Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.44 KB, 74 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ HẢI AN
Giáo viên hướng dẫn

: TS Trần Thị Trúc

Sinh viên thực hiện

: Mai Thị Minh Ánh

Mã sinh viên

:............

Lớp

: Đầu tư 8A

Ngành

: Kinh tế

Chuyên ngành


: Đầu Tư

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là khóa luận do tơi tự nghiên cứu và thực hiện. Khóa luận
được hoàn thành dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của TS. Trần Thị Trúc, các số liệu, kết
quả nêu trong khóa luận là hồn tồn khoa học, có cơ sở rõ ràng và trung thực, phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Mai Thị Minh Ánh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ,
các anh chị, các bạn. Với lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới:
Giám đốc Học viện, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế, Bộ mơn Đầu Tư
Học viện Chính sách và Phát triển đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong q
trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
TS. Trần Thị Trúc, giảng viên khoa Kinh tế đã hướng dẫn em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Cơng ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An đã cung cấp những tài liệu chính
xác, hữu ích giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức và kỹ năng cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những

thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý bạn đọc để khóa luận này được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2021
Sinh Viên

Mai Thị Minh Ánh

MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
FTA
WTO
DN
DT
TEU
CTCP
Deport
Logistics
XNK
HTK
TSNH
TSCĐ
HĐKD
VCSH
SXKD
TNDN
BH& CCDV

TNHH
CP
ISO
NXB
PGS. TS. ThS

Ý nghĩa
Hiệp định thương mại tự do
Tổ chức Thương mại Thế giới
Doanh nghiệp
Doanh thu
Đơn vị đo sức chứa hàng hóa của container
Cơng ty cổ phần
Điểm thơng quan hàng hóa nội địa
Một phần của hoạt động chuyên chở, lưu giữ cung cấp hàng hóa
Xuất nhập khẩu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
Tài sản cố định
Hoạt động kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Nhà xuất bản
Phó giáo sư. Tiến sĩ. Thạc sĩ


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng :


Bảng 2.1: Bảng tóm tắt tình hình tài chính của Công ty CP Vận tải và Xếp dỡ Hải An
giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.2 : Bảng tổng giá trị tài sản của Công ty CP Vận tải và Xếp dỡ Hải An giai
đoạn 2018-2020
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Vận tải và Xếp dỡ Hải An giai đoạn
2018-2020
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu của Công ty CP Vận tải và Xếp dỡ Hải An giai đọan 20182020
Bảng 2.5 : Cơ cấu sản lượng khai thác của Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An
giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.6: Cơ cấu chi phí của Cơng ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An giai đọan
2018-2020
Bảng 2.7 : Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải và
Xếp dỡ Hải An giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.8 : Bảng tính chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của Cơng ty cổ phần Vận tải và
Xếp dỡ Hải An giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.9 : Bảng tính chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Vận tải và Xếp
dỡ Hải An giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.10: Bảng tính chỉ tiêu số vịng quay của tài sản Cơng ty cổ phần Vận tải và
Xếp dỡ Hải An giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.11: Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần
Vận tải và Xếp dỡ Hải An giai đoạn 2018-2020
Bảng 2.12: Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần
Vận tải và Xếp dỡ Hải An giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.1 : Bảng kế hoạch sản lượng và doanh thu năm 2021 của Công ty cổ phần Vận
tải và Xếp dỡ Hải An
Danh mục sơ đồ, biểu đồ :

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phịng ban Cơng ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế của Việt Nam đòi
hỏi các doanh nghiệp phải liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với
nhu cầu người tiêu dùng, phải liên tục đổi mới mới có thể tồn tại và phát triển được. Nhất
là khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và ký kết các hiệp định FTA
đưa các doanh nghiệp Việt Nam vào môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và thử thách.
Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải phân tích rõ tình hình, thực lực của
doanh nghiệp mình để đề ra các phương hướng mục tiêu phát triển toàn diện và phù hợp.
Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc việc phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện các chức năng và chiến lược của mình. Việc đánh giá và tính tốn
hiệu quả kinh doanh khơng chỉ cho biết việc sản xuất kinh doanh đang gặp tình trạng gì,
ưu nhược điểm của quá trình sản xuất kinh doanh, cách giải quyết ra sao mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên
cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Ngồi ra cịn để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó để thích ứng với mơi trường kinh doanh tại Việt Nam, trong quá trình hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng và phải xác định được ba yếu tố cơ bản nhất: “Sản xuất cho ai? Sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào?”. Tất cả đều hướng tới một mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Vì nó là yếu tố quan trọng thể hiện được vị thế và sức mạnh của doanh nghiệp trên thị

trường. Cho biết doanh nghiệp đang đứng ở đâu, chiến lược kinh doanh đã hợp lý chưa.
Tất cả sẽ được phản ánh qua tình hình tài chính của cơng ty. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu
vấn đề hiệu quả kinh doanh đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với
doanh nghiệp nhưng trên thực tế chưa từng có một nghiên cứu cụ thể nào về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An. Vì vậy, đây là lý do để
6


em chọn đề tài "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải
và Xếp dỡ Hải An” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An
giai đoạn năm 2018-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong
các mặt: Khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An
trong giai đoạn 2018 - 2020. Từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An trong 3 năm vừa qua.
-Đưa ra được định hướng và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ
Hải An
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận

tải và Xếp dỡ Hải An trong thời gian 3 năm 2018, 2019 và 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm:
-

Phương pháp thu thập số liệu:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
đề tài và từ các nguồn như internet, sách báo, giáo trình, báo cáo tài chính của công ty
trong giai đoạn 2018 - 2020.
-

Phương pháp tổng hợp:

Sau khi thu thập được các dữ liệu trong giáo trình, trên internet, sách báo,... tiến hành liên
kết, sắp xếp các dữ liệu thông tin lý thuyết một cách logic, đầy đủ, gắn kết với chủ đề

7


nghiên cứu để tạo ra một nền tảng cơ sở lý luận vững chắc phục vụ cho việc phân tích và
đánh giá.
Các số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính cũng cần tổng hợp những số liệu mấu chốt,
phản ánh sát nhất tình hình tài chính của cơng ty như tổng doanh thu, tổng chi phí, tổng
tài sản, tổng nguồn vốn, tổng nợ phải trả,... Các số liệu liên kết, phản ánh từng chỉ tiêu
kinh tế phục vụ cho việc phân tích được dễ dàng hơn.
-

Phương pháp thống kê mô tả kinh tế:


Thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính
tốn) phục vụ cho q trình phân tích và ra quyết định.
Thống kê mô tả là các hệ số mô tả ngắn gọn một tập dữ liệu, đại diện cho một mẫu của
tổng thể. Cung cấp thông tin định lượng phức tạp của một bộ dữ liệu lớn thành đơn giản.
Sau khi thu thập được các dữ liệu và tổng hợp được các thông số liên quan từ Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tác giả tiến hành sử
dụng các kỹ thuật để thống kê mô tả dữ liệu.
Biểu diễn số liệu thành các bảng biểu theo từng mục tiêu phân tích (doanh thu, chi phí, tài
sản, nguồn vốn, các chỉ số kinh tế,...)


Phương pháp so sánh.

Gốc so sánh được sử dụng trong bài nghiên cứu này là gốc về thời gian. Lựa chọn các kỳ
đã qua (năm trước so với năm liền trước). So sánh định lượng giữa năm nay so với năm
trước để thấy được tình hình tài chính của cơng ty đang trên đà phát triển hay thâm hụt.
So sánh giữa các tỷ trọng đóng góp hình thành nên một chỉ tiêu chiếm bao nhiêu phần
trăm để có thể xác định được yếu tố nào là chiếm tỷ trọng cao nhất và có sức ảnh hưởng
lớn nhất đến chỉ tiêu đang được phân tích.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải và Xếp
dỡ Hải An
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận
tải và Xếp dỡ Hải An.

8



CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu, là
động lực mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tất cả mọi kế hoạch, phương pháp quản trị hay
phương án kinh doanh đều đi đến mục tiêu làm sao để hiệu quả là cao nhất. Cùng với sự
phát triển của xã hội thì khái niệm HQKD ngày càng được phát triển, được hoàn thiện.
Tuy nhiên vẫn có khơng ít các quan điểm khác nhau về HQKD.
Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra những phát biểu khác nhau về HQKD. Các
phát biểu này thường xoay quanh các vấn đề so sánh giữa kết quả đầu ra với đầu vào,
đánh giá khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được kết quả, mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tùy theo góc độ nghiên cứu mà các nhà kinh tế có thể đưa ra các định nghĩa khác nhau về
hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên ở khóa luận này tác giả sử dụng định nghĩa của tác giả
Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2011) như sau:
“Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh doanh xác định. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới nhằm vào mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh doanh.”
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh doanh,
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến hành các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ được bản chất thực sự của hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh thì chúng ta phải phân biệt được ranh giới giữa hai khái
niệm đó là hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Năng Phúc(2013) cho rằng :
“Kết quả là phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng
thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể
được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình
kinh doanh tạo ra như tấn, tạ, yến, kg,...) hoặc đơn vị giá trị (đồng, ngoại tệ,...).”

“Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất, không thể đo
bằng đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực
9


Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để
có thể đạt được các mục tiêu đó.”
- “Hiệu quả kinh doanh cũng có thể được nhìn nhận một cách tồn diện trên cả hai mặt
định lượng và định tính.
+Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó hay là mối quan hệ tương quan giữa kết
quả đầu ra và yếu tố đầu vào. Hiệu quả này chỉ đạt được khi kết quả đầu ra lớn hơn yếu tố
đầu vào hay chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
+Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý của
mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó trong việc giải quyết những yêu cầu và
mục tiêu đề ra.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực, phản
ánh mặt chất lượng của hiệu quả kinh doanh, phức tạp và khó tính tốn bởi cả phạm trù và
kết quả hao phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ thể nào đó đều khó xác định chính xác.”
1.1.3. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN
- Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện các chức năng và chiến lược của mình. Việc đánh giá và tính tốn hiệu
quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất kinh doanh đang gặp tình trạng gì, ưu
nhược điểm của quá trình sản xuất kinh doanh, cách giải quyết ra sao mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Ngồi ra
cịn để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
- Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản

xuất kinh doanh. Khi các nguồn lực đầu vào có hạn và ngày càng khan hiếm nhưng nhu
cầu của con người ngày càng đa dạng và tăng không giới hạn, điều này phản ánh quy luật
khan hiếm khi đó doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: “Sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?”. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện
các chức năng quản trị của mình mà cịn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
- Mặt khác kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường mở cửa vào ngày càng hội nhập,
chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Cạnh tranh yêu cầu doanh nghiệp
phải chấp nhận và đứng vững muốn chiến thắng doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì

10


các lợi thế cạnh tranh về chất lượng và sự khác biệt hàng hóa, giá cả và nhiều yếu tố khác
nữa.
1.2. Các nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật phân tích để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó cung cấp thông tin cho các đối
tượng quan tâm cho việc ra quyết định hay chính là đánh giá về khả năng tạo ra lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
a. Doanh thu
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh,
sản xuất thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu”.
“Doanh thu phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều
kỳ kế toán; Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản

tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản,
như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu
hoặc góp vốn.”
“ Ngồi ra cịn có các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
11


Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.”
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, cơng thức tính doanh thu thuần được tính như sau:
“Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể của doanh nghiệp - Chiết khấu bán hàng - Hàng
bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán - Thuế gián thu.”
b. Chi phí
Theo hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam chuẩn mực số 1: “ Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.”
“Chi phí gồm : các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh
doanh thơng thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,

chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng
tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,.. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.”
“Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
q trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,..”
c.Lợi nhuận
Theo Trịnh Văn Sơn (2005), chỉ tiêu lợi nhuận được hiểu là : “Lợi nhuận doanh nghiệp là
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó
từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Đồng thời lợi nhuận cũng là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu
quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.”
-

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về BH&CCDV - Giá vốn hàng bán

-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về BH&CCDV +
Doanh thu từ hoạt động tài chính - Chi phí quản lý kinh doanh

-

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
12


-


Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí SXKD

-

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

d. Tài sản
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung:
“Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài
sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định nghĩa như sau:
Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện
đã qua mà doanh nghiệp phải thanh tốn từ các nguồn lực của mình.
Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá
trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
Khi xác định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính phải chú ý đến hình
thức sở hữu và nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trường hợp, tài sản không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của tài sản thì được
phản ảnh trong các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ, trường hợp th tài chính, hình
thức và nội dung kinh tế là việc doanh nghiệp đi thuê thu được lợi ích kinh tế từ việc sử
dụng tài sản thuê đối với phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, đổi lại doanh
nghiệp đi thuê có nghĩa vụ phải trả một khoản tiền xấp xỉ với giá trị hợp lý của tài sản và
các chi phí tài chính có liên quan. Nghiệp vụ th tài chính làm phát sinh khoản mục "Tài
sản" và khoản mục "Nợ phải trả" trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê.”
Nguyễn Năng Phúc(2013) đưa ra cách tính của một số chỉ tiêu về khả năng quản trị nợ
của DN như sau:
-

“Hệ số tự tài trợ

Công thức 01:
Hệ số tự tài trợ =

Hệ số tự tài trợ phản ánh trực tiếp khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có hệ số tự tài trợ cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp ít bị phụ thuộc vào việc
13


huy động vốn từ vay nợ, qua đó cho thấy tiềm lực tài chính của doanh nghiệp tương đối
tốt.”
Hệ số tự tài trợ của ngành vận tải kho bãi hiện tại là 0,431. Cần so sánh hệ số tự tài trợ
của DN với hệ số tự tài trợ trung bình ngành để có thể nhận xét chỉ số này của DN là cao
hay thấp.
-

Hệ số nợ trên VCSH
Công thức 02:
Hệ số nợ trên VCSH=

“Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối
quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này cho biết mối quan hệ
giữa tổng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hệ số nợ/VCSH được xác định bởi
công thức:
Nếu tỷ số nợ trên VCSH nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng nợ ít hơn việc
sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang có
khả năng tự chủ về tài chính cao và khả năng tiếp tục được vay nợ của doanh nghiệp cao.”
Hệ số nợ trên VCSH của ngành vận tải kho bãi hiện tại là 1,32. Cần so sánh hệ số nợ trên
VCSH của DN với hệ số nợ trên VCSH trung bình ngành để có thể nhận xét chỉ số này
của DN là cao hay thấp .


1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh
Khi đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, nhà phân tích cần phải nghiên cứu một cách
tồn diện về cả thời gian, khơng gian, mơi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong
mối quan hệ hiệu quả chung toàn xã hội. Việc đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của
DN nhằm biết được hiệu quả kinh doanh của ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh của
doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng. Do vậy, trước hết phải xây dựng được hệ
thống chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm của từng DN,
sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp.
Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh trong các DN
thường được sử dụng như sau:
1. Hiệu quả
14


Công thức 1:
Hiệu quả

=

Chỉ tiêu hiệu quả “phản ánh chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các nguồn lực
trong sự vận động của các q trình, khơng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến đổi của
từng nhân tố”.
2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn

Phan Đức Dũng(2009) đưa ra khái niệm về khả năng thanh toán như sau:
“Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có
được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ
cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi...), các khoản phải thu từ
các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như

hàng hóa, hàng gửi bán hay thành phẩm.
Phân tích khả năng thanh tốn là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu,
phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh tốn nhằm giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính đảm bảo phát triển của doanh nghiệp”
a. Hệ số khả năng thanh tốn tổng hợp

Cơng thức 2 :
Hệ số thanh tốn tổng quát (H1)

=

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1) phản ánh quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp
hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng nợ phải
trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo.
-H1>1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
- Trị số của H1 càng gần 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh tốn
-H1<1 : q nhiều thì chưa tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ
hội chiếm dụng vốn.
15


-H1<1 và tiến đến 0: báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp khơng đủ trả nợ mà doanh
nghiệp phải thanh tốn.
b. Hệ số khả năng thanh tốn hiện hành

Cơng thức 3:
Hệ số thanh toán hiện hành (H2)

=


Hệ số khả năng thanh tốn hiện hành(cịn gọi là KNTT hiện thời hay KNTT ngắn hạn)
(H2) phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh
toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Hệ số cho
biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn
- H2< 1 : cho thấy dấu hiệu gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ ngắn hạn, mất cân
bằng tài chính , doanh nghiệp khơng thể thanh tốn được hết các khoản nợ ngắn hạn đến
hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh khơng đủ
- H2= 2-3 được coi là tốt vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh tốn
ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh
- H2>> 2 quá cao chưa chắc tốt bởi có thể nguồn tài chính khơng được sử dụng hợp lý,
hay hàng tồn kho quá lớn dẫn đến việc khi có biến động trên thị trường, lượng hàng tồn
kho khơng thể bán ra để chuyển hoá thành tiền.
c. Hệ số khả năng thanh tốn nhanh

Cơng thức 4 :

Hệ số thanh toán nhanh (H3)

=

Hàng tồn kho thường là loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản kém nhất .
Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ
tiêu này cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
(trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
16


H3 < 0,5: Cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
H3 > 0,5: Đây được coi là hợp lý nhất vì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh

tốn nhanh vừa khơng bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại.
H3 >> 1 phản ánh tình hình thanh tốn nợ khơng tốt vì tiền và các khoản tương đương
tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
d. Hệ số khả năng thanh tốn tức thời

Cơng thức 5 :

Hệ số thanh toán tức thời (H4)

=

Hệ số khả năng thanh toán tức thời (H4) cho biết khả năng thanh toán ngay lập tức các
khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt của doanh nghiệp.
Theo kinh nghiệm, hệ số KNTT tức thời phải từ 0.1 trở lên mới đảm bảo an toàn. Tuy
nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao thì cũng khơng phải ln là dấu hiệu tốt, bởi
vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị phụ thuộcvào tài sản lưu động quá nhiều và
như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là khơng cao.
3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Theo Nguyễn Năng Phúc(2013) thì các nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời được xác định
như sau :
a. “Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Công thức 6 :
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = x100%
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) là chỉ tiêu cho biết một đồng doanh thu thì
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này có thể thay đổi do
chi phí hoặc giá bán sản phẩm thay đổi. Khơng phải lúc nào giá trị của nó cao là tốt. Nếu
nó cao do giá vốn hàng bán giảm thì tỷ số này có ý nghĩa tốt. Nhưng nếu cao do giảm giá
bán trong trường hợp cạnh tranh thì khơng hẳn, nó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong

tương lai.
ROS > 0: Cơng ty kinh doanh có lãi, khi ROS càng lớn thì lãi càng lớn.
ROS <0 : Công ty đang bị lỗ.
b. Tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA)
17


Công thức 7 :
Tỷ suất sinh lời của tài sản = x100 (%)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra có thể thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính
Doanh nghiệp được đánh giá là đủ năng lực tài chính khi chỉ số ROA có giá trị lớn hơn
7,5%. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng rẽ chỉ số này trong một năm thì khơng đem lại nhiều
nghĩa. Để có kết luận chính xác nhất, nhà đầu tư cần theo dõi chỉ số roa ít nhất là 3 năm
liên tiếp. Nếu doanh nghiệp duy trì được giá trị của chỉ số lớn hơn 10% trong 3 năm liên
tiếp mới được đánh giá là doanh nghiệp tốt, có nguồn tài chính ổn định.
Ngồi ra cần so sánh ROA của cơng ty với ROA ngành, ROA ngành vận tải kho bãi hiện
tại bằng 6,16%. ROA lớn hơn ROA trung bình ngành cho thấy doanh nghiệp đang quản trị
tài sản rất hiệu quả.
c. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Công thức 8 :
Tỷ suất sinh lời của VCSH = x100%
Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ
lệ lớn biểu hiện xu hướng tích cực, doanh nghiệp có khả năng dễ dàng huy động vốn mới
trên thị trường để tài trợ cho tăng trưởng của mình. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời của VCSH
cao không phải lúc nào cũng thuận lợi bởi lẽ có thể VCSH nhỏ, điều này thể hiện mức độ
mạo hiểm càng lớn. Ngược lại, nếu nhỏ và dưới mức của tỷ lệ thị trường hay của ngành
thì doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc thu hút vốn.

Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh, vào quy mô và mức độ rủi ro của cơng ty.
Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình qn
của tồn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành. ROE của cơng
ty Hải An cần so sánh với ROE chung tồn ngành vận tải kho bãi là 13,22% để có so sánh
chính xác.
Ngồi ra theo Warren Buffett cơng ty có ROE >= 15% là một công ty đáng đầu tư và theo
tiêu chí CANSLIM của Wiliam O’Neil thì ROE của doanh nghiệp cũng phải tối thiểu
15%.
18


d. Tỷ suất lợi nhuận gộp

Công thức 9 :
Tỷ suất sinh lời gộp = x100 (%)
Lợi nhuận gộp = Doanh thu- giá vốn hàng bán
Chỉ số này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu khơng tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỉ suất lợi nhuận gộp là một chỉ số được sử dụng để đánh
giá mơ hình kinh doanh và sức khỏe tài chính của cơng ty bằng cách tiết lộ số tiền cịn lại
từ doanh thu sau khi trừ đi giá vốn hàng bán.
Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm của từng ngành. Ngành vận tải kho bãi có tỷ
suất lợi nhuận gộp là 15,89%, cần so sánh chỉ tiêu này của cơng ty Hải An với trung bình
ngành để có cái nhìn tổng quan về DN.
4. Số vịng quay của tài sản

Cơng thức 10 :
Số vịng quay của tài sản = (lần)
Chỉ số này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho biết trong một năm
tổng tài sản quay được mấy vịng ,thơng qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi

một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh càng hiệu quả. Nếu chỉ số này thấp cho thấy cơng ty có nhiều tài sản
khơng hoạt động.Tuy nhiên muốn có biết chính xác về mức độ hiệu quả của sử dụng tài
sản của công ty cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của cơng ty đó với hệ số vịng quay
tài sản bình quân của ngành.”
Cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của cơng ty với hệ số vịng quay tài sản trung bình
ngành Cơng Nghiệp hiện tại là 0,96 lần.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Theo Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn(2016) thì các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
cố định được xác định như sau :
“1. Sức sản xuất của TSCĐ
Công thức 11:
19


Sức sản xuất của TSCĐ =
Chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ
tiêu này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản cố định sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, nếu độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản cao
của DN, hay nói cách khác vốn của DN được quay vịng nhanh.
2. Suất hao phí của TSCĐ
Cơng thức 12:
Suất hao phí của TSCĐ =
Suất hao phí cho biết để có một đơn vị đầu ra, DN phải hao phí mấy đơn vị vốn đầu tư
đầu vào. Suất hao phí của vốn nhỏ chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu suất hao phí của tài sản cố định có thể được sử dụng thay thế cho chỉ tiêu sức sản
xuất của tài sản cố định với ý nghĩa ngược lại. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra mỗi đồng
doanh thu thuần, DN phải hao phí mấy đồng giá trị tài sản cố định.
3. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ

Công thức 13:
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản cố định thể hiện khả năng sinh lời của tài sản cố định,
độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện khả năng sinh lời cao của tài sản cố định.”
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Theo Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn (2016) thì các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn được xác định như sau :
“1. Tỷ suất sinh lời của TSNH
Công thức 14:
Tỷ suất sinh lời của TSNH = x100%
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp
sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn càng cao thì trình độ sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những chiến
20


lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn được xem là hợp lý
khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trưởng trong kỳ.
2. Số vòng quay của TSNH
Cơng thức 15:
Số vịng quay của TSNH =
Số vòng quay của TSNH cho biết trong kỳ TSNH quay được mấy vòng. Số vòng quay
càng lớn, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ. Tốc độ luân chuyển của TSNH
càng cao, hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại
3. Số vịng quay của hàng tồn kho
Cơng thức 16:
Số vòng quay của hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên khơng phải cứ mức tồn kho

thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy
doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
4. Tốc độ luân chuyển của TSNH
Cơng thức 17:
Thời gian 1 vịng quay của TSNH=
Chỉ số này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết trong
một năm tổng tài sản ngắn hạn quay được mấy vòng.
Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có biết chính xác về mức
độ hiệu quả của sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cần so sánh hệ số vịng quay tài sản
của cơng ty đó với hệ số vịng quay tài sản bình qn của ngành.”
Cần so sánh hệ số vòng quay tài sản ngắn hạn của cơng ty với hệ số vịng quay tài sản
ngắn hạn trung bình ngành Cơng Nghiệp hiện tại là 0.68 ngày.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo Nguyễn Năng Phúc(2013) đã nêu một số nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp như sau :
21


1.3.1 Các yếu tố bên ngồi
a. Yếu tố kinh tế
“Mơi trường kinh tế với những nhân tố cơ bản như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự ổn định
của nền kinnh tế, chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, sự ổn định của giá cả, tiền tệ,
cán cân thương mại… là yếu tố khách quan nhưng tác động trực tiếp đến sự phát triển của
mọi ngành sản xuất, dịch vụ cũng như mọi doanh nghiệp.
Trước hết là các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… các
chính sách này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành,từng vùng kinh
tế cụ thể. Các nhân tố kinh tế có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng
thị trường ngành này nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành hàng khác, ảnh hưởng đến
sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các ngành hàng.

Những biến động của các yếu tố kinh tế này có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức
đối với các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa
ra giải pháp, các chính sách tương ứng từng thời điểm cụ thể để có phương hướng điều
chỉnh phù hợp.
b. Yếu tố về chính trị, pháp luật

Gồm các yếu tố chính sách của Chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị… các
nhân tố này tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Rủi ro về luật pháp là rủi ro mang tính hệ thống, có ảnh
hưởng chung đến tồn ngành. Những thay đổi trong chính sách quản lý vĩ mơ của Chính
phủ đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể
là có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách ln là yếu tố hấp dẫn các
nhà đầu tư. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanhnghiệp có thể
đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của của nó đến
doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yêu cầu
không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
c. Yếu tố văn hoá xã hội

22


Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu, tâm lí hay thị hiếu của người tiêu dùng. Mỗi
một sự thay đổi của yếu tố văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới hay xóa bỏ
một xu hướng kinh doanh cũ. Yếu tố văn hóa – xã hội bao gồm các nhân tố: điều kiện xã
hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân, … đây là những yếu tố rất gần

gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về
đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.
d. Yếu tố về tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý,…các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp, chu kì sản xuất
kinh doanh, hoạt động giao dịch, vận chuyển, dự trữ, bảo quản hàng hóa,…. Đặc biệt ảnh
hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như: Nơng,
lâm, thủy sản, đồ may mặc, kinh doanh khách sạn, du lịch.
e. Yếu tố về công nghệ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự
động hố, điện tử hố,... giúp chu kì sản xuất của sản phẩm được rút ngắn, sản phẩm mới
ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Sản phẩm dịch
vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin
dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác . Doanh nghiệp phải biết ln tự làm
mới mình, nâng cao cơng nghệ bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ
khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình.
Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt
tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt
khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với
doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
Các doanh nghiệp muốn tạo lập và quảng bá thương hiệu phải liên tục nâng cao công
nghệ - kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử, phải quan
tâm đến quảng cáo qua mạng internet để quảng bá rộng rãi hình ảnh của doanh nghiệp
đến khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cơng nghệ thơng tin đóng vai trị cực kỳ quan trọng, là yếu tố quyết định thànhcông của

doanh nghiệp trong điều kiện canh tranh quốc tế ngày càng quan trọng.
f.

Yếu tố nhân khẩu học
23


Dựa trên dữ liệu về nhân khẩu học giúp doanh nghiệp xác định được phân khúc khách
hàng tiềm năng: cơ cấu tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập,...
Quy mô, cơ cấu tuổi tác của dân cư là yếu tố quy định cơ cấu khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp, kéo theo sự thay đổi về cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các hàng hoá, dịch
vụ.
Nghề nghiệp :Mỗi nghề ngiệp có nhu cầu sử dụng mặt hàng chuyên ngành gọi chung là
hàng hóa. Dựa trên đặc điểm này của nhân khẩu học, doanh nghiệp sẽ rút ngắn được thời
gian xác định thị trường tiềm năng cho sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp.
Mức thu nhập: Với nguồn thu nhập khác nhau nhu cầu sử dụng tiêu dùng các phân khúc
hàng hóa có giá trị khác nhau( có thể là hàng hóa bình dân, hàng hóa cao cấp)
Q trình đơ thị hố và phân bố lại dân cư ảnh hưởng tới vị trí đặt các cơ sở kinh doanh
dịch vụ.
Trình độ văn hố giáo dục của dân cư: Hành vi mua sắm và tiêu dùng của khách hàng phụ
thuộc vào trình độ văn hố, giáo dục của họ. Đó là văn hố tiêu dùng như văn hố ẩm
thực, văn hố thời trang, văn hố trà,...họ có nhu cầu tiêu dùng những hàng hố có chất
lượng cao hơn.”
1.3.2. Các yếu tố mơi trường ngành
Theo mơ hình 5 áp lượng cạnh tranh của Michael Porter, doanh nghiệp phải đối mặt với:
a. Đối thủ cạnh tranh

- “Đối thủ cạnh tranh sơ cấp (đối thủ cạnh tranh trong ngành):
Đối thủ cạnh tranh trong ngành là những doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh một mặt
hàng, cùng chủng loại sản phẩm dịch vụ, có cùng phân khúc khách hàng mục tiêu. Đây là

nhóm đối tượng quyết định mức độ cạnh tranh và lợi nhuận của một ngành, các công ty
cùng ngành cạnh tranh nhau về thị phần, khách hàng dẫn tới lợi nhuận thấp. Cạnh tranh
giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng
cao được tính năng động nhưng ln trong tình trạng bị đẩy lùi.
Môi trường cạnh tranh trong ngành càng trở nên khốc liệt hơn khi Việt Nam mở cửa cho
phép các doanh nghiệp nước ngoài tham gia kinh doanh trên thị trường Việt Nam. Các
doanh nghiệp nước ngồi có nguồn vốn lớn, công nghệ kỹ thuật và được hưởng các chính
sách pháp luật nhất định.
-Đối thủ cạnh tranh thứ cấp (các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thay thế)
24


Sản phẩm thay thế là các loại hàng hóa, dịch vụ khác có sự tương đồng về giá trị lợi ích,
công dụng thường là các sản phẩm từ ngành và loại hình khác. Đặc biệt sản phẩm thay thế
thường có tính năng cơng dụng đa djng, chất lượng và giá thành rẻ hơn, nó xuất hiện làm
đa dạng sự lựa chọn của khách hàng, làm giảm lượng sản phâm tiêu thụ được, thậm chí có
khả năng xóa bỏ hồn tồn sản phẩm, dịch vụ hiện tại.
-Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là các doanh nghiệp chưa cạnh tranh trong cùng ngành
nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành khi có cơ hội. Đây cũng là những mối đe dọa lớn
đối với các doanh nghiệp, nếu một ngành có lợi nhuận cao và khơng có rào cản tham gia,
các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sớm nhận thấy lợi nhuận từ ngành đó thì sự cạnh tranh sẽ
sớm gia tăng
b. Khách hàng

Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khi có nhiều
doanh nghiệp tham gia vào thị trường cạnh tranh, khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn và
khách hàng có lợi thế trong đàm phán khi yêu cầu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm với

giá thấp hơn hoặc chất lượng và dịch vụ tốt hơn,...
c. Nhà cung ứng

Khi nhà cung cấp nắm trong tay lợi thế về quyền lực trong đàm phán có thể có những tác
động quan trọng vào ngành sản xuất khi cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường
thơng qua việc: tăng giá sản phẩm dịch vụ, giảm chất lượng hàng hóa cung cấp, … ảnh
hưởng trực tiếp đến giá cả cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra.”
1.3.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Theo Nguyễn Năng Phúc(2010) đã nêu một số nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp như sau :
a. Năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp

“Năng lực tổ chức, quản lí DN được coi là nhân tố có tính quyết định sự tồn tại và phát
triển của DN nói chung, điều này được thể hiện qua:
Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lí: được thể hiện bằng những kiến thức cần thiết để
quản lí và điều hành, thực hiện các công việc đối nội và đối ngoại của DN. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả
25


×