Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.33 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. PHÒNG GD-ĐT AYUNPA. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO. AyunPa,ngày 26 tháng 4 năm 2014. BÁO CÁO TỰ HỌC ,TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2013-2014. Họ và tên giáo viên: Phan Văn Mậu Sinh ngày: 1959 Năm vào nghành : 1980 Trình độ chuyên môn : Cữ nhân khoa học. Nghành : toán. I)Những căn cứ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Căn cứ Thông tư số 31/2011 ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành c hương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS; Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; Thực hiện thông báo kết luận của Sở GD&ĐT tại Hội nghị triển khai Quy chế, Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2013 - 2014, Căn cứ Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 của Trường THCS Trần Hưng Đạo Tôi xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2013 - 2014 như sau:. II) Mục đích của bồi dưỡng thường xuyên : 1.Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về mọi mặt,bồi dưỡng phẩm chất chính trị,đạo đức nghề nghiệp,phát triển năng lực dạy học,năng lực giáo dục và các năng lực khác theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên ,nhiệm vụ năm học,yêu cầu phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng giảng dạy nhằm đáp ứng sự nghiệp trồng người trong giai đoạn hiệm nay . 2)Phát triển năng lực tự học tự bồi dưỡng của GV, năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên : năng lực tổ chức, quản lí hoạt động tự học, tự bồi dưỡng GV của tổ, của nhà trường. 3)Bồi dưỡng thường xuyên làm cho GV THCS đạt chuẩn theo quy định. III)Nội dung , hình thức, thời gian bồi dưỡng 1/ Thời gian bồi dưỡng : Từ ngay 20/ 8 đến ngày 31 / 3 / 2014 2/ Nội dung bồi dưỡng 3 : 60 tiết / GV / năm học 3/ Hình thức bồi dưỡng : Bồi dưỡng thường xuyên bằng hình thức tự học, tự nghiên cứu tài liệu và thông qua học từ xa (qua Internet), kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn của nhà trường. Căn cứ vào kế hoạch BDTX của cá nhân, qua một năm học tập và rèn luyện, tôi xin báo cáo công tác bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân như sau: IV)Nội dung đánh giá STT. Mã modul. 01. Modul e 17. Phần nhận thức. Phần vận dụng kiến thức, kĩ năng. Tìm kiếm,khai thác ,xử lí thông tin phục vụ +Qua học tập và nghiên cứu Modunle 17 bài giảng . - Biết cách tìm kiếm thông tin, có kĩ năng khai ,tôi đã sử dụng được các phương pháp kĩ thác thông tin và xử lí thông tin phục vụ bài thuật tìm kiếm khai thác,xử lí thông tin. Điểm TB.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> giảng. - Biết khai thác thông tin trên Internet , sử dụng thành thạo công cụ tìm kiếm Google,search.netnam,vinafeea,socbay,... một trong các công cụ sử dụng phổ biến và hiệu quả là công cụ tìm kiếm Google. Đối với giáo viên ngoài việc tìm kiếm các thông tin trên Internet thông thường còn biết khai thác các nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng ... .Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng của việc xây dựng học liệu mở, cùng với truyền thông đa phương tiện, không chỉ là cuộc cách mạng trong ý tưởng mà còn có tác động lớn tới giáo dục. Với ý tưởng của học liệu mở đã tạo ra các thư viện bài giảng đặc biệt là thư viện bài giảng điện tử. Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử Violet : Http:// bài giảng.Violet.Vn/. Như chúng ta đã biết, để tạo một bài giảng điện tử tốt, Gv cần rất nhiều kĩ năng : Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng tiếng nhưng không phải giáo viên nào cũng làm được. Vì vậy, giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet để tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho bài giảng của mình. Tìm kiếm thông tin bằng websiteGoogle sử dụng trình duyệt Internet explorer, sử dụng trang Google Việt Nam đầu tiên chúng ta truy cập vào trang này để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài giảng. // elearning.ioit-hcm.ac.vn - Mạng giáo dục edunet : ,net.vn Tự đánh giá. 02. Modul e 18. 5/5 điểm. Phương pháp dạy học tích cực . Để đạt được mức độ độc lập, sáng tạo trong nhận thức, giáo viên phải thường xuyên phát huy tính tích cực học tập ở học sinh: nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tất cả các phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS đều được coi là PPDH tích cực. 2.1. Phương pháp gợi mở- vấn đáp: Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định. GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. 2.2.Dạy học giải quyết vấn đề:. phục vụ cho bài giảng nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh. Tóm lại : Để phù hợp với xu thế phat triển của xã hội cũng như phương pháp giảng dạy mới, mỗi giáo viên phải tự học để biết tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng.. 5/5 điểm. Phương pháp dạy học tích cực là một trong những nội dung cần thiết và mang tính thời đại mà mỗi người giáo viên cần phải quan tâm và thực hiện thật tốt mang lại kết quả cao trong sự nghiệp giảng dạy của mình. +Bản thân đã và đang vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp cho học sinh dễ tiếp thu nhất,tạo cho học sinh niềm vui,hứng thú học tập.. 10/10 đ.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết ghúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần. • Trạng thái xuất phát không mong muốn • Trạng thái đích ,trạng thái mong muốn • Sự cản trở • 2.3 Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ: 2.4 PP trực quan: - GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh… - Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.. 2.5.. Phương pháp luyện tập và thực hành: 2.6 Phương pháp trò chơi:. Tự đánh giá Modul e 19 03. 5/5 đ Dạy học với công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập.Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ hoặc mở liên kết với trang web của trường. - Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống. 5/5 đ. Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy: sử dụng các phần mềm do Bộ GD & ĐT cung cấp, soạn giảng bài giảng điện tử, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên trên internet…Phát huy hiệu quả của công tác thông tin liên lạc qua email, mạng internet.-Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân .. 10/10 điểm.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường.sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng và kỹ thuật thiết kế bài giảng e-Learning . Tự đánh giá Module 20 04. 5/5 đ Sử dụng các thiết bị dạy học. Một số vai trò của thiết bị dạy và học - Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do đó hấp dẫn và kích thích được hứng thú học tập của HS. - Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ nội dung học tập. - Gia tăng cường độ lao động của cả GV và HS; do đó nâng cao hiệu quả dạy học. - Thể hiện được những yếu tố trong thực tế khó hoặc không quan sát, tiếp cận được.Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy và học - Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp HS học tập có hiệu quả. - Giúp HS tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền. - Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống. - Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận được thành cái có thể tiếp cận được. Điều này thực sự đúng khi thực hiện phim ảnh mô phỏng và các phương tiện tương tự. - Cung cấp kiến thức chung, qua đó HS có thể phát triển các hoạt động học tập khác nhau. - Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập và khuyến khích HS tham gia chủ động vào quá trình học tập. Yêu cầu đối với thiết bị dạy và học. - Phù hợp với nội dung chương trình , sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới; - Dễ sử dụng, tốn ít thời gian trên lớp; - Kích thước, màu sắc phù hợp; - Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng; - Có tài liệu hướng dẫn cụ thể bằng tiếng việt. Sử dụng thiết bị dạy và học phù hợp với người học Phải sử dụng kết hợp nhiều loại thiết bị dạy và học một cách có hệ thống để vừa thực hiện được các đặc trưng của đối tượng nhận thức vừa phù hợp với các phong cách học tập khác nhau của người học. Sử dụng thiết bị dạy và học phù hợp với nội dung học tập. 5/5 đ. Sử dụng thiết bị dạy học phải phù hợp với mục tiêu bài học và phát huy được vai trò tối ưu của nó - Giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,biết kết hợp lý thuyết với thực hành,có tinh thần hợp tác. -Đồ dùng trực quan có nhiều loại,đồ dùng trực quan hiện vật,đồ dùng trực quan tạo hình,đồ dùng trực quan quy ước...Vì thế khi sử dụng ta phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học,đi theo một trình tự nhất định thì mới đạt được hiệu quả bài dạy. - Để có một tiết dạy thành công,tôi phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy.Khi có đủ tư liệu thì phải định hướng công việc: cần dạy những gì ,sử dụng phương pháp nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng đồ dùng cần thiết nào,ước lượng thời gian tổ chức dạy học. - Ngoài việc soạn giáo án đầy đủ, xác định đúng mục tiêu bài học(bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng), giáo viên phải chuẩn bị mượn thiết bị,chuẩn bị thiết bị, thí nghiệm, pha chế hóa chất hoặc tự chuẩn bị đồ dùng trong thực tế phục vụ cho bài dạy. - Đối với bài dạy có sử dụng giáo án điện tử, cần chuẩn bị kịch bản, tư liệu(video,hình ảnh,bảng phụ..),cần chú ý đến phông chữ, màu chữ, hiệu ứng thích hợp, đơn giản,nhẹ nhàng tránh gây mất tập trung vào nội dung bài dạy.Nội dung bài giảng điện tử cần cô đọng, súc tích(1 slide không nên có nhiều hình hoặc nhiều chữ),những nội dung học sinh ghi bài cần có quy ước(có thể dùng khung hoặc màu nền),phối hợp giữa phông nền và màu chữ phù hợp với nội dung. Bài trình chiếu có hệ thống, dễ theo dõi, có cấu trúc rõ ràng, học sinh. 10/10 đ.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Khi lựa chọn các thiết bị dạy và học, phải nghiên cứu kĩ năng đặc điểm nội dung học tập, ưu (nhược) điểm của từng loại phương tiện để thực hiện cho đồng bộ. Muốn vậy, khi thiết kế bài dạy (soạn giáo án), cần phải: - Đề ra kết quả mong đợi (mục tiêu bài học) cho người học để dễ kiểm soát trực tiếp. - Thiết kế các hoạt động dạy và học phù hợp với kiến thức đã có, với động lực và mức độ quan tâm của HS bằng cách lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học để liên hệ giữa trình độ của HS với mức độ nội dung mà các em kì vọng phải đạt được. - Thường xuyên điều chỉnh kế hoạch này trên cơ sở thông tin phản hồi từ phía người học. - Cần chú trọng tới những nội dung mang tính khái niệm, nguyện lí chung hơn là những nội dung mang tính cụ thể, vụn vặt. Dùng thiết bị dạy và học chủ yếu là để tổ chức các hoạt động học tập của HS chứ không đơn thuần chỉ để trình chiếu thông tin hoặc minh hoạ bài dạy.. ghi được bài. - Sử dụng thiết bị trong dạy học giúp cho học sinh biết vận dụng từ lý thuyết vào thực hành,đặt ở vị trí thích hợp để học sinh dể quan sát, dể dàng tiếp cận. Phát huy được tác dụng của đồ dùng dạy học và CNTT mà bảng đen khó đạt được.Đã và đang tích cực làm đồ dùng dạy học phù hợp với đặc thù của trương và đối tượng học sinh.. - Các hoạt động học tập phải thiết thực và phù hợp với mức độ phát triển về xã hội . Tự đánh giá. 5/5 đ. 5/5 đ. 10/10 điểm. Điểm trung bình nội dung 3. VI. Tự nhận xét công tác bồi dưỡng thường xuyên : Bản thân tôi cho rằng mình đã hoàn thành tốt công tác tự học,tự bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014.. Hiệu trưởng. Tổ trưởng CM. Người báo cáo. Phan Văn Mậu.
<span class='text_page_counter'>(6)</span>