Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Lập trình web và các khái niệm pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.07 KB, 8 trang )

Lập trình web và các khái niệm

Cùng với sự phát triển của CNTT cũng như Internet, việc phát triển các ứng
dụng trên một máy đơn cũng đã mang lại nhiều lợi ích và được áp dụng
trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Tuy nhiên, với sự gia tăng phát triển của
ngành công nghiệp máy tính, xu hướng toàn cầu hoá nhất hiện nay, tin học
phải mở rộng hơn để có thể khai thác nguồn tài nguyên Internet
Trong mỗi doanh nghiệp việc phát triển các ứng dụng quản lý trên mạng càng có ý nghĩa hơn khi
các mạng LAN hay WAN bùng nổ và ngày càng phổ biến. Các ứng dụng đó đảm bảo tính truy
nhập tương tác từ nhiều phía và tài nguyên chỉ đặt một nơi mà ta gọi là server. Như thế các mạng
sẽ mang lại cho chúng ta những lợi nhuận đáng kể. Và thực tế đã chứng tỏ điều đó, các ứng dụng
đều hướng tới mạng và Internet, từ kinh doanh trên Internet, qu
ảng cáo, hệ thống thư điện tử,
cũng như thương mại điện tử. Các khái niệm đó đang gần gũi với chúng ta hơn.

Bài viết giới thiệu với các bạn một số khái niệm có liên quan đến lập trình Web. Đó là những
khái niệm thường gặp khi làm việc với môi trường mạng và đó cũng là những nét đặc trưng khác
biệt mà các bạn ít gặp khi lậ
p trình trên các ứng dụng đơn lẻ.

1. URL

URL (Uniform Resource Locator) dùng để chỉ tài nguyên trên Internet. Sức mạnh của web là khả
năng tạo ra những liên kết siêu văn bản đến các thông tin liên quan. Những thông tin này có thì
là những trang web khác, những hình ảnh, âm thanh... Những liên kết này thường được biểu diễn
bầng những chữ màu xanh có gạch dưới được gọi là anchor.

Các URL có thể được truy xuất thông qua một trình duyệt (Browser) như IE hay Netscape.

Ví dụ: Một URL có dạng


Trong đó: http: là giao thức

/> là địa chỉ máy chứa tài nguyên.

index.html là tên đường dẫn trên máy chứa tài nguyên.

Nhờ địa chỉ url mà ta có thể từ bất kỳ một máy nào trong mạng Internet truy nhập tới các trang
web ở các website khác nhau.

2.Web Server/mail Server và hoạt động của browser WWW (World Wide Web)

Hoạt động truy xuất WWW giữa máy khách và web server theo cơ chế sau:

Server ứng dụng cung cấp dữ liệu mà người sử dụng cần đến hoặc trao đổi. Chỉ những người sử
dụng đã đăng ký account mới được cấp web site chứa dữ liệu riêng của mình trên server này,
mọi người sử dụng đều có thể truy xuất các URL được phép dùng chung trong server này.

Trước tiên trình duyệt thực hiện kết nối để nhận được program/server. Browser dùng địa chỉ
miền tên như số điện thoại hay địa chỉ để đạt tới server.

Browser tìm địa chỉ tên miền - thông tin đi ngay sau http:// như trong
ví dụ trên, trong đó là địa chỉ miền tên (cũng là địa chỉ máy chứa tài
nguyên).

Sau đó browser sẽ gửi request header sau tới miền xác định:

* Một request header xác định file hay dịch vụ đang được request.

* Các fields request header, xác định browser.


* Thông tin đặc biệt thêm vào request.

* Bất kỳ dữ liệu nào đi cùng với request.

Tất cả những thông tin đó được gọi là request header HTTP. Chúng xác định đối với server
thông tin căn bản mà client đang request và loại đáp ứng có thể được client chấp nhận. Scrver
cũng lấy tất cả các header do client gửi tới thông qua biến môi trường (environments variables)
để chương trình server xử lý. Server đáp ứng với response header. Header đáp ứng đầu tiên là
dòng trạng thái cho client biết kết quả của việc tìm kiếm request url. Nếu trạng thái là thành công
(Success) thì nội dung của request url được gửi trả lại client/browser và hiển thị trên màn hình
máy tính của client.

3. HTML và Web page

Ngôn ngữ siêu văn bản (Hyper Text Markup Language) là một ngôn ngữ dùng để tạo trang web,
chứa các trang văn bản và những tag (thẻ) định dạng báo cho web browser biết làm thế nào thông
dịch và thể hiện trang web trên màn hình.

Web page là trang văn bản thô (text only), nhưng về mặt ngữ nghĩa gồm 2 nội dung:

- Đoạn văn bản cụ thể.

- Các tag (trường văn bản được viết theo qui định) miêu tả một hành vi nào đó, thường là một
mối liên kết (hyperlink) đến trang web khác.

4. E-mail

- e-mail (electronic mail - thư điện tử) là hình thức gửi thông điệp (messages) ở dạng điện tử từ
máy này sang máy khác trong mạng.


- Format của một e-mail:

Dạng format một e-mail cơ bản gồm hai thành phần: header + body:

+ header: chứa các hàng text kiểm soát e-mail.

+ body: nội dung cụ thể của e-mail.

Phần header gồm các nội dung cụ thể sau:

To: địa chỉ người nhận e-mail

Cc: địa chỉ người nhận cộng thêm

Bcc: địa chỉ những người nhận cộng thêm

From: thông tin về người gửi e-mail (địa chỉ)

Sender: địa chỉ người trực tiếp gửi e-mail

Rcceived: danh sách các Mail- Server trung chuyển

Return path: đường dẫn ngược trở lại Received

Date: ngày giờ gửi nhận e-mail

Reply to: địa chỉ hồi âm

Message: chỉ số nhận dạng e- mail


In Reply to: chỉ số nhận dạng e-mail này quay trở lại

Referece: những chỉ số e-mail tham khảo khác

Keywords: các keywords chính về nội dung

Subject: chủ đề chính của e-mail.

- Để nới rộng thêm ra ngoài văn bản thô người ta thêm vào các field kiểm soát gọi là MIME nới
rộng sau:

Mime-Version: chỉ số version của MIME

Content-Description: chú thích về nội dung e-mail

Content-Id: chỉ số duy nhất

Content-Transfer-Encoding: cách thức mã hóa nội dung e-mail

Text: Text Only

Image : ảnh dạng .GIF, .JPEG

Audio: âm thanh WAVE

Video: Film Mfeg/chương trình bất kỳ (Octet-stream)

Application: Post Scripts chương trình dàn trang.

Chú ý: Các thông tin về phần header của e-mail trình bày ở đây rất cần để xử lý mail.

5. Lập trình CGI

- CGI (viết tắt của Common Gateway Interface) là một phương pháp cho phép giao tiếp giữa
server và chương trình nhờ các định dạng đặc tả thông tin.

- Lập trình CGI cho phép viết chương trình nhận lệnh khởi đầu từ trang web, trang web dùng
định dạng HTML để khởi tạo chương trình. Định dạng HTML trở thành phương pháp được chọn
để gửi dữ liệu qua mạng vì dễ thiết lập một giao diện người sử dụng HTML định dạng và thẻ
Input.

- Chương trình CGI chạy dưới biến môi trường duy nhất. Khi WWW khởi tạo chương trình CGI
nó tạo ra một số thông tin đặc biệt cho chương trình và đáp ứng trở lại từ chương trình CGI.
Trước khi chương trình CGI được khởi tạo, server WWW đã tạo ra một môi trường xử lý đặc
biệt, môi trường này chứa các dữ liệu từ HTTP request header truyền đến. Sau đó server xác định
loại file chương trình cần thực thi.

- Nói tóm lại lập trình CGI là viết chương trình nhận và truyền dữ liệu qua Internet tới WWW
server. Chương trình CGI sử dụng dữ liệu đó và gửi đáp ứng HTML trở lại máy khách.

- Vai trò của HTML rất quan trọng trong lập trình CGI. Chương trình CGI được gọi qua một tag
định dạng HTML chẳng hạ
n:

<a href=''index.cgi''Mục lục</a>

trong thông qua tag <a> ..</a> chương trình index.cgi sẽ được thực hiện.

- Dùng thuộc tính HTML định dạng method:

Form tag bắt đầu với một thuộc tính Method để báo cho browser biết cách thức mã hoá dữ liệu

và nơi đặt dữ liệu chuyển tới server, nó được dùng để định nghĩa phần gì của file HTML được sử
dụng cho người sử dụng input.

Cú pháp: <form method=[post/get] action=''URL'' enctype=..>

Thêm vào input tag cho định dạng HTML này ta được một active form:

<input type=''Submit''>

- Input tag:

Có thể tạo input text, radio buttons, check boxes và một số loại khác.

Cú pháp: <Input type=[text/radio...] value=''...'' size=''...'' maxlength=...>

- Submit button:

Với tag _<input type=''submit''...> dùng để kích khởi gửi dữ liệu.

CGI và tag FORM trong HTML phối hợp với nhau tạo ra submit button dùng để kích hoạt
chương trình CGI trên server cùng với các phương pháp.

- Method GET và POST:

Có 2 cách thức cho phép dữ liệu được chuyển tới chương trình CGI trên server.

GET gửi dữ liệu với mã URI header (Uniform Resource Identifier), dùng với HTML định dạng
tag ở dạng sau:

<Form method=''get'' action=''A CGI program''


Mã hoá URI dữ liệu và bất kỳ thông tin đường dẫn nào đều được đặt vào biến môi trường
Querystring và path-info.

POST cũng mã hoá dữ liệu URI, tuy nhiên nó gửi dữ liệu sau khi tất cả các request header đã
được gửi tới server. Phương án GET chuyển chuỗi mã hoá URI qua biến môi trường
Querystring, còn method Post chuyển dữ liệu này qua STDIN.

Kích thước dữ liệu theo phương án GET bị hạn chế bởi không gian biến môi trường được sử
dụng trong khi đó POST không bị giới hạn về kích thước lượng thông tin g
ửi đi.

Để xác định phương pháp nào được sử dụng, chương trình CGI kiểm tra biến Requestmethod,
nếu là POST thì dữ liệu mã hoá sẽ được lưu vào biến Content-length.

Hàm ReadParse sau sẽ giải quyết vấn đề decoding dữ liệu (hàm này nằm trong hàm thư viện mở
cgi-lib.pl).

- ứng dụng của lập trình CGI:

Chương trình CGI có thể hiện thực trên nhiều platform cho nhiều ứng dụng khác nhau như:

×