Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Bai 26 Song chet mac bay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ.. GV thực hiện: TRẦN THỊ PHỤNG.

<span class='text_page_counter'>(2)</span>

<span class='text_page_counter'>(3)</span> TIẾT 107. II. Phân tích văn bản. Phaïm Duy Toán. 1. Bức tranh hiện thực a.Cảnh ngoài đê đê và cảnh trong* đình *Cảnh ngoài Cảnh trong đình. - Thời gian: Gần một giờ đêm. - Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao. - Quang cảnh : Nhốn nháo,căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng. người…). -Người dân: Vật vả với mưa, gió, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, … Cảnh thảm hại đáng thương..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Thưa rằng: Đang ở trong đình kia , cách đó chừng bốn năm trăm thước thước… Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình . Cảnh trong đình . Cảnh ngoài đê - Thời gian: Gần một giờ đêm - Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao. - Quang cảnh: Nhốn nháo căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng người…) - Hình ảnh người dân: Vật vã với mưa ,gió ,đói rét kiệt sức.. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …  Cảnh thảm hại đáng thương.. - Địa điểm: Trong đình.. ->Rất vững chắc.

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

<span class='text_page_counter'>(7)</span> a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình . Cảnh ngoài đê . Cảnh trong đình - Thời gian: Gần một giờ đêm - Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dân cao.. -Quang cảnh: Nhốn nháo, căng thẳng (tiếng trống ,tiếng người…) - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …  Cảnh thảm hại đáng thương.. -Địa điểm: Trong đình. ->Rất vững chắc. -Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước…Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, mẫu uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi.. Tay trái dựa vào gối xếp.. Ngồi uy nghi chễm chện..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình . Cảnh ngoài đê . Cảnh trong đình - Thời gian:. Gần một giờ -Địa điểm: Trong đình đêm - Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao.. -Quang cảnh: Nhốn nháo căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng người…) -. Người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …  Cảnh thảm hại đáng thương.. -> Rất vững chãi - Không khí: Nghiêm trang nhàn nhã - Quan phụ mẫu :Dáng ngồi uy nghi, chễm chện ,rất oai vệ….

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước…Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, phèn để trong khay khảm khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, bạc nào đồng hồ vàng vàng, nào dao đuôi ngà ngà, nào ống vôi chạm, chạm ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình . Cảnh ngoài đê . Cảnh trong đình - Thời gian: Gần một giờ đêm - Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dân cao. -. - Địa điểm: Trong đình ->Rất vững chãi. Quang cảnh;Nhốn nháo căng - Không khí: Nghiêm trang thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng nhàn nhã. người…) - Hình ảnh người dân: Vật vã vói mưa ,gió, đói rét kiệt sức.. - Quan phụ mẫu: Uy nghi, chễm chện ngồi…. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …. - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía…. Cảnh thảm hại đáng thương.. Qúy phái xa hoa, vương giả..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> …Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn…Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy….

<span class='text_page_counter'>(14)</span> a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình . Cảnh ngoài đê . Cảnh trong đình -Thời gian:.Gần một giờ đêm - Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao.. -Địa điểm: Trong đình ->Rất vững chắc.. Quang cảnh:Nhốn nháo căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng -Quang cảnh: Nghiêm trang, nhàn nhã. người…) - Người dân: Vật vã vói mưa đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …. -Quan phụ mẫu: Ung dung, chễm chện ngồi…. Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía… =>Xa hoa, vương giả.. Cảnh thảm hại đáng thương. - Việc làm: Đánh tổ tôm..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> …Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn…Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì dàng phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy….

<span class='text_page_counter'>(16)</span> a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình . Cảnh ngoài đê . Cảnh trong đình - Địa điểm: Ngoài đê, mưa - Địa điểm: Trong đình vững tầm tã, nước dâng cao. chắc.. - Người dân: Vật vã với mưa ,gió, đói rét kiệt sức.. - Không khí: Nghiêm trang nhàn nhã. - Quan phụ mẫu: Ung dung, chễm chện ngồi… - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía…. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …. - Việc làm: Đánh tổ tôm.. -Quang cảnh:Nhốn nháo căng thẳng(tiếng trống, tiếng người). ->Xa hoa, vương giả. Rất đam mê. =>Cuộc sống an nhàn, ăn => Cảnh thảm hại, đáng thương. chơi sa đọa ,đầy đủ tiện nghi không tỏ ra bận tâm, vội vã..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> ?Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để làm rõ cảnh ngoài đê và cảnh trong đình ? Hãy cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Tương phản + ( miêu tả, biểu cảm) => Phản ánh sự đối lập giữa cảnh tượng khốn cùng, thê thảm của người dân với cảnh đánh bạc,cuộc sống an nhàn quý phái, việc ăn chơi sa đọa, sự vô trách nhiệm của quan lại ở trong đình..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ấy, trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao chiếc bóng bơ vơ cho xiết !.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình b. Cảnh đê vỡ *Thiên nhiên -Nước tràn lênh láng -> xoáy thành vực sâu-> nhà cửa trôi băng->lúa má ngập hết -> kẻ sống không chỗ ở> kẻ chết không nơi chôn.. =>Thê thảm, thương tâm..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> TOÀN CẢNH ĐÊ SÔNG HỒNG.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Đê vỡ rồi !...Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?...Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ? - Dạ, bẩm… - Đuổi cổ có ra !.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> a.Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình b. Cảnh đê vỡ *Thiên nhiên -Nước tràn lênh láng -> xoáy thành vực sâu-> nhà cửa trôi băng->lúa má ngập hết -> kẻ sống không chỗ ở> kẻ chết không nơi chôn.. =>Thê thảm, thương tâm.. * Thái độ của quan lại - Quan phụ mẫu: Rất bình tĩnh, điềm nhiên.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to : - Đây rồi…Thế chứ lại ! Rồi ngài vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói: - Ù ! Thông tôm, chi chi nảy !...Điếu mày !.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình b. Cảnh đê vỡ . Thiên nhiên. . Thái độ của quan lại. - Nước tràn lênh láng -> -Quan phụ mẫu: Rất bình xoáy thành vực sâu-> nhà trôi, lúa ngập -> người sống tĩnh ,điềm nhiên. không chỗ ở, người chết Vỗ tay không nơi chôn…! -Hành động: Xòe bài Cười,nói Thê thảm, thương tâm. Sung sướng. Thắng lớn.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to : Đây rồi…Thế chứ lại ! Rồi ngài vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói: - Ù ! Thông tôm, chi chi nảy !...Điếu mày ! -Ván bài thắng ở mức cao nhất ->Đây cũng là lúc tác giả lột tả rõ bản chất của tên quan phủ ->Một kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm, phi nhân tính như lời nhận xét của tác giả “lòng lang dạ thú”..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> *Tăng cấp- (tương phản) -Quan lại ở trong đình: Đam mê cờ bạc gắn với thái độ vô trách nhiệm ,vô lương tâm càng lúc càng tăng, khi dân báo tin đê vỡ thì chúng thờ ơ, tiếp tục đánh bài cho tới cực độ “Ù! Thông tôm , chi chi nảy” => khắc họa làm rõ tính cách, bản chất xấu xa của tên quan phủ..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 2. Thái độ của tác giả đối với con người và sự việc trong truyện -Đồng cảm, xót thương người dân trong hoạn nạn do thiên tai. -Lên án thái độ tàn nhẫn của bọn quan lại trước tình cảnh, cuộc sống”nghìn sầu muôn thảm” của người dân..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> III.TỔNG KẾT 1. Nội dung: -Phê phán, tố cáo thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra họa lớn cho nhân dân mà viên quan phụ mẫu đại diện cho nhà cầm quyền thời pháp thuộc -Đồng cảm , xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây ra. 2. Nghệ thuật. -Xây dựng tình huống tương phản-tăng cấp và kết thúc bất ngờ. -Lựa chọn ngôi kể khách quan -Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.

<span class='text_page_counter'>(30)</span>

<span class='text_page_counter'>(31)</span> BÀI TẬP.. *Hãy dùng hai từ hiện thực, nhân đạo để điền vào chỗ trống cho thích hợp: hiện thực của tác phẩm “Sống chết mặc Giá trị …………. bay” là: Phản ánh sự đối lập giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bạn quan lại mà kẻ đứng đầu ở đây là tên quan phủ “ lòng lang dạ thú”. nhân đạo của tác phẩm “Sống chết mặc Giá trị …………. bay” là: Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay” là gì ? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng cách đánh dấu theo bảng thống kê sau đây:. Hình thức ngôn ngữ Ngôn ngữ tự sự Ngôn ngữ miêu tả Ngôn ngữ biểu cảm Ngôn ngữ người kể chuyện Ngôn ngữ nhân vật Ngôn ngữ độc thoại nội tâm Ngôn ngữ đối thoại. Có. Không.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> DẶN DÒ.

<span class='text_page_counter'>(34)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×