Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Hậu cần Dầu khí Petechim .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.39 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Việt Nam, gần 20 năm đổi mới khỏi thời kỳ bao cấp, nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh, vị thế đất
nước trên chính trường quốc tế ngày càng được cải thiện và nâng cao… nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, tương đối ổn định, đầu tư và xuất khẩu hàng năm tăng đều và có
chiều hướng tích cực.
Thực tế cho thấy, trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang hoạt
động đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng, trong và ngoài nước cũng đổi mới để
thích hợp với những yêu cầu hiện tại. Nhiều dự án được triển khai tại các tổ chức,
đơn vị, hiện thực hoá quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Về lý luận trong những năm gần đây, vấn đề lập dự án đầu tư đã được nhiều
tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên thực tế các dự án đầu tư đã đặt ra yêu cầu liên tục đổi
mới công tác lập dự án đầu tư. Dự án đầu tư vừa phải hiệu quả về mặt kinh tế và
vừa phải phù hợp về mặt xã hội. Các dự án phải được triển khai mang tính tổng thể,
đồng bộ.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác lập dự án đầu tư, em chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Hậu cần Dầu khí
Petechim”, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận về công tác
lập dự án đã được học trên ghế nhà trường, và em xin đưa ra đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty PLC.
Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần Hậu cần Dầu khí Petechim.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác Lập dự án.
Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những vấn đề còn tồn tại của công tác lập dự án của Công ty PLC.
Tìm ra giải pháp để khắc phục những khó khăn đó bằng các phương pháp
sau
Phương pháp nghiên cứu


2
Phương pháp khảo sát
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích đánh giá
Phương pháp dự báo và so sánh
Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án tại Công ty PLC
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty PLC
3
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY PLC
1.1. Khái quát về Công ty PLC
1.1.1. Giới thiệu về Công ty
1.1.1.1. Tên doanh nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN HẬU CẦN DẦU KHÍ PETECHIM
- Tên bằng tiếng Anh: PETECHIM LOGISTICS JOINT-STOCK COMPANY
- Gọi tắt là Công ty PLC
1.1.1.2. Địa chỉ trụ sở chính
- Khu trung tâm dịch vụ công cộng – Khu kinh tế Nghi Sơn (xã Hải Thượng, huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá);
- Văn phòng đại diện: Villa 06, lô C1, khu đô thị Yên Hoà, Phường Yên Hoà, Quận
Cầu Giấy, Hà Nội;
1.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Hậu cần Dầu khí Petechim được thành lập vào tháng 9 năm
2009, với các đồng Chủ đầu tư:
 Công ty Cổ phần Thương mại Dầu khí Petechim
 Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Hoa Bắc
 Công ty TNHH Hội tụ Quốc tế - AIC
Quyết định đầu tư xây dựng dự án Trung tâm Hậu cần Dầu khí Petechim, với
mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng KKT Nghi Sơn thành trung tâm

công nghiệp lớn của tỉnh Thanh Hoá và của cả nước
1.1.2. Tình hình tổ chức bộ máy của Công ty
1.1.2.1. Phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động
4
Công ty Cổ phần Hậu cần Dầu khí Petechim sẽ tổ chức triển khai thực hiện dự án và
quản lý dự án này với cơ cấu tổ chức của công ty theo sơ đồ sau:
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty
1.1.2.2. Chức năng của các phòng ban
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
và thực hiện các quyền hợp pháp của Công ty;
Có quyền đưa ra các quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn
và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty; quyết định phương án đầu tư và dự
án đầu tư; quyết định giải pháp phát triển thị trường, công nghệ…
Ban Giám đốc
+ Tổng giám đốc:
Ban Giám đốc
Các xí nghiệp
dịch vụ
Khối kỹ thuậtVăn phòng Khối kinh doanh
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng tài chính
kế toán
Bộ phận bảo vệ
Phòng thương
mại
Phòng xây
dựng kỹ thuật
Phòng bảo trì

kỹ thuật
Phòng dịch vụ
Hội đồng quản trị
5
Điều hành mọi hoạt động kinh doanh, đầu tư, tiến độ triển khai dự án tại
Trung tâm Hậu cần Dầu khí. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Ban giám
đốc quyết định điều động, sắp xếp, biên chế, tổ chức bộ máy quản lý dự án.
+ Phó tổng giám đốc:
Là người giúp Tổng giám đốc trong công tác quản lý, điều hành, triển khai
kế hoạch tiến hành dự án.
Khối văn phòng
+ Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu giúp việc cho Giám độc quản lý tài chính: xây dựng kế hoạch thu
chi tài chính, sử dụng, bảo tồn, phát huy và tăng trưởng nguồn vốn, thanh toán và
tính toán các khoản thuế khoá, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán chi phí đầu vào, đầu ra
cho đến việc theo dõi con nợ, thu nợ thanh toán nợ và quản lý tiền mặt theo đúng
nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng quy định của Pháp luật và Nhà nước.
Chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo các dự án triển khai đúng tiến độ, kiểm tra
giám sát hoạt động của tiền vốn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Căn cứ tình hình
triển khai các dự án, tiến hành cân nhắc quỹ tài chính như: quỹ khen thưởng, quỹ
đầu tư, quỹ tiền lương, quỹ xây dựng… Đảm bảo cung cấp đầy đủ vốn cho công tác
xây dựng và phát triển Công ty.
+ Phòng hành chính nhân sự:
Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về một số nội dung sau: tổ
chức biên chế, tuyển dụng, đào tạo, đảm bảo chế độ, chính sách cho người lao động,
an toàn lao động, bảo hộ lao động, trực tiếp đề bạt ý kiến và tổ chức thực hiện các
hoạt động liên quan đến quản lý con người. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về
công tác văn phòng, chịu trách nhiệm chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
6

+ Bộ phận bảo vệ:
Có chức năng bảo vệ tài sản vật chất, đảm bảo an ninh trật tự cho công ty
suốt 24/24 cho Công ty.
Khối kinh doanh
+ Phòng thương mại:
Có chứng năng giúp việc cho Giám đốc về công tác tìm kiếm đối tác, khách
hàng, lập kế hoạch kinh doanh…bàn giao, hướng dẫn kế hoạch hàng quý, hàng năm
cho các phòng ban và phân xưởng. Khi lập kế hoạch phải căn cứ vào năng lực sản
xuất – kinh doanh của đối tác, của phân xưởng, và căn cứ vào nhu cầu của thị
trường, phương hướng phát triển của Công ty.
+ Phòng dịch vụ:
Có chức năng giúp việc cho Giám đốc về công tác tham mưu, tìm kiếm
nguồn hàng cung cấp cho các dự án của Công ty hiệu quả nhất. Khi cung cấp dịch
vụ phải căn cứ vào năng lực sản xuất – kinh doanh của đối tác, của phân xưởng và
căn cứ vào khả năng cung cấp của thị trường, phương hướng phát triển của Công ty.
Khối kỹ thuật
+ Phòng xây dựng kỹ thuật:
Có chức năng giúp việc cho Giám đốc về công tác xây dựng hệ thống kỹ
thuật cho cơ sở vật chất, hạ tầng, đảm bảo cho mạng lưới kỹ thuật trong Công ty,
phân xưởng, nhà máy hoạt động an toàn, đồng bộ và hiệu quả, phục vụ cho các dự
án; nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, thiết kế, quản lý quy trình công nghệ sản xuất phục
vụ kỹ thuật sản xuất cho đến việc kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Phòng bảo trì kỹ thuật:
7
Có chức năng phối hợp với phòng xây dựng kỹ thuật đảm bảo công tác tu bổ,
bảo dưỡng hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, máy móc trong suốt quá trình hoạt động
cho đến khi khấu hao sản phẩm.
+ Các xí nghiệp dịch vụ:
Là nơi tổ chức các hoạt động dịch vụ nhằm cung cấp sản phẩm ra thị trường,
ví dụ như phân xưởng cơ khí, nhà bếp chế biến thức ăn…điều hành tổ chức quá

trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, đảm bảo yếu tố đầu vào của sản xuất,
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho đến công tác điều phối tiến độ sản xuất
hàng ngày.
Tổ chức bộ máy của công ty được thành lập dựa trên tiêu chí tổ chức quản lý
theo chức năng: việc thiết lập của tổ chức được lựa chọn dựa trên các chức năng
riêng biệt: khối thương mại, khối kỹ thuật, khối văn phòng…
Nội dung tổ chức quản lý hoạt động của Công ty bao gồm từ việc xây dựng
cơ cấu bộ máy quản lý, lựa chọn, bố trí cán bộ quản lý, chuyên gia trong từng lĩnh
vực, xác định quy mô và tiêu chuẩn chất lượng nhân viên, tổ chức phân công lao
động theo thứ bậc, chức năng cho đến việc xác lập quy trình xử lý thông tin và ra
quyết định quản lý. Công tác quản lý của Công ty được quán triệt dựa trên các
nguyên tắc chủ yếu sau: tập trung hoá, chuyên môn hoá, cân đối, đồng bộ, linh hoạt,
nhịp nhàng, liên tục và kế thừa.
Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều có những mối quan
hệ công việc chặt chẽ, gắn bó giúp cho Công ty hoạt động, kinh doanh được hiệu
quả và khoa học.
Tuyển dụng: Đối với các vị trí quan trọng, đòi hỏi trình độ như Giám đố,
phó giám đốc, trưởng phòng được tuyển chọn từ các công ty thuộc chủ đầu tư, hoặc
lao động địa phương có trình độ; Đối với các vị trí nhân viên, kỹ thuật viên được
tuyển chọn từ lao động địa phương có trình độ thông qua thi tuyển hoặc xét duyệt.
8
Trong quá trình công tác, cán bộ công nhân viên được cử đi đào tạo các khoá ngắn
hạn để nâng cao trình độ.
1.1.3. Hình thức góp vốn:
Công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ đông sáng lập
- Vốn điều lệ ban đầu: 165 tỷ đồng
Vốn tự có: 30%
Vốn đi vay: 70%.
- Đồng các chủ đầu tư là:
 Công ty Cổ phần Thương mại Dầu khí Petechim

 Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Hoa Bắc
 Công ty TNHH Hội tụ Quốc tế - AIC
1.2. Phân tích thực trạng lập dự án tại Công ty PLC
1.2.1. Đặc điểm các dự án của Công ty
- Dự án của công ty chủ yếu phục vụ cho các loại hình dịch vụ công cộng,
trước mắt, các dự án của Công ty được xây dựng trong phạm vi là khu kinh
tế Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, sau đó, phạm vi các dự án của
Công ty sẽ được mở rộng trên phạm vi toàn quốc, chủ yếu là tại các khu
công nghiệp, các khu kinh tế lớn.
- Các loại hình dự án đầu tư của Công ty là:
Bảng 2: Các ngành, nghề kinh doanh của Công ty
STT Tên ngành
1. Hoạt động kinh doanh bất động sản
2. Dịch vụ lưu trú (bao gồm cả khách sạn, biệt thự, nhà trọ)
3. Kinh doanh dịch vụ ăn uống; nhà hàng; quầy bar; phục vụ suất ăn
công nghiệp; dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
4. Dịch vụ điện tử, tin học, dịch vụ Internet
5. Hoạt động hành chính, hỗ trợ văn phòng
6. Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng
7. Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm
8. Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm có liên quan
9
9. Dịch vụ sửa chữa, hiệu chỉnh, kiểm định máy móc, thiết bị công
nghiệp, dầu khí, xăng dầu
10. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô và xe có động cơ khác
11. Bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô, xe máy
12. Mua bán thiết bị, phụ tùng , vật tư, hoá chất, hoá phẩm ngành dầu
khí, ngành xây dựng, ngành giao thông vận tải, nông – lâm – ngư
nghiệp
13. Mua bán trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy

14. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải ven biển và hải
dương
15. Dịch vụ đại lý tàu biển, vận tải đường biển
16. Vận tải hành khách đường bộ
17. Vận tải hàng hoá đường bộ
18. Cho thuê ô tô
19. Kho bãi và lưu trữ hàng hoá
20. Dịch vụ khác liên quan đến vận tải
21. Tư vấn đấu thầu
1.2.2. Nội dung lập dự án của Công ty
Do thị trường mà Công ty tiếp cận là các dịch vụ công cộng tại Khu Kinh Tế
Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa cho nên chủ yếu các dự án Công ty
xây dựng và triển khai nhằm phục vụ cho các nhu cầu ăn uống, đi lại, lưu trú…
cho KKT.
Bởi vậy, dự án khi lập thường phải bao gồm các nội dung sau:
- Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư:
+ Cơ sở pháp lý của dự án để dự án được phép thực hiện là:
o Các cơ sở căn cứ
o Các điều luật
o Các nghị định
o Các quyết định
+ Cơ sở thực tiễn:
Tình hình thực tiễn nơi tiến hành triển khai dự án mang tính khả thi cao.
- Mục tiêu đầu tư:
Dự án mang mục tiêu chính là gì
10
+ Mục tiêu của chủ đầu tư
+ Mục tiêu của địa phương, của xã hội.
- Điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội ảnh hưởng đến dự án :
+ Điều kiện tự nhiên : Vị trí địa lý, dân số, địa hình, thời tiết (khí hậu, nhiệt độ,

độ ẩm), giao thông, thông tin liên lạc, nguồn nước, nguồn điện.. phục vụ cho dự
án
+ Điều kiện xã hội : an ninh trật tự, nguồn lao động, văn hóa, hệ thống chính
sách... tại địa bàn nơi triển khai dự án.
- Hình thức đầu tư :
+ Nêu chủ đầu tư trực tiếp của dự án là ai, căn cứ pháp lý, hạng mục công trình
được xây dựng.
+ Nêu hạng mục, số lượng, diện tích, nguồn vốn cho các hạng mục.
Nhìn chung, khi Công ty thực hiện một dự án nào đó trong KKT, Công ty
thường áp dụng đồng bộ cả 2 hình thức đầu tư, đó là phương thức tự làm và
phương thức thuê ngoài. Và trong nội dung lập dự án, phải phân tách rõ ràng
những phần công việc Công ty tự làm và những phần công việc Công ty thuê
ngoài làm, kèm theo thời gian cụ thế.
+ Trong quá trình lập dự án, cần đưa ra sản phẩm mà dự án sẽ cung cấp ra thị
trường là gì, và dự kiến sản lượng sản phẩm đó trong những năm dự án đưa vào
khai thác thông qua nghiên cứu và xác định các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án như : thị phần của dự án/ thị phần của
các đối thủ cạnh tranh; doanh thu của dự án/ doanh thu của các đối thủ cạnh
tranh; tỷ suất lợi nhuận...
- Phương án cho khía cạnh kỹ thuật của dự án :
+ Quy trình công nghệ của dự án : Đưa ra các phương án quy trình công nghệ có
thể sử dụng trong dự án ; Xem xét, so sánh, đánh giá, chọn ra quy trình công
nghệ ưu việt nhất phù hợp với dự án và ưu nhược điểm của nó, từ đó đưa ra giải
pháp khi dây chuyền được đưa vào sử dụng.
11
+ Yếu tố đầu vào : Các yếu tố đầu vào cần cho quy trình công nghệ của dự án
phải được nghiên cứu và đưa ra một các cụ thể về chất lượng, số lượng, và giá
cả.
+ Phương án xây dựng : Nêu rõ các phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ xây dựng khu tái định cư cho dân địa phương ; Phương án san lấp mặt

bằng ; Phương án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (tường rào, sân đường nội
bộ, vường hoa, cây xanh, hệ thống cấp điện, trạm biến áp, hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy...). Xây dựng sơ đồ mặt bằng của địa
điểm thực hiện dự án, và các phương án thiết kế kiến trúc cho các công trình...
+ Phương án phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án :
Nêu sơ đồ thực hiện dự án, kèm theo lời giải thích về sơ đồ đó
- Phương án cho khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án :
+ Nêu sơ đồ quản lý của doanh nghiệp
+ Nêu sơ đồ tổ chức của dự án
Giải thích các sơ đồ đó. Nêu cụ thể số lượng lao động, chế độ lương, thưởng,
phạt của mỗi bộ phận theo sơ đồ đó
+ Giải pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường
o Giải pháp an toàn lao động : Đưa ra 1 bản quy định và các giải pháp đem
đến an toàn cho người lao động trong quá trình dự án triển khai
o Giải pháp vệ sinh môi trường : Đưa ra các tác động, ảnh hưởng từ dự án
tới môi trường, tích cực là gì, tiêu cực là gì. Đồng thời đưa phương án để
khắc phục các tác động tiêu cực đó (như nguồn nước, chất thải, tiếng ồn,
bụi...)
- Phương án cho khía cạnh tài chính của dự án :
Khi phân tích tài chính dự án, ta phải đưa ra các cơ sở tính toán và hoàn
thiện chúng một cách chính xác nhất
+ Doanh thu hàng năm
+ Chi phí hàng năm : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý, bảo hiểm...
12
+ Khấu hao : khấu trừ trước khi vận hành, khấu hao hàng năm của nhà xưởng,
máy móc, trang thiết bị..., chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất...
+ Lãi vay tín dụng
+ Chi phí khác...
+ Lợi nhuận trước thuế và sau thuế
+ NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án

- Phân tích hiệu quả xã hội :
Dự án được triển khai đã giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
làm tăng vào ngân sách địa phương, góp phần làm tăng trưởng kinh tế đất
nước...
- Kết luận và kiến nghị :
Nêu kết luận về tính hiệu quả khi dự án được triển khai, về lợi ích của chủ đầu
tư, và lợi ích của xã hội. Từ đó đưa ra các kiến nghị từ phía chủ đầu tư gửi tới
các cấp có thẩm quyền.
1.2.3. Quy trình lập dự án của Công ty
Quy trình lập dự án của Công ty PLC bao gồm tất cả các bước thực hiện nhằm
hoàn chỉnh một dự án từ khâu tiếp nhận đến khâu kết thúc dự án.
1.2.3.1. Sơ đồ thể hiện quy trình lập dự án của Công ty PLC :
Bảng 3 : Sơ đồ thể hiện quy trình lập dự án của Công ty PLC
13
S
Nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án
Nghiên cứu kế hoạch và các tài liệu liên quan,
thu thập tài liệu cần thiết, nghiên cứu thị
trường,đánh giá dự án
Tổ chức
lập dự án
Lập đề cương
Phê duyệt đề cương
Gửi dự án cho đối tác
Bàn giao tài liệu đã chỉnh sửa theo yêu cầu
của chủ đầu tư
Thẩm định dự án đã được lập
In,đóng quyển, ký đóng dấu và giao cho
chủ đầu tư
Lập dự án

Kết thúc dự án
BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN
14
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC TRƯỞNG
BAN DỰ ÁN
1.2.3.2. Giải thích sơ đồ Quy trình lập dự án của Công ty PLC :
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN GIÁM ĐỐC CỒNG TY :
Thực hiện công tác đối ngoại, nắm bắt chủ trương, hệ thống chính sách, cơ
sở pháp lý để triển khai nghiên cứu thị trường và định hướng hoạt động kinh
doanh cho toàn Công ty, đáp ứng mục tiêu của chủ đầu tư, và mục tiêu của xã
hội.
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN. TRƯỞNG BAN DỰ ÁN :
Nhận nhiệm vụ từ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, GIÁM ĐỐC CÔNG TY tiến
hành các bước xây dựng, tổ chức, triển khai thực hiện dự án, đảm bảo việc làm
cho người lao động và doanh thu cho Công ty. Trong Công ty cùng lúc thực hiện
nhiều dự án, mỗi một dự án chịu sự quản lý của Trưởng ban dự án, các trưởng
ban dự án đều phải chịu sự quản lý, kiểm tra, và giám sát từ phía Ban quản lý dự
án. Ban quản lý dự án có trách nhiệm phân phối công việc giữa các dự án trong
Công ty sao cho hiệu quả nhất.
- Nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án
Đây chính là công đoạn đầu tiên trong công tác lập dự án của Công ty, Ban
quản lý dự án dự án là người trực tiếp đứng ra nhận dự án từ chủ đầu tư và đối
tác. Sau đó giao nhiệm vụ trực tiếp cho trưởng ban dự án tiếp nhận dự án.
Trưởng ban dự án là người chịu trách nhiệm về chất lượng dự án.
- Nghiên cứu kế hoạch và các tài liệu có liên quan, thu thập tài liệu cần
thiết, nghiên cứu thị trường, đánh giá dự án :
Trưởng ban dự án cùng một số thành viên khác trong ban dự án, và ban quản

lý dự án bàn bạc, nắm bắt một số thông tin chính về chủ đầu tư, loại hình dự án,
quy mô và hình thức đầu tư, hệ thống chính sách, điều kiện tự nhiên và xã hội
của dự án, mục tiêu của chủ đầu tư... Thu thập, xử lý các thông tin trên thị
15
trường cần thiết để phục vụ cho công tác lập dự án. Từ đó có thể nghiên cứu,
đánh giá, nhận xét từ tổng quan cho tới chi tiết dự án tiếp nhận.
Quá trình nghiên cứu thị trường kéo ra rất dài, từ lúc bắt đầu tiếp nhận dự án
đến lúc kết thúc dự án nhằm thu thập và xử lý thông tin kịp thời trong quá trình
triển khai dự án.
- Tổ chức lập dự án :
Trong giai đoạn này, Trưởng ban dự án, một số người trong ban quản lý dự
án và ban dự án cùng nhau nghiên cứu thị trường, và căn cứ vào từng công việc
cụ thể của từng người, tiến hành phân công từng phần công việc lập dự án cho
hợp lý và phù hợp với khả năng, chuyên ngành của từng thành viên. Sau đó, tiến
hành lập dự án hoàn chỉnh theo nội dung đã được phân công.
- Thẩm định dự án đã được lập :
Dự án đã được lập hoàn chỉnh theo nội dung đã được phân công, trưởng ban
quản lý dự án và các thành viên khác tiến hành kiểm tra, khắc phục thiếu sót và
hoàn thiện dự án.
- In, đóng quyển, đóng dấu, ký và giao cho chủ đầu tư :
Sau khi hoàn tất giai đoạn tổ chức lập dự án, ban dự án tiến hành in, đóng
quyển, ký, đóng dấu và được trình lên ban quản lý dự án, và ban giám đốc xem
xét thông qua.
- Bàn giao tài liệu đã chỉnh sửa theo yêu cầu của chủ đầu tư :
Nếu Ban quản lý dự án, Ban giám đốc có yêu cầu gì khác thì trưởng ban dự
án và các thành viên khác sẽ chỉnh sửa lại cho hợp lý, rồi bàn giao lại tài liệu đã
chỉnh sửa cho Ban giám đốc.
- Gửi dự án cho đối tác :
16
Kêu gọi một vài đối tác cùng cộng tác trong quá trình kinh doanh, khi dự án

đi vào vận hành và khai thác.
- Kết thúc dự án :
Trưởng ban tiến hành tổng hợp cả quá trình lập dự án, chỉ ra những khó
khăn, thuận lợi cũng như những ưu điểm, nhược điểm trong suốt thời gian lập
dự án được giao.Và rút kinh nghiệm cho những dự án tiếp theo.
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện công việc :
Hiện nay, Ban quản lý dự án có 20 người :
- 1 Trưởng ban quản lý dự án
- 4 Trưởng ban dự án
- 15 thành viên
Khi tiếp nhận cũng như tổ chức thực hiện lập dự án thì Trưởng ban quản lý
dự án của toàn công ty chịu trách nhiệm phân công công việc cho các trưởng
ban dựa án với các dự án cụ thể, và Trưởng ban dự án cùng các thành viên trong
nhóm dự án của mình tiếp nhận dự án và cùng nhau tiến hành công tác lập và
triển khai dự án đó.
Cụ thể các công việc của trưởng ban dự án như sau :
- Trưởng ban dự án trực tiếp nhận dự án từ Trưởng ban quản lý dự án, và làm
việc trực tiếp, giải đáp những thắc mắc từ phía đối tác, cùng làm việc với đối
tác về một số nội dung trong dự án cần lập.
- Trưởng ban dự án tiến hành nghiên cứu, xem xét, đánh giá dự án ; phân công
công việc, sắp xếp thời gian thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Xử lý
các thông tin, số liệu thu được thông qua nghiên cứu thị trường.
- Trưởng ban dự án phân công công việc cho từng thành viên dựa trên những
thông tin và số liệu thu thập được tiến hành viết dự án.
17
- Trong quá trình viết dự án, Trưởng ban dự án thông qua ý kiến của Trưởng
ban quản lý dự án về điều kiện cơ sở vật chất nơi tiến hành dự án để hoàn
thiện nội dung của dự án đang được lập.
- Sau khi công tác tổ chức lập dự án được hoàn thành, trưởng ban dự án cùng
trưởng ban quản lý dự án kiểm tra lại lần nữa rùi trình lên ban giám đốc.

- Nếu không có gì cần chỉnh sửa, hồ sơ lập dự án sẽ được lưu và dự án sẽ
được triển khai theo tiến độ đã đề ra.
1.2.3.4. Nhiệm vụ của các phòng ban trong công tác lập dự án :
Tuy mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, nhưng chúng luôn
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Bởi vậy nên, trong công tác lập dự án, các phòng ban của
Công ty như sau :
- Khối văn phòng :
+ Phòng tài chính kế toán:
Tiến hành cân nhắc quỹ tài chính như: quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư, quỹ tiền
lương, quỹ xây dựng cho cán bộ, công nhân viên Công ty nói chung, và cho cán bộ,
công nhân viên dự án nói riêng… ; Đảm bảo cung cấp đầy đủ kinh phí cho các
thành viên dự án khi ban dự án yêu cầu để phục vụ cho công tác lập dự án ; Tiến
hành thu tiền từ đối tác, và các khoản phí liên quan, và thu hồi kinh phí khi công
việc bị tạm dừng ; Nhân viên phòng tài chính kế toán cùng ban dự án phối hợp đưa
ra các phương án tài chính hợp lý.
+ Phòng hành chính nhân sự:
Tuyển dụng, đào tạo, đảm bảo chế độ, chính sách cho người lao động, an
toàn lao động, bảo hộ lao động, trực tiếp đề bạt ý kiến và tổ chức thực hiện các hoạt
động liên quan đến quản lý con người ; chịu trách nhiệm chăm lo đời sống cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty
18
+ Bộ phận bảo vệ: có chức năng bảo vệ tài sản vật chất, đảm bảo an ninh trật
tự cho công ty suốt 24/24 cho Công ty.
- Khối kinh doanh
+ Phòng thương mại:
Phối hợp với Ban dự án thu thập và xử lý những thông tin và tài liệu có liên
quan đến dự án, từ đó tiến hành phân tích và xử lý thông tin trong các giai đoạn của
quá trình lập dự án.
+ Phòng dịch vụ:

Phối hợp với ban dự án nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin về yếu tố
đầu vào được sử dụng trong công tác lập dự án.
1.2.4. Phương pháp lập dự án của Công ty
Công tác lập dự án tại Công ty đang áp dụng những phương pháp nhất định cho
phù hợp với ngành nghề kinh doanh và điều kiện của chính Công ty :
1.2.4.1. Phương pháp phân tích đánh giá :
Phương pháp phân tích đánh giá dự án được áp dụng hầu hết trong các nội dung
của dự án được lập, như quy trình lập dự án đầu tư tại Công ty. Từ các thông tin thu
thập được trong quá trình nghiên cứu thị trường, Công ty đã sử dụng một số phương
pháp phân tích đánh giá như sau :
- Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của dự
án đầu tư, nghiên cứu các phương án, giải pháp trong quá trình phân tích
khía cạnh kỹ thuật, tài chính, kinh tế - xã hội của dự án.
- Phương pháp khảo sát : Khi tiến hành lập dự án, ban quản lý phải đi thực địa,
nắm bắt tình hình thị trường, nắm bắt đặc điểm của thị trường, đặc điểm sản
phẩm dự án cung cấp cho thị trường, nắm bắt về điều kiện tự nhiên, xã hội,
để từ đó có những giải pháp hợp lý
19
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phân tích theo chỉ tiêu: (NPV, B/C) chỉ tiêu xác định hiệu quả của dự án phải
đạt được ở mức nhất định nào đó thì dự án mới khả thi.
+ Phân tích rủi ro : (IRR) xác định những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án
và đề ra những phương án khắc phục nhằm hạn chế những rủi ro mà dự án gặp
phải.
Khi lập dự án, ban lập dự án phải phân tích, tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR
để từ đó, có thể chứng minh được dự án đươc lập có khả thi hay không, và làm
thế nào để dự án được lập mang tính khả thi nhất.
1.2.4.2. Phương pháp dự báo và so sánh :
Phương pháp dự báo là các thành viên ban dự án khi lập dự án, phải căn cứ
vào Cung – Cầu của thị trường trong các giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã

hội, căn cứ vào các cơ sở thực tiễn, căn cứ vào Cung – Cầu của thị trường trong
các giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội, hay nói cách khác là phải có sự
nhạy bén trước những biến động của thị trường. Để lựa chọn được một dự án
khả thi, trước hết ban dự án phải :
- Phân tích cung – cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại và quá
khứ : xác định mức tiêu thụ ; nguồn cung cấp ; đánh giá mức độ thỏa mãn
cung – cầu của thị trường về sản phẩm của dự án
- Dự báo cầu sản phẩm của dự án trong tương lai, thông qua : dự báo cầu thị
trường bằng phương pháp ngoại suy thống kê, bằng mô hình hồi quy tương
quan, bằng hệ số co giãn cầu, bằng phương pháp định mức, bằng lấy ý kiến
chuyên gia.
Từ đó có thể đưa ra những dự báo chính xác nhất, để có những phương án
linh hoạt và mềm dẻo trong suốt cuộc đời của dự án.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng phương pháp so sánh, có nghĩa là so sánh, đối
chiếu các nội dung trong dự án với các chỉ tiêu nhất định, so sánh các phương
án, các dự án với nhau, trong đó có 2 loại so sánh lựa chọn phương án đầu tư
20
- So sánh lựa chọn phương án đầu tư theo khía cạnh tài chính : Đưa ra các
phương án có thể có ; xác định thời kỳ phân tích ; vẽ biểu đồ dòng tiền theo
từng phương án theo thời kỳ bằng phân tích ; lựa chọn chỉ tiêu đo lường hiệu
quả và tính chỉ tiêu này cho từng phương án ; so sánh lựa chọn phương án
theo chỉ tiêu hiệu quả đã lựa chọn ; phân tích độ nhạy, độ an toàn của
phương án đã chọn. Trong phương pháp so sánh phương án đầu tư không chỉ
tiến hành lựa chọn phương án có hiệu quả nhất mà còn có thể lựa chọn ra
một hệ thống các phương án đầu tư tối ưu nhất.
- So sánh lựa chọn phương án đầu tư theo khía cạnh kinh tế - xã hội : Theo
phương pháp tính hiệu quả tổng hợp của dự án (E
k
)
E

k
= U
k
/ r
k
U
k
: Lợi ích tương đối của dự án k xét toàn bộ các mục tiêu
r
k
: Mức sử dụng tương đối tất cả các nguồn lực của dự án k
E
k
: Hiệu quả tổng hợp của dự án k
Hiệu quả tổng hợp phản ánh hiệu quả trong hiệu quả tương đối của mỗi dự án và
là cơ sở để đánh giá cũng như so sánh lựa chọn dự án đầu tư.
1.3. Phân tích trường hợp điển hình: “Công tác lập dự án xây dựng Tòa nhà
trung tâm văn hóa, thương mại, văn phòng, căn hộ cho thuê dài hạn
Petechim”
Phương pháp lập dự án
Trong các phương pháp lập dự án của công ty đã nêu ở trên thì Công ty áp dụng
tổng hợp hết các phương pháp để hoàn thành một dự án. Dự án này cũng vậy, Công
ty sử dụng phương pháp phân tích đánh giá và phương pháp dự báo - so sánh để
hoàn thành.
Quy trình lập dự án
Nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án
Đây chính là công đoạn đầu tiên trong công tác lập dự án của Công ty, Ban
quản lý dự án dự án là người trực tiếp đứng ra nhận dự án từ chủ đầu tư và đối
21
tác. Sau đó giao nhiệm vụ trực tiếp cho trưởng ban dự án tiếp nhận dự án.

Trưởng ban dự án là người chịu trách nhiệm về chất lượng dự án.
Nghiên cứu kế hoạch và các tài liệu có liên quan, thu thập tài liệu cần thiết,
nghiên cứu thị trường, đánh giá dự án :
- Được sự giới thiệu của các đối tác kinh doanh trên thị trường, Công ty PLC
đã tìm đến một số Công ty đang hoạt động và sắp tới sẽ triển khai hoạt động
tại KKT cùng nhau lập dự án nhằm Vay vốn để nhanh chóng thực hiện dự
án. Trưởng ban dự án trực tiếp đứng ra tiếp nhận dự án này. Công ty PLC đã
có đầy đủ các số liệu cần thiết và công ty mong muốn nhanh chóng hoàn
thành dự án chậm nhất là 1 tuần để trình các cấp.
- Sau khi xem xét đánh giá tính khả thi của dự án cũng như công tác lập dự án,
trưởng ban quản lý dự án quyết định tiếp nhận dự án này và đồng ý lập dự án
tại trụ sở công ty PLC trong 1 tuần. Tiếp đến Trưởng ban dự án bố trí 3
thành viên khác và 2 cộng tác viên Cùng trưởng ban tiến hành đến tại trụ sở
của Công ty PLC tại KKT tiến hành lập dự án.
- Do số liệu của dự án hầu như đã có đầy đủ nên công tác nghiên cứu thị
trường của dự án này không tốn quá nhiều thời gian, tuy nhiên không vì thế
mà công tác thị trường được bỏ qua. Khi tiếp xúc với dự án thì các thành
viên trong ban dự án tiến hành lấy các thông tin cần thiết về chủ đầu tư cũng
như mục tiêu đầu tư, địa điểm thực hiện dự án, tiến hành kiểm tra xem các
dữ liệu mà công ty sử dụng cho dự án có đúng với thực tế không. Qua quá
trình xem xét thì nhận thấy các số liệu mà công ty cung cấp là hoàn toàn
chính xác, tuy nhiên vẫn còn thiếu một số thông tin, nên các thành viên trong
ban dự án phải tiến hành thu thập cho đầy đủ.
Tổ chức lập dự án :
Các thành viên trong ban dự án tiến hành lập dự án ngay tại trụ sở của Công
ty tại KKT, cùng phối hợp với nhau và với các thành viên trong công ty để hoàn
22
thành các nội dung được giao. Công tác lập dự án hoàn chỉnh được tiến hành từ
ngày thứ hai khi đoàn của ban dựa án đến tại trụ sở của đối tác. Sau 5 ngày làm
việc liên tục với mức độ tập trung cao dự án đã hành thành một cách hoàn chỉnh.

Thẩm định dự án đã được lập :
Dự án đã được lập hoàn chỉnh theo nội dung đã được phân công, trưởng ban
quản lý dự án và các thành viên khác tiến hành kiểm tra, khắc phục thiếu sót và
hoàn thiện dự án.
In, đóng quyển, đóng dấu, ký và giao cho chủ đầu tư :
Sau khi hoàn tất giai đoạn tổ chức lập dự án, ban dự án tiến hành in, đóng
quyển, ký, đóng dấu và được trình lên ban quản lý dự án, và ban giám đốc xem
xét thông qua.
Bàn giao tài liệu đã chỉnh sửa theo yêu cầu của chủ đầu tư :
Nếu Ban quản lý dự án, Ban giám đốc có yêu cầu gì khác thì trưởng ban dự
án và các thành viên khác sẽ chỉnh sửa lại cho hợp lý, rồi bàn giao lại tài liệu đã
chỉnh sửa cho Ban giám đốc.
Gửi dự án cho đối tác :
Do dự án được lập ngay tại KKT Nghi Sơn, nên việc bàn giao dự án cũng
diễn ra một cách thuận tiện hơn. Sau khi dự án được hoàn thành công ty tiến
hành ký tên đóng dấu và dự án và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết khác để cung
cấp cho trưởng ban dự án để làm các thủ tục vay vốn.
Kết thúc dự án :
Công tác lập dự án được hoàn thành, mọi thành viên của nhóm dự án tập hợp
tại văn phòng của Công ty, Trưởng ban tiến hành họp, tổng hợp cả quá trình lập
dự án, chỉ ra những khó khăn, thuận lợi cũng như những ưu điểm, nhược điểm
23
trong suốt thời gian lập dự án được giao.Và rút kinh nghiệm cho những dự án
tiếp theo.
Tổ chức thực hiện:
Ban đầu khi tiếp nhận dự án Trưởng ban quản lý dự án và trưởng ban dự án liên
hệ với phòng kế toán cũng như phòng hành chính tổng hợp tổ chức sắp xếp và cung
cấp kinh phí cho các thành viên đi công tác đến Khu trung tâm PLC, tại KKT Nghi
Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
Trưởng ban quản lý dự án và trưởng ban dự án căn cứ và tình hình làm việc của

các thành viên trong ban dự án sắp xếp cho các thành viên đến tại văn phòng của
Công ty tại KKT làm việc. Vì có nhiều công việc nên ban dự án chỉ có 3 thành viên
thực hiện chuyến công tác lần này, do vậy cần phải huy động thêm 2 người từ các
phòng ban khác để có thể hòan thành dự án trong thời gian sớm nhất.
Sau khi tới trụ sở của Công ty tại KKT, tất cả các thành viên cùng làm việc với
bên đối tác và đảm nhận công việc, sau đó Trưởng ban dự án giao việc cụ thể cho
từng người. Nơi ăn uống và nghỉ ngơi được trưởng ban dự án và bên công ty đối tác
tạo điều kiện tốt nhất.
Trong các thành viên của ban dự án thì có trưởng ban dự án đứng ra chịu trách
nhiệm về nội dung và chất lượng dự án trước trưởng ban quản lý dự án, cũng là
người trực tiếp làm việc và phối hợp hoạt động giữa các thành viên. Trưởng ban
quản lý dự án và trưởng ban dự án là người chịu trách nhiệm trước phía công ty đối
tác, là người đứng ra thực hiện ký kết các hợp đồng giữa hai bên.
Nội dung lập dự án:
Trong dự án “Đầu tư xây dựng Toà nhà trung tâm văn hoá, thương mại, văn
phòng, căn hộ cho thuê dài hạn Petechim” với các nội dung của một dự án hoàn
chỉnh dược các thành viên trong đoàn công tác hoàn thiện như sau:
24
1.2.5. Phân tích trường hợp điển hình: “Công tác lập dự án Xây dựng tòa nhà
trung tâm văn hóa, thương mại, văn phòng, căn hộ cho thuê dài hạn
Petechim” tại Công ty
1.2.5.1. Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án đầu tư
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Hậu cần Dầu khí Petechim
Dự án đầu tư: Dự án xây dựng Tòa nhà trung tâm văn hóa, thương mại, văn
phòng, căn hộ cho thuê dài hạn.
Vốn điều lệ: 165 tỷ đồng
1.2.5.2. Sự cần thiết phải đầu tư
+ Cơ sở pháp lý:
Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
nhà nước và địa phương

Về mặt pháp lý, dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương, quy hoạch
phát triển được duyệt của ngành, địa phương…
Hệ thống văn bản pháp quy: luật, nghị định…
Trong quá trình lập dự án, dựa vào các căn cứ chính là pháp lý để dự án được
thành lập và triển khai hợp pháp. Bất kỳ một dự án nào được lập cũng phải nghiên
cứu kỹ các căn cứ quan trọng đó
+ Căn cứ thực tiễn:
Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam
Việt Nam là thị trường đầu tư tiềm năng cho các tập đoàn kinh doanh trong
và ngoài nước: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục tăng trưởng ở mức cao
(năm 2004 tăng 7,7%, năm 2005 tăng 8,4%, năm 2006 tăng 8,17%, năm 2007 tăng
8,48% và đây cũng là mức tăng cao nhất từ trước tới nay – nguồn của Tổng cục
Thống kê); Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng trưởng mạnh với tốc độ cao hơn
với tốc độ chung nên tỷ trọng đã chiếm khoảng 61%.
Cải cách pháp luật của Việt Nam tiến triển đáng kể cả về tiến độ, số lĩnh
vực, tính minh bạch công khai, độ mở cửa về thể chế kinh tế thị trường. Chi phí các
25

×