế chung: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX, trong đó có Việt Nam. * Nói: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển, vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI. - Thời cơ: Là có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất. -Thách thức: Nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ hòa tan. - Là vì các nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp về kinh tế, văn hóa, nhân lực còn nhiều hạn chế với sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. Việc giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố truyền thống và hiện.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> đại. Nếu không nắm bắt thời cơ thì sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt thời cơ nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn phù hợp sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. - Vì vậy mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc. - Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù hợp. Nhờ đó, đất nước ta từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới. * Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay: Tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân. 7. Nguyên nhân của việc chấm dứt chiến tranh lạnh: - Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên nhiều lĩnh vực. - Mĩ và Liên Xô đang đứng trước những khó khăn, thách thức lớn: + Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật, Tây Âu… các nước này đã trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với Mĩ, còn Liên Xô lúc này đang lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. + Cuộc chạy đua kinh tế mang tính toàn cầu mà cả thế giới đang gắng sức. + Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang diễn ra sôi nổi, đòi hỏi các nước phải tập trung sức mạnh để chiếm lĩnh. - Như vậy, muốn vươn lên, cả Mĩ và Liên Xô thấy cần thiết tránh tình trạng đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình. Hai nước Liên Xô và Mĩ cần hợp tác với nhau để góp phần giải quyết những vấn đề bức thiết của toàn cầu. * Tác động của sự kiện chấm dứt chiến tranh lạnh: - Các nước lớn đều thay đổi đường lối đối ngoại. - Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột khu vực như ở Ápganixtan, Campuchia, Namibia Bài 12 : Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai. Chủ đề 9. 1. Nguồn gốc 2. Đặc điểm 3. Thành tựu 4. Ý nghĩa 5. Tác động. 1. Nguồn gốc - Do yêu cầu của cuộc sống, của sản xuất. - Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới... - Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. - Do nhu cầu phục vụ chiến tranh. 2. Đặc điểm. - Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật… Vì vậy, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. - Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Hiệu quả kinh tế của công tác nghiên cứu khoa học ngày càng cao. Đầu tư vào khoa học cho lãi cao hơn so với đầu tư các lĩnh vực khác. 3. Thành tựu chủ yếu: Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đó thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, Con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người... Hai là, có những phỏt minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt. Ba là, tỡm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió. Bốn là, sỏng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Polime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp. Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm. Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thụng vận tải và thụng tin liờn lạc: mỏy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển trọng tải triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại... Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phúng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng. 4. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật: * Tích cực: + Cách mạng khoa học-kĩ thuật đó mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. + Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động. + Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần. + Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở. + Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hoỏ cao. * Tiêu cực: + Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống. + Nạn ô nhiễm môi trường: ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ... + Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thông gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xã hội... CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Trình bày nguồn gốc, nội dung và những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT từ sau CTTG II? Theo em thành tựu nào đáng chú ý nhất ? vì sao?.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Nguồn gốc: - Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. - Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới... - Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai và cách mạng công nghệ bùng nổ. Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. Thành tựu chủ yếu - Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người... - Hai là, có những phát minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt. - Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió. - Bốn là, sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Pôlime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp. - Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm. - Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển có trọng tải hàng triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại... - Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng. - Thành tựu quan trọng đáng chú ý nhất là chinh phục vũ trụ, vì nhờ có thành tựu này mà con người khám phá ra những bí mật của vũ trụ để phục vụ đắc lực cho cuộc sống con người trên trái đất. Caâu 2 : Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện nay có tác động như thế nào đối với cuộc sống con người? Chúng ta phải làm gì để hạn chế những tiêu cực mà cách mạng khoa học kĩ thuật mang lại ? * Tích cực + Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. + Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> + Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần. + Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở. + Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hoá cao. * Tiêu cực: + Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống. + Nạn ô nhiễm môi trường: ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ... + Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thông gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xã hội... * Biện pháp hạn chế: + Con người cần phải nghiên cứu để khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên. + Sử dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào đúng mục đích hòa bình, nhân đạo.. * Trách nhiệm của tuổi trẻ: Mỗi con người hôm nay được xem là một nguồn lực, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của đất nước. Do vậy trách nhiệm của tuổi trẻ là phải học tập,bởi muốn sử dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật chỉ có thể bằng những con người có học vấn,có trình độ… 3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cách mạng khoa học kỉ thuật. Cơ hội: - Tạo điều kiện cho VN ứng dụng thành tựu KH-KT của thế giới để thực hiện công nghiệp hó, hiện đại hóa đất nước. - Tạo điều kiện tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế. - Có thể khai thác nguồn đầu tư, kỉ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoà, nhất là các tiến bộ KH-KT có thể “đi tắt đón đầu” rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước, rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kỉ thuật giữa nước ta với các nước trên thế giới. Thách thức: - Nước ta có điểm xuất phát thấp về kinh tế trình độ dân cư chưa cao, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn hạn chế điều này sẽ gây khó khăn cho ta trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay. - Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ quốc tế còn nhiều bất bình đẳng. - Trong quá trình hội nhập quốc tế nếu không có chính sách đúng đắn sẽ có nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của đất nước. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM Bài 14: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Chủ đề 1. - Chương trình khai thác của Pháp ở VN. - Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của Pháp ở VN. - Xã hội việt Nam phân hóa..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> I. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. 1. Bối cảnh quốc tế và trong nước - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tuy là nước thắng trận nhưng kinh tế Pháp bị kiệt quệ, các ngành như: công, nông, thương nghiệp đều bị tàn phá nặng nề, nợ nước ngoài tăng, các khoản đầu tư ở Nga mất trắng…Vì thế tư bản độc quyền vừa bóc lột nhân dân Pháp, vừa ráo riết đẩy mạnh khai thác bóc lột các thuộc địa. - Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai thực hiện ở Đông Dương nhằm khôi phục lại địa vị kinh tế, chính trị của Pháp trong thế giới tư bản. 2. Chương trình khai thác Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. Trong vòng 6 năm (1924 - 1929 ) lên 4 tỉ phrăng, vào các ngành kinh tế nhiều nhất là nông nghiệp: - Nông nghiệp: được đầu tư mạnh, chủ yếu cho đồn điền, nhất là cao su. Diện tích trồng cao su tăng, nhiều công ty cao su ra đời. Mười năm sau chiến tranh, diện tích ruộng đất mà Pháp cướp đoạt bằng 25 % tổng số diện tích bấy giờ. - Công nghiệp: khai thác mỏ, trước hết là mỏ than và các mỏ thiếc, kẽm, sắt…Các nhà máy chế biến rượu, đường, diêm, dệt, muối xay xát …. - Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới. Buôn bán nội địa được đẩy mạnh. - Giao thông vận tải: được phát triển, các đô thị được mở rộng, nhiều đoạn đường sắt xuyên Đông Dương được xây dựng. Đường bộ, đường sắt phát triển mạnh. Cảng Sài Gòn và Hải Phòng được mở rộng. Các cảng Hồng Gai, Cẩm Phả, Bến Thủy, Đà Nẵng được xây dựng… dân cư đông hơn. - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. - Tăng thuế nên ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912. * Đặc điểm : diễn ra với tốc độ và quy mô lớn chưa từng có từ trước đến nay. * Tác động : Nền kinh tế đan xen tồn tại phương thức sản xuất TBCN và phương thức sản xuất phong kiến. Và suy cho cùng, đó là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, què quặt lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp. II. Chính sách chính trị, văn hóa. 1. Thủ đoạn về chính trị. - Mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ la bù nhìn tay sai. Nhân dân ta không được hưởng một chút quyền tự do dân chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị đàn áp khủng bố. - Thi hành chính sách chia để trị, chia nước ta thành 3 kì với ba chế độ khác nhau, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo. - Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ cường hào ở nông thôn về về bảo vệ quyền uy và sự thống trị của Pháp. 2. Thủ đoạn về văn hóa, giáo dục. - Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây cho nhân dân ta tâm lí tự ti, ra sức khuyến khích các hoạt động mê tín, dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè....

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Trường học mở ra rất hạn chế, chủ yếu là các trường tiểu học, các trường trung học chỉ mở ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Các trường đại và cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là trường chuyên nghiệp. - Sách báo xuất bản công khai được lợi dụng triệt để vào việc tuyên truyền chính sách « khai hóa » của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hòa bình, hợp tác với thực dân cướp nước với vua quan bù nhìn bán nước. * Mục đích : Phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác, bốc lột và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp. III. Xã hội Việt Nam phân hoá: 1. Sự phân hóa, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các g/c. 1/ Giai cấp địa chủ - Sau chiến tranh thế giới thứ I, giai cấp địa chủ đã tăng về số lượng và thế lực (chỉ có 5% dân số nhưng chiếm đến 50% ruộng đất). Đây là chỗ dựa vững chắc của Pháp, câu kết chặt chẽ với Pháp để cướp đoạt ruộng đất đàn áp nông dân. - Chỉ có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện. 2/ Giai cấp nông dân - Nông dân gánh chịu hậu quả nặng nề của chính sách cướp đoạt ruộng đất, sưu cao thuế nặng nên chiếm 90% dân số nhưng chỉ có khoảng 30% ruộng đất. - Đa số nông dân trở thành cố nông làm thuê cho địa chủ, một số ít bỏ làng quê đi làm công nhân ở hầm mỏ, đồn điền. - Vì ở nước ta, “bần cùng hoá” không đi đôi với “vô sản hoá” nên phần lớn nông dân bị đẩy đến bước đường cùng. Do đó, mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc, phong kiến rất gay gắt. - Họ trở thành lực lượng cách mạng hăng hái, đông đảo nhất, người bạn đồng minh tin cậy của giai cấp công nhân. 3/ Tầng lớp tiểu tư sản. - Sau chiến tranh phát triển nhanh (từ 1900 đến 1929, tăng từ 2% lên 10%), gồm có những người buôn bán, chủ xưởng nhỏ, các viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên, dân nghèo thành thị… bị chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh. - Đặc biệt, bộ phận trí thức, tiếp xúc với trào lưu tư tưởng văn hoá tiến bộ bên ngoài nên có tinh thần hăng hái hướng theo cách mạng, là lực lượng cách mạng quan trọng. 4/ Giai cấp tư sản - Sau chiến tranh, xuất hiện một số tư sản như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu… một số công ty của tư sản như: Tiên Long thương đoàn (Huế), Hưng nghiệp hội xã (Hà Nội), xưởng nấu xà phòng của Trương Văn Bền (Sài Gòn). - Họ bị Pháp chèn ép, số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu (vốn bằng 5% vốn tư bản nước ngoài). - Địa chủ và tư sản Nam Kì còn thành lập ngân hàng Việt Nam. Trong quá trình phát triển đã phân hóa thành 2 bộ phận: + Một số ít tư sản mại bản câu kết chặt chẽ với đế quốc, đây là thế lực phản cách mạng. + Còn phần lớn tư sản dân tộc bị chèn ép, kìm hãm nên có tinh thần dân tộc dân chủ, muốn phát triển chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam, nhưng thái độ thiếu kiên định, dễ thoả hiệp..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 5/ Giai cấp công nhân - Ra đời ngay trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng (trước chiến tranh chỉ có khoảng 10 vạn, đến năm 1929 lên tới 22 vạn) và chất lượng (tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin và Cách mạng tháng Mười Nga). - Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam: + Bị ba tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản Việt Nam. + Có quan hệ gần gũi với nông dân. + Kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc. + Sống tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng, dễ tổ chức đấu tranh, có ý thức tổ chức, kỷ luật cao. + Sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Marx Lenin. + Đời sống vật chất, tinh thần hết sức thấp kém và khổ cực nên có tinh thần đấu tranh cách mạng rất triệt để. - Vì vậy giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1. Vì sao Pháp đẩy mạnh khai thác thác thuộc địa lần hai tại Việt Nam ? nội dung chương trình khai thác thuộc địa lần hai của Pháp tại Việt Nam như thế nào? Nguyên nhân : - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ, các ngành như: công, nông, thương nghiệp đều bị tàn phá nặng nề, nợ nước ngoài tăng, các khoản đầu tư ở Nga mất trắng…Thêm vào đó cuộc khủng hoảng kinh tế trong thế giới tư bản ngày càng gây khó khăn cho nền kinh tế Pháp. Nhằm hàn gắn vết thương chiến tranh, bù đắp lại những thịêt hại do chiến tranh gây ra, khôi phục lại địa vị kinh tế, chính trị của Pháp trong thế giới tư bản. Vì thế tư bản độc quyền vừa bóc lột nhân dân Pháp, vừa ráo riết đẩy mạnh khai thác bóc lột các thuộc địa. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai mà Pháp tiến hành ở Đông Dương nằm rong ý đồ đó. - Mục đích: + Khai thác nguồn tài nguyên phong phú. + Bốc lột nguồn nhân công rẻ mạt + Biến VN thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp. Làm sao để bóc lột được nhiều nhất và kiếm lời được nhiều nhất. Nội dung chương trình khai thác Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. Trong vòng 6 năm (1924 - 1929 ) lên 4 tỉ phrăng, vào các ngành kinh tế nhiều nhất là nông nghiệp: - Nông nghiệp: được đầu tư mạnh, chủ yếu cho đồn điền, nhất là cao su. Diện tích trồng cao su tăng, nhiều công ty cao su ra đời. Mười năm sau chiến tranh, diện tích ruộng đất mà Pháp cướp đoạt bằng 25 % tổng số diện tích bấy giờ. - Công nghiệp: khai thác mỏ, trước hết là mỏ than và các mỏ thiếc, kẽm, sắt…Các nhà máy chế biến rượu, đường, diêm, dệt, muối xay xát …..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới. Buôn bán nội địa được đẩy mạnh. - Giao thông vận tải: được phát triển, các đô thị được mở rộng, nhiều đoạn đường sắt xuyên Đông Dương được xây dựng. Đường bộ, đường sắt phát triển mạnh. Cảng Sài Gòn và Hải Phòng được mở rộng. Các cảng Hồng Gai, Cẩm Phả, Bến Thủy, Đà Nẵng được xây dựng… dân cư đông hơn. - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. - Tăng thuế nên ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912. Nhận xét: Pháp du nhập vào Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đồng thời vẫn duy trì quan hệ sản xuất phong kiến, làm cho nền kinh tế ở Việt Nam có bước biến đổi mới, nhưng vẫn bị kiềm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp: hạn chế phát triển công nghiệp nặng. - Việt Nam thành một thị trường độc chiếm và phụ thuộc vào Pháp. - Xã hội Việt Nam ngày càng phân hoá sâu sắc hơn. Bên cạnh giai cấp cũ (địa chủ phong kiến, nông dân) xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới (công nhân, tư sản, tiểu tư sản) với những lợi ích riêng và thái độ chính trị khác nhau. Câu 2: Xã hội Việt Nam phân hóa như thế nào sau Chiến tranh thế giới thứ nhất ? Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp ? Dưới tác động của cuộc khai thác, xã hội Việt Nam phõn húa ngày càng sâu sắc: bờn cạnh những giai cấp cũ, nay xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau: Giai cấp địa chủ phong kiến : bị phân hoá thành đại địa chủ, địa chủ vừa và nhỏ, một bộ phận trở thành tầng lớp tư sản. Bộ phận đại địa chủ chiếm nhiều ruộng đất, câu kết với thực dõn Phỏp búc lột nụng dõn nên không có tinh thần cách mạng. Tuy nhiên cũng có một số bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện. Tầng lớp tư sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít, dưới tác động của cuộc khai thác, phân hoá làm hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc áp bức bóc lột nhân dõn nên không có tinh thần cách mạng. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ không kiên định. Tầng lớp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép, bạc đói nờn cú đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng. Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ. Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng. Giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của pháp và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai. Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. Đây là giai cấp lónh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Đặc biệt, giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đó tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, nhất là của chủ nghĩa Mac-Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga. Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lónh đạo cách mạng nước ta. Chính sách khai thác thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ I của Pháp đã làm các giai cấp ở Việt Nam phân hoá nhanh chóng và sâu sắc hơn. 3. Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng ? - Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lao động tập trung có kỉ luật, có kĩ thuật. - Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng : + Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên có tinh thần cách mạng cao nhất. + Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân. + Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của dân tộc. + Vừa lớn lên, giai cấp công nhân Việt Nam đã tiếp thu ngay chủ nghĩa Mác – Lênin, ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới. 4. Lập bảng so sánh cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 11914) với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp ở VN (Theo mẫu) : Cuộc khai thác lần thứ nhất. Cuộc khai thác lần thứ hai. Hoàn cảnh Sau khi thực hiện xong việc bình Sau chiến tranh thế giới thứ lịch sử định về quân sự, Pháp bắt đầu khai 1(1914-1918), Pháp tiếp tục khai thác thuộc địa lần 1( 1897-1914) thác thuộc địa lần 2 ở Việt Nam. Mục đích. - Khai thác nguồn tài nguyên Giống lần 1 phong phú. - Bốc lột nguồn nhân công rẻ mạt - Biến VN thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp. Nội dung. Pháp đầu tư vào các ngành kinh Quy mô khai thác gấp nhiều lần tế : so với lần 1, đầu tư vào các ngành : - Nông nghiệp : Đẩy mạnh cướp - Nông nghiệp : Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất ; lập đồn điền cao đoạt ruộng đất ; lập đồn điền. su. - Công nghiệp : chủ yếu là khai - Công nghiệp : chủ yếu là khai thác than đá, sản lượng khai thác thác mỏ chủ yếu mỏ than đá. tăng gấp nhiều lần so với trước Ngoài ra bắt đầu hình thành cơ sở chiến tranh. công nghiệp tiêu dùng. Mở rộng một số cơ sở công nghiệp chế biến : nhà máy sợi Nam Định, rượu Hà Nội, nhà xay.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Thương nghiệp : Độc quyền xuất xát gạo Chợ Lớn... nhập khẩu. Hàng hóa Pháp được - Thương nghiệp : Độc chiếm nhập vào VN nhiều. thị trường Việt Nam,đánh thuế nặng hàng hóa nhập từ Nhật bản, Trung Quốc. Tăng thuế đối với hàng hóa nội địa. - Giao thông vận tải : Chú ý phát triển phục vụ công cuộc khai thác - Giao thông vận tải : Được đầu tư phát triển thêm, đường sắt và mục đích quân sự. xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn : Đồng Đăng – Na Sầm, Vinh – Đông Hà. Hệ quả. Làm cho kinh tế VN bị quề quặt, Càng làm cho kinh tế nước ta bị ngày càng lệ thuộc vào chính cột chặt vào kinh tế của nước quốc. Pháp. Đông Dương trở thành thị trường độc chiếm của Pháp.. Tác động. - Phương thức sản xuất tư bản bắt - Phương thức sản xuất tư bản đầu nhu nhập vào VN tồn tại cùng được nhu nhập vào VN. Hình phuương thức sản xuất phong kiến thái kinh tế chuyển đổi rõ rệt từ - Xã hội VN đắt đầu sự phân hóa hình thái phong kiến chuyển sang hình thái tư bản chủ nghĩa. giai cấp - Xã hội VN có sự phân hóa giai cấp rõ rệt. Bài 15: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VN : 1919 - 1925. Chủ đề 2. - Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga - Phong trào dân tộc dân chủ công khai - Phong trào công nhân.. I. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công làm cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước tư bản phương Tây có sự gắn bó mật thiết với nhau. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng dâng cao trên toàn thế giới, dẫn tới một loạt các đảng cộng sản được thành lập ở châu Âu nhưng hoạt đông riêng rẽ. Trước bối cảnh đó, Quốc tế ba (Quốc tế Cộng sản) được thành lập (1919) nhằm thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới. Ngay sau đó một loạt các ĐCS tiếp tục được thành lập ở các nước đế quốc và các nước thuộc địa, phụ thuộc: ĐCS Pháp (1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (1921)... Năm 1920, Quốc tế thứ ba thông qua "Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa", sự kiện này tác động đến việc lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: đến với chủ nghĩa Mác Lê-nin và lựac chọn con đường cách mạng vô sản. Hoàn cảnh thế giới trên đã tạo điều kiện thuận lợi để chủ nghĩa Mác lê-nin ngày càng được truyền bá sâu rộng vào nước ta..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> II. Phong trào dân tộc dân chủ công khai (1919-1925). Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia ngày càng đông với nhiều hình thức đấu tranh sôi nổi và phong phú. 1. Phong trào của giai cấp tiểu tư sản. Các hình thức đấu tranh. - Giai cấp tư sản Việt Nam nhân đà làm ăn thuận lợi, muốn vươn lên giành vị trí khá hơn trong nền kinh tế Việt Nam. - Phát động phong trào « Chấn hưng nộ hóa, bài trừ ngoại hóa » đấu tranh chống thức dân Pháp độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kì. Giai cấp tư sản Việt Nam đã dùng bao chí và thành lập Đảng Lập hiến để tập hợp lực lượng đấu tranh với thực dân Pháp. Mục tiêu, tính chất, những mặt tích cực và hạn chế của phong trào. - Mục tiêu : đòi tự do dân chủ, đòi quyền lợi về kinh tế. - Tính chất : yêu nước, dân chủ. - Tích cực : mạng tính chất dân chủ, yêu nước, tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng gây áp lực với thực dân Pháp, chống sự cạnh tranh, chèn ép của tư sản nước ngoài. - Hạn chế : Giai cấp tư sản sẵn sàng thỏa hiệp với thực dân Pháp khi được chúng cho một số quyền lợi. 2. Phong trào của tầng lớp tiểu tư sản. Các hình thức đấu tranh. - Tầng lớp tiểu tư sản trí thức được tập hợp trong các tổ chức chính trị như Việt Nam Nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam, Thanh niên Cao vọng, Đảng Thanh niên, Tâm tâm xã… - Họ đã có nhiều hoạt động sôi nổi: mít tinh, biểu tình, bãi khoá, bãi thị, ra báo (Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng dân), lập các nhà xuất bản tiến bộ (Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã)… để cổ động tinh thần yêu nước, đòi các quyền tự do dân chủ. - Ám sát (Tiếng bom Sa Diện củ Phạm Hồng Thái), đấu tranh chính trị như đòi nhà cầm quyền Pháp thả tự do cho cụ Phan Bội Châu (1925), đưa tang Phan Chu Trinh (1926). Mục tiêu, tính chất, những mặt tích cực và hạn chế của phong trào - Mục tiêu : chống cường quyền, áp bức, đòi các quyền tự do dân chủ. - Tính chất : yêu nước, dân chủ. - Tích cực : thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do, dân chủ trong nhân dân, tư tưởng cách mạng mới. - Hạn chế : Chưa tổ chức được chính đảng, đấu tranh mang tính xốc nổi, ấu trĩ. 3. Phong trào công nhân. Bối cảnh : - Thế giới : Ảnh hưởng của các cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Pháp, cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Trung Quốc ở Hương Cảng, Áo Môn, Thượng Hải... đã cổ vũ, động viên công nhân Việt Nam đứng dậy đấu tranh..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Trong nước : + Phong trào tuy còn tự phát nhưng ý thức giai cấp cao hơn, tạo điều kiện cho các tổ chức và phong trào chính trị sau này. + Năm 1920, tổ chức công hội bí mật ở Sài Gòn ra đời do Tôn Đức Thắng đứng đầu lãnh đạo phong trào đấu tranh. Diễn biến phong trào: - ăm 1922 cuộc đấu tranh của công nhân các sở công thương của tư bản Pháp ở Bắc Kì đòi nghĩ ngày chủ nhật có trả lương - ăm 1924 có nhiều bãi công của công nhân ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương… - 8/1925, công nhân xưởng Ba Son ở Sài Gòn đã bãi công ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân và thủy thủ Trung Quốc. - Ý nghĩa: + Đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam, phong trào công nhân chuyển từ tự phát sang tự giác. + Giai cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh có tổ chức và có mục đích chính trị rõ ràng. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ I (1918) đã tác động đến cách mạng Việt Nam như thế nào? - Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 thắng lợi, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân bùng nổ ở các nước thuộc địa, phụ thuộc và các nước tư bản. - Quốc tế Cộng sản thành lập (1919). Nhiều Đảng Cộng sản cũng ra đời ở các nước Pháp, Trung Quốc… - Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga làm rung chuyển thế giới, thức tỉnh các dân tộc phương Đông, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc, trong đó có nhân dân Việt Nam. - “Cách mạng Tháng Mười đã mở ra (…) thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. (Hồ Chí Minh) - Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III – 3/1919) đem lại cho cách mạng thuộc địa những thuận lợi lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cách mạng Việt Nam. - Sự thành lập Đảng Cộng sản Pháp (12/1920) với sự đóng góp của Nguyễn Ái Quốc, tạo ra những thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam, đặc biệt giúp cho chủ nghĩa Marx Lenin thâm nhập vào Việt Nam. - Sự ra đời của Đảng Cộng sản Trung Quốc (7/1921) và sự phát triển của phong trào cách mạng Trung Quốc vào những năm 20 là điều kiện rất thuận lợi cho những người cách mạng Việt Nam xây dựng những cơ sở cách mạng đầu tiên và từ đó phát triển phong trào cách mạng về nước. - Phong trào cách mạng thế giới lên cao và sự phân hoá xã hội sâu sắc ở Việt Nam đã thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kỳ mới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Câu 2: Sau chiến tranh thế giới thứ I phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta đã diễn ra như thế nào? Tại sao các phong trào đó đều lần lượt thất bại?.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia ngày càng đông với nhiều hình thức đấu tranh sôi nổi và phong phú. a. Phong trào dân tộc dân chủ công khai. Trong giai đoạn này, giai cấp tư sản dân tộc và tiểu tư sản đã lãnh đạo phong trào chống thực dân Pháp theo khuynh hướng dân chủ tư sản. - Nhằm mục đích chống lại sự chèn ép, kìm hãm của tư sản Pháp, tư sản Việt Nam đã tổ chức những phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá (1919), đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp (1923)… - Phong trào báo chí của tư sản cũng phát triển để bênh vực quyền lợi của mình. - Đảng Lập hiến (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long) ra đời ở Nam Kì tập hợp lực lượng của tư sản và địa chủ, đã đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ để tranh thủ đồng tình ủng hộ của quần chúng, nhưng khi Pháp nhượng bộ cho một số quyền lợi thì họ sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp. - Các hoạt động trên của giai cấp tư sản chỉ mang tính chất cải lương, nên nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt qua. - Tầng lớp tiểu tư sản trí thức được tập hợp trong các tổ chức chính trị như Việt Nam Nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam, Thanh niên Cao vọng, Đảng Thanh niên, Tâm tâm xã… - Họ đã có nhiều hoạt động sôi nổi: mít tinh, biểu tình, bãi khoá, bãi thị, ra báo (Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng dân), lập các nhà xuất bản tiến bộ (Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã)… để cổ động tinh thần yêu nước, đòi các quyền tự do dân chủ. + Một số sự kiện có tiếng vang lớn là: - 6/1924, tiếng bom Phạm Hồng Thái ở Sa Diện (Quảng Châu, Trung Quốc) đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào yêu nước. - Đấu tranh đòi Pháp phải thả nhà yêu nước Phan Bội Châu (11/1925). - Lễ đưa tang và truy điệu nhà yêu nước Phan Chu Trinh (3/1926). Kết luận. Phong trào văn hoá tiến bộ đã khích lệ lòng yêu nước, đấu tranh giành độc lập, dân chủ của nhân dân và thanh niên, đồng thời truyền bá những trào lưu tư tưởng cách mạng mới, góp phần đưa phong trào yêu nước dân chủ ở nước ta phát triển mạnh. b. Nguyên nhân thất bại. - Các phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng tư sản ở Việt Nam, tiêu biểu là hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng, đã phát triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ I, đều lần lượt đi đến thất bại vì:  Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam rất non yếu về kinh tế, què quặt về chính trị.  Thiếu cơ sở vững chắc trong mọi tầng lớp nhân dân.  Tổ chức kém, không khoa học, hàng ngũ phức tạp, thường bị bọn tay sai Pháp chui vào phá hoại.  Phong trào không đủ sức chống đỡ trước mọi thủ đoạn khủng bố của kẻ thù để tồn tại và phát triển. - Sự thất bại của phong trào dân tộc theo khuynh hướng tư sản bắt nguồn sâu xa từ cơ sở kinh tế và giai cấp của xã hội Việt Nam sau chiến tranh. - Phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc tuy thể hiện lòng yêu nước nhưng mang tính cải lương, và nhất thời, dễ thỏa hiệp nên ngày càng xa rời quần chúng..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Hoạt động đấu tranh của tiểu tư sản tuy mạnh mẽ, chứa đựng nhiều yếu tố tiến bộ hơn (thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, chống Pháp), được quần chúng ủng hộ nhưng cũng không thể đưa cuộc đấu tranh đi đến thắng lợi do thiếu đường lối chính trị đúng đắn nên không tập hợp được đông đảo nhân dân, không đủ sức chống lại sự đàn áp của thực dân Pháp để giành độc lập. - Phong trào dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đã thể hiện tính chất non yếu, không vững chắc nên không thể đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc. + Tóm lại: - Ở thời kỳ này, phong trào cách mạng Việt Nam đang thời kì khủng hoảng giai cấp lãnh đạo. - Sự khủng hoảng giai cấp lãnh đạo thể hiện qua việc các chính đảng tư sản và tiểu tư sản đều không đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn, tiêu biểu là:  Không nhận rõ kẻ thù là đế quốc và phong kiến.  Không thấy được lực lượng cơ bản của cách mạng là công - nông.  Không có phương pháp cách mạng đúng đắn và những biện pháp tổ chức khoa học.  Không nhận thức được xu thế phát triển của thời đại mới. Vì vậy, chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam, với những phẩm chất tốt đẹp cùng những đặc điểm riêng biệt độc đáo, mới thực sự là người đại biểu đầy đủ và trọn vẹn nhất cho lợi ích của toàn thể dân tộc, mới là giai cấp có khả năng lãnh đạo và đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đến thắng lợi hoàn toàn. Nhưng để trở thành người lãnh đạo cách mạng, giai cấp công nhân phải tự tổ chức thành chính đảng cách mạng, bằng cách tiếp thu và giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin. 3. Phong trào công nhân (1919- 1925) đã diễn ra như thế nào ? mang ý nghĩa gì? Bối cảnh : - Thế giới : Ảnh hưởng của các cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Pháp, cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Trung Quốc ở Hương Cảng, Áo Môn, Thượng Hải... đã cổ vũ, động viên công nhân Việt Nam đứng dậy đấu tranh. - Trong nước : + Phong trào tuy còn tự phát nhưng ý thức giai cấp cao hơn, tạo điều kiện cho các tổ chức và phong trào chính trị sau này. + Năm 1920, tổ chức công hội bí mật ở Sài Gòn ra đời do Tôn Đức Thắng đứng đầu lãnh đạo phong trào đấu tranh. Diễn biến phong trào: - ăm 1922 cuộc đấu tranh của công nhân các sở công thương của tư bản Pháp ở Bắc Kì đòi nghĩ ngày chủ nhật có trả lương - ăm 1924 có nhiều bãi công của công nhân ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương… - 8/1925, công nhân xưởng Ba Son ở Sài Gòn đã bãi công ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân và thủy thủ Trung Quốc. - Ý nghĩa: + Đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam, phong trào công nhân chuyển từ tự phát sang tự giác..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> + Giai cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh có tổ chức và có mục đích chính trị rõ ràng. 4. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) – mốc quan trọng trên con đường phát triển của phong trào công nhân VN. - 8/1925, công nhân xưởng Ba Son ở Sài Gòn đã bãi công ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân và thủy thủ Trung Quốc. - Nếu như các cuộc đấu tranh của công nhân trước đó chủ yếu vì mục đích kinh tế, thiếu tổ chức lãnh đạo, mang tính tự phát thì cuộc bãi công của công nhân Ba Son là cuộc đấu tranh đầu tiên có tổ chức, lãnh đạo thể hiện tinh thần quốc tế vô sản, đấu tranh không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà còn vì mục tiêu chính trị. Họ đã tỏ rõ sức mạnh giai cấp và tinh thần quốc tế vô sản. - Từ cuộc bãi công Ba Son (8/1925), giai cấp công nhân Việt Nam bước vào đấu tranh tự giác. HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI 1919 – 1925. Chủ đề 3. - Nguyễn Ái Quốc – hành trình tìm đường cứu nước. - Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.. 1. Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc. Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890 tại Làng Kim Liên (Nam Đàn - Nghệ An). Người sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước và lớn lên trên mảnh đất quê hương có truyền thống yêu nước quận cường, đấu tranh bất khuất. Người chứng kiến sự thất bại hàng loạt phong trào yêu nước và được tiếp xúc với nhiều nhà cách mạng đương thời. Vì vậy, từ rất sớm, NAQ sớm có lòng yêu nước. Tuy NAQ rất khâm phục tinh thần đấu tranh chống Pháp của các bậc tiền bối nhưng NAQ không tán thành con đường cứu nước của họ vì con đường cứu nước đó không phù hợp với hoàn cảnh đất nước, thậm trí đã thất bại. Vì vậy, NAQ quyết trí ra đi tìm đường cứu nước, nhằm tìm con đường cứu nước hữu hiệu hơn - Ngày 5/6/1911: NAQ rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước. - Từ năm 1911 đến năm 1917, NAQ qua nhiều nước ở châu Á, châu Phi, châu Âu, châu Mỹ. Tại những nơi người đặt chân đến người vừa lao động để kiến sống vừa tham gia vào các phong trào cách mạng... cuối cùng người rút ra một điều: ở đâu giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới đều là bạn, CNĐQ ở đâu cũng là thù. - Năm 1919, thay mặt nhóm người VN yêu nước, Người gửi "Bản yêu sách 8 điểm tới hội nghị Vecxai đòi quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc VN. Tuy bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn. - Tháng 7/1920, NAQ đọc được bản" Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lê-nin. Luận cương của Lê-nin đã chỉ cho Người thấy con đường cứu nước cho dân tộc: con đường cách mạng vô sản lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. Từ đó Người hoàn toàn tin theo Lê-nin và đứng về Quốc tế III. Tại Đại Hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12/1920), NAQ đã bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập ĐCS Pháp và trở thành người cộng sản VN đầu.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> tiên. Người chọn con đường Cách mạng vô sản trong đấu tranh giải phóng dân tộc, vì người khẳng định rằng: "Trên thế giới bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Lê-nin" và " muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường cách mạng vô sản". 2. Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam: Sau khi tiếp cận Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, NAQ tích cực hoạt động nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin về nước, chuẩn bị về tư tưởng, chớnh trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam. Quỏ trình này được thể hiện qua các thời kì sau: Nguyễn ái Quốc ở Pháp (1917-1923) - Năm 1921, được sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Pháp, Người sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa” để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc. - Năm 1922, ra tờ báo “Người cùng khổ” để vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dó man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng mỡnh. - Ngoài ra Nguyễn Ái Quốc cũn viết nhiều bài cho cỏc bỏo Nhõn đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn "Bản án chế độ thực dân Pháp". Những sách báo này đó được bí mật chuyển về Việt Nam, góp phần tố cáo tội ác của đế quốc Pháp, truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về nước, làm thức tỉnh đồng bào yêu nước. Nguyễn ái Quốc ở Liên Xô (1923-1924) - Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó ở lại Liên Xô vừa nghiên cứu vừa học tập. - Năm 1924, tại Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V, Nguyễn Ái Quốc đó đọc tham luận về nhiệm vụ cách mạng ở các nước thuộc địa và mối quan hệ giữa cách mạng các nước thuộc địa với phong trào công nhân ở các nước đế quốc. Những quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản mà Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận được dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin là bước chuẩn bị về chính trị và tư tưởng cho sự thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924-1925) - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam và thanh niên yêu nước ở đây để thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên, trong đó tổ chức Cộng sản đoàn làm nòng cốt. - Người đã sáng lập ra bỏo Thanh niên, trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ cách mạng. Các bài giảng của Người đó được tập hợp và in thành sách "Đường cách mệnh" (1927) nêu ra phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Thông qua Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên, NAQ đó đào tạo được những người cách mạng trẻ tuổi, một số người được cử đi học ở Liên Xô, một số được đưa về nước để truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lê nin vào quần chúng. - Năm 1928, Hội chủ trương "Vô sản hoá', đưa hội viên vào hoạt động trong các nhà máy, hầm mỏ... Việc làm này đã góp phần thực hiện việc kết hợp kết hợp chủ nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Mác Lê-nin với phông trào công nhân và phong trào yêu nước, thúc đẩy nhanh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc đó có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. 3. Con đường cứu nước của NAQ – những điểm khác so với lớp người đi trước - Các bậc tiền bối mà tiêu biểu là Phan Bội Châu đã chọn con đường cứu nước là sang Nhật, vì ở đó từng diễn ra cuộc cải cách Minh Trị(1868) làm cho Nhật thoát khỏi số phận một nước thuộc địa, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á, với hy vọng là một nước đồng văn, đồng chủng thì ông sẽ nhận được sự giúp đỡ của Nhật để đuổi Pháp nhưng thất bại. - Hướng đi của NAQ lại khác, Người sang phương Tây, nơi được mệnh danh là nơi có tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, có khoa học kỹ thuật và nền văn minh phát triển. Cách đi của Người là đi vào tất cả các giai cấp, tầng lớp, giác ngộ họ, đoàn kết họ đứng dậy đấu tranh. Người đề cao học tập, nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm các cuộc cách mạng mới nhất của thời đại. cuối cùng, người bắt gặp Cách mạng tháng Mười Nga và Chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc: con đường CMVS. - Người nhận thức rõ muốn đánh Pháp thì phải hiểu Pháp, Người sang Pháp để tìm hiểu: Nước Pháp có thực sự: “tự do, bình đẳng, bác ái” hay không? Nhân Pháp sống thế nào? CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1 Hoàn cảnh lịch sử quá trình tìm đường cứu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lê nin và ý nghĩa của sự kiện đó? Câu 2 Nêu những hoạt động cứu nước bước đầu của Nguyễn Tất Thành và ý nghĩa lịch sử của những họa động đó? Hướng đi của người có gì mới so với nhà yêu nước chống Pháp trước đó? (TLTK t22) Câu 3 Bằng những hiểu biết, kiến thức đã học em hãy chứng minh: những hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành trong thời gian 1911-1918 là điều kiên cơ bản để ngay sau chiến tranh thế giới thứ nhất, CM VN bắt gặp chân lý cứu nước của thời đại chủ nghĩa Mác- Lênin. (TLTK t25) Câu 4 Những hoạt động CM của lãnh tụ Nguyễn Ái từ 1911- 1925 có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. (TLTK t19) “Cứ đi rồi sẽ đến,cứ kiên trì sẽ chiến thắng,cứ dấn thân sẽ thành công” The end. Good luck for you !.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Đạt điểm cao môn Lịch sử: Rất dễ! Để đạt được điểm cao môn Lịch sử rất dễ thí sinh luôn tự đặt và trả lời 3 câu hỏi sau. Thứ nhất: “... như thế nào?” (trình bày, nêu, khái quát, tóm tắt) Thứ hai: “Tại sao?” (giải thích) Thứ ba: “Phân tích” (vừa trình bày, vừa giải thích, chứng minh, so sánh, đánh giá,..) Khi làm bài học sinh cần chú ý một số điểm như sau: - Mỗi sự kiện hoặc quá trình lịch sử đều gắn với một hoàn cảnh nhất định, tức là nó chịu sự chi phối của những điều kiện cụ thể. - Các sự kiện, các khía cạnh của mỗi sự kiện hoặc quá trình lịch sử không diễn ra độc lập bên cạnh nhau, hoặc kế tiếp nhau, mà có liên quan với nhau trong không gian và thời gian nhất định. - Một sự kiện lịch sử cụ thể diễn ra trong một thời điểm, nhưng cũng có thể diễn ra trong một khoảng thời gian dài, được trình bày trong những bài khác nhau của SGK. - Mỗi sự kiện lịch sử đều có nguyên nhân, nội dung, kết quả, ý nghĩa riêng. Có sự kiện bao gồm một nội dung, nhưng cũng có những nội dung bao gồm nhiều sự kiện. - Học sinh cần nói lại, hoặc viết ra giấy nội dung trả lời, không nên chỉ hình dung đại khái trong đầu. Khi viết, không được sử dụng tài liệu. Sau khi viết cần so sánh với các tài liệu để bổ sung những chỗ sai sót. Nếu sai sót nhiều thi cần học lại và viết lại. Điều đáng chú ý là học sinh không bắt buộc phải trình bày mọi vấn đề lịch sử một cách máy móc, giống từng câu, từng chữ như SGK, mà có thể thay đổi câu chữ và bố cục, miễn là đảm bảo đúng nội dung. Mặt khác, có thể trình bày cả những kiến thức không có trong SGK .Tuy nhiên kiến thức đó phải có mối quan hệ chặt chẽ với phần kiến cần phân tích ,chứng minh,so sánh … Nhiều người cho rằng môn lịch sử là môn chỉ cần học thuộc lòng như sách giáo khoa là có thể đáp ứng được mọi kỳ thi. Điều đó hoàn toàn sai lầm. Nếu vậy, người học chi cần mua SGK về học thuộc tại nhà, mà không cần tới trường. “Học vẹt” là một hiện tượng cần chống trong toàn bộ quá trình dạy và học, cũng như trong kiểm tra, đánh giá. Hình thức kiểm tra, đánh giá đang hướng về chống học vẹt, đòi hỏi sự thông hiểu và vận dụng kiến thức, tức là biết lựa chọn, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự kiện và quá trình lịch sử. 4 kỹ năng làm bài hiệu quả: 1. Phân tích câu hỏi trong đề thi. Phải đọc hết và hiểu chính xác từng chữ trong câu hỏi. Một câu hỏi chặt chẽ sẽ không có từ nào là “thừa”. Đọc kỹ câu hỏi để xác định thời gian, không gian, nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi (trình bày, so sánh, giải thích, phân tích, đánh giá...) 2. Phân bố thời gian cho hợp lý. Hãy căn cứ vào điểm số của từng câu mà tính thời gian, mỗi điểm khoảng 15 phút là phù hợp. 3. Lập dàn ý. Hãy coi mỗi câu hỏi như một bài viết ngắn, lập dàn ý, xác định những ý chính và trình tự của các ý. Sau đó hãy “mở bài”, đừng mất nhiều thời gian suy nghĩ về “mở bài”. Khi đó xác định đúng nội dung sẽ biết mở bài thế nào, và nên mở bài trực tiếp, ngắn gọn. Sau khi viết hết nội dung, khắc sẽ biết kết luận. Đừng nghĩ trước kết luận, và cũng chỉ nên kết luận thật ngắn gọn. 4. Về hình thức, không phải ai cũng viết được chữ đẹp, câu hay, nhưng hãy cố gắng viết cho rõ ràng, đúng câu, đúng chính tả, đừng dùng từ sáo rỗng, dài dòng, đừng viết tắt. Hãy luôn nhớ: Đúng, đủ, rõ ràng, thế là tốt; lời văn giản dị, thế đó là hay..

<span class='text_page_counter'>(47)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×