Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bao cao thanh tich tap the thuc hien chi thi 34 40CTTW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.74 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐẢNG ỦY XÃ NẬM CẮN CHI BỘ TRƯỜNG TH NẬM CẮN 1. Số: 07 /BC- TT. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Nậm Cắn,, ngày 25 tháng 04 năm 2014. BẢN BÁO CÁO THÀNH TÍCH Về việc thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW, ngày 30/05/1998 của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII về “ tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong trường học” và 10 năm thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) “ Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Thực hiện công văn số: 80-KH/HU ngày 17/03/2014 của Huyện ủy Kỳ Sơn về tổng kết Chỉ thị 34-CT/TW và Chỉ thị 40-CT/TW . Căn cứ thực tế sau khi thực hiện chỉ thị 34-CT/TW và Chỉ thị 40-CT/TW trong đơn vị. Nay Trường Tiểu học Nậm Cắn 1 báo cáo thành tích như sau: I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỰC HIỆN CHỈ THỊ 34-CT/TW. 1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh: - Đảng viên, giáo viên, nhân viên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, có nhận thức tốt và quyết tâm thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, Pháp luật của Nhà nước, - Nội bộ nhà trường đoàn kết; trong các năm chi bộ đều được công nhận tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; các năm học 2000-2001, 2001-2002, 2002-2003, 2003-2004, 2004-2005, 2005-2006, 2006-2007, 2007-2008, 2008- 2009, 20102011, 2011-2012, 2012-2013 trường đều được xếp tập thể lao động tiên tiến; - Làm tốt công tác tư tưởng cho giáo viên và học sinh, nhận thức đúng tầm quan trọng của việc dạy - học ba chương trình (Công nghệ giáo Tiếng Việt 1, VNEN lớp 2, 3, 4 và chương trình hiện hành ở lớp 5; - Tổ chức tham quan, học tập cụm trường CGD Tiếng Việt 1, VNEN do ngành tổ chức tại các trường bạn như: Trường Tiểu học Hữu Kiệm, Trường Tiểu học Chiêu Lưu 1; - Công tác dạy - học, giáo dục luôn được giữ vững thành tích: + Hằng năm đều có học sinh và giáo viên giỏi huyện. + Năm học 2012-2013 có 6 học sinh giỏi huyện và 6 cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt chiến sĩ thi đua cơ sở..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Xây dựng chi bộ nhà trường trong sạch, vững mạnh: - Thường xuyên quán triệt việc thực hiện quy định 51-QĐ/TƯ ngày 19/11/1992 của Ban Bí thư (khoá VII) về chức năng, nhiệm vụ của nhà trường; - Ban hành các quy chế làm việc của cấp uỷ, chi bộ, BGH, quy chế dân chủ cơ sở, các quy chế phối hợp giữa chính quyền với đoàn thể; nhờ vậy quản lý, công tác dạy học, thực hiện chế độ chính sách minh bạch, công khai, tạo được sự đồng thuận trong trường; - Kết quả dạy học, giáo dục, nghiên cứu khoa học được chú trọng và triển khai có chất lượng; - Thực hiện quy chế tiếp công dân đúng quy định, công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai và đạt kết quả khả quan. - Hằng năm Chi bộ nhà trường luôn đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. - 100% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. - Năm 2013 có 5 đảng viên xuất sắc và 2 đồng chí được cấp trên khen thưởng về việc thực hiện chỉ thị 03-CT/TW. 3. Tích cực tạo nguồn, làm tốt công tác phát triển đảng viên: - Tổ đối tượng sinh hoạt đều và thường xuyên bổ sung hàng năm; - Công tác phát triển Đảng được quan tâm và đạt kết quả khả quan; - Mỗi năm có từ 1 đến 2 giáo viên được kết nạp vào Đảng. - Chỉ đạo Đoàn thanh niên theo dõi sát sao những đồng chí đoàn viên ưu tú, đề xuất lên Chi bộ cử đi học các lớp cảm tình Đảng. 4. Kiện toàn đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong nhà trường: - Hàng năm làm tốt việc nhận xét, đánh giá Chi uỷ, BGH theo hướng dân chủ, công khai, quy trình chặt chẽ, - Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ chủ chốt hàng năm, đã hoàn thành quy hoạch các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giai đoạn 2015 – 2020. II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỰC HIỆN CHỈ THỊ 40-CT/TW. 1. Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Nhà trường đã tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, về tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, năng lực quản lý trong nhà trường. Trên cơ sở kết quả điều tra, căn cứ vào kế hoạch phát triển giáo dục, nhà trường tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuyên nghiệp hoá; bố trí, sắp xếp phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực của từng cán bộ, giáo viên. - Về trình độ đào tạo: ( Từ 2004 đến 2014 ) Năm học. T số CBGV NV. CB-GVNV biên chế. CB-GVTỷ lệ GV đạt NV chuẩn hợp đồng SL %. Tỷ lệ GV trên chuẩn. 2004 - 2005. 40. 34. 6. 28. 70. 12. 30. 2005 - 2006. 40. 35. 5. 27. 67,5. 13. 22,5. 2006 - 2007. 40. 36. 4. 26. 65. 14. 35. 2007 - 2008. 40. 36. 4. 24. 62,5. 16. 37,5. 2008 - 2009. 40. 35. 5. 23. 57,5. 17. 43,5. 2009 - 2010. 40. 36. 4. 21. 52,5. 19. 47,5. 2010- 2011. 40. 37. 3. 20. 50. 30. 50. 2011- 2012. 41. 38. 3. 8. 19,5. 33. 80,5. 2012- 2013. 41. 39. 2. 6. 15. 35. 85. 2013- 2014. 42. 40. 2. 5. 11,9. 37. 88,1. SL. %. 2. Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục. Thực hiện điều chỉnh và chủ động thời lượng cho từng tiết học, bài học của chương trình cho phù hợp với tâm lý, sinh lý của học sinh. Đặc biệt đổi mới phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo của học sinh. Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông và công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo Quyết định 16/2006/QĐBGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Căn cứ kế hoạch thời gian từng năm học của Sở Giáo dục & Đào tạo, hiệu trưởng cụ thể hoá thời gian hoạt động từng tháng, tuần; có sơ tổng kết, đánh giá hàng tháng và cuối học kì, cuối năm học. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, thao giảng theo chuyên đề, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, nghiên.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> cứu để nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn, từng lớp đang dạy, thực hiện giảm tải nội dung tiết học và cải tiến hình thức dạy học theo hướng “tinh giản - gọn nhẹ - hiệu quả” học sinh học tập thoải mái, có chất lượng hơn. Thực hiện chương trình giáo dục toàn diện học sinh tiểu học, bộ phận chuyên môn kết hợp cùng các đoàn thể tổ chức các chương trình, các hoạt động lồng ghép trong kế hoạch dạy học chính khoá và chủ điểm sinh hoạt từng tháng như: giáo dục an toàn giao thông, vệ sinh răng miệng, tẩy giun, tiêm sởi … Tập thể viên chức, giáo viên có ý thức tổ chức kỷ luật tốt; thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; không vi phạm quy định dạy thêm học thêm của ngành giáo dục. Hoàn thành kế hoạch thanh tra chuyên môn giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học; tổ chức thanh tra thường xuyên, đột xuất hoạt động dạy và học từ đó tất cả giáo viên đều chuẩn bị tốt trước khi lên lớp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, toàn trường đã thực hiện đúng cam kết “Hai không với bốn nội dung”. Tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh chính xác, khách quan, đúng quy chế. 3. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục Cuối mỗi năm học đều tổ chức lấy ý kiến bổ sung và điều chỉnh đội ngũ trong diện quy hoạch cán bộ quản lý, đúng quy trình và thủ tục trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý của trường. Kế hoạch phát triển giáo dục và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đều được dự thảo ngay đầu năm học, được thảo luận đóng góp ý kiến và thống nhất ở hội nghị cán bộ công chức. Trên cơ sở kế hoạch chung, các cá nhân và các đoàn thể, bộ phận xây dựng kế hoạch để cùng nhau thực hiện thắng lợi nhiệm vụ từng năm học. Mỗi tháng đều tổ chức họp hội đồng giáo viên, đánh giá hoạt động trong tháng rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục cùng những công việc trọng tâm cho tháng tới; cuối học kì tổ chức sơ kết đánh giá hoạt động và đề ra phương hướng cho học kì 2. cuối năm học họp tổng kết, nhận định chung về kết quả đạt được, bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng những cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Thực hiện chỉ đạo của Phòng GD&ĐT và Đảng ủy, UBND huyện , trường có kế hoạch tham gia bồi dưỡng chính trị cho tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên được học tập Nghị quyết của Ban chấp hành trung ương Đảng. Tiếp thu và quán triệt các chuyên đề “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Trong các cuộc họp hội đồng hàng tháng đều tổ chức triển khai Luật giáo dục, Luật khiếu nại tố cáo, các Nghị định, và các văn bản chuyên môn của ngành giáo dục. Tập thể viên chức và giáo viên tư tưởng ổn định, chấp hành và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng pháp luật Nhà nước cùng những quy định của chính quyền địa phương đề ra. Động viên cán bộ, nhân viên, giáo viên tích cực tự học thêm vi tính, nâng cao nhận thức đội ngũ về vị trí của công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Quản lí hồ sơ giáo viên, thực hiện công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự hợp lí theo khả năng chuyên môn và trình độ đào tạo của từng giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Thực hiện biên chế nhân sự theo đúng tinh thần Thông tư Liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ. Phân công nhân sự khách quan, phù hợp năng lực trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Tổ chức học tập nội dung tiêu chuẩn và hướng dẫn cách đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ giáo dục và Đào tạo. Thực hiện tốt Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Phân công, bổ sung thêm cán bộ công nghệ thông tin phục vụ cho việc nhận thông tin, truy cập mạng Internet và tổ chức hướng dẫn cán bộ giáo viên nâng cao năng lực công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và trong quản lý giáo dục. Xây dựng và thống nhất các văn bản pháp quy (nội quy, quy chế cơ quan,…) làm cơ sở cho việc thanh kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của nhà trường.Tăng cường các hoạt động thanh tra chuyên môn, kiểm tra dự giờ thường xuyên, kiểm tra, quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và việc sử dụng các trang thiết bị giáo dục hiện có. - Việc tổ chức thực hiện chỉ thị 33/2006/TTg của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”; kế hoạch tổ chức cuộc vận động “Hai không” của Bộ GD&ĐT. Sau khi được tiếp thu kế hoạch và hiệu trưởng ký cam kết thực hiện cuộc vận động hai không bốn nội dung với Phòng GD&ĐT, nhà trường đã triển khai quyết định số 3459/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/7/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo, đồng thời đề ra kế hoạch thực hiện; tập thể cán bộ công chức toàn trường cùng ký cam kết kiên quyết thực hiện cuộc vận động này. Cùng các đoàn thể trong nhà trường tổ chức tuyên truyền, vận động, ký giao ước thi đua, cam kết thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Chính phủ. Tổ chức tuyên truyền đến giáo viên và học sinh từng lớp, nâng cao nhận thức giáo viên, học sinh trong giảng dạy và học tập, vận động toàn trường thực hiện khẩu hiệu “Dạy thật - học thật”, “Không để học sinh ngồi nhầm lớp, không chạy theo thành tích, không vi phạm đạo đức nhà giáo”. Kết quả giáo viên toàn trường ý thức trách nhiệm, hiểu rõ nội dung, mục đích cuộc vận động này; không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Toàn trường không có tình trạng học sinh không đủ chuẩn lên lớp, chỉ có trường hợp học sinh còn yếu kém ở từng môn Toán hoặc Tiếng Việt, nhà trường tổ chức dạy tăng thêm tiết ở buổi 2 để giáo viên tổ chức phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém. Kết.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> quả có chuyển biến rõ rệt ở từng năm học, những học sinh được bồi dưỡng phụ đạo thêm đã học có chất lượng hơn. - Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Quy chế dân chủ và quy chế làm việc được xây dựng và điều chỉnh theo từng năm học cho phù hợp thực tế, tập thể cán bộ viên chức luôn tôn trọng và thực hiện nghiêm túc quy chế đã đề ra. Từ năm học 2004 – 2005 đến nay trường không có đơn thư tố cáo, khiếu nại; tập thể đoàn kết nội bộ tốt, trong các cuộc họp hàng tháng đã phát huy tốt quy chế dân chủ, tự giác phê bình và tự phê bình để từng cá nhân rút kinh nghiệm, sửa chữa, khắc phục những thiếu sót tồn tại của bản thân. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên và học sinh đúng quy định. Thăm hỏi, giúp đỡ khi giáo viên gặp khó khăn, đau ốm; đối với học sinh nghèo, có khó khăn, nhà trường vận động và trợ giúp thêm về dụng cụ học tập, động viên khuyến khích các em học tập tốt. Quản lí hành chính, tài chính, tài sản đúng quy định, lập hồ sơ, sổ sách thu chi rõ ràng. Hàng tháng đều có kế hoạch nhận, cấp phát lương và chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên kịp thời, công khai tài chính từng tháng, quý rõ ràng, minh bạch. Sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm, sử dụng và bảo quản cơ sơ vật chất, tài sản công đúng mục đích, không để tình trạng thất thoát, lãng phí. - Việc triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013. Nhà trường đã triển khai tới toàn thể cán bộ, giáo viên về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công ngiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trong ngành giáo dục. Được cán bộ giáo viên, học sinh hưởng ứng và chuẩn bị tốt tinh thần cho việc thay sách toàn diện trong thời gian tới. 4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và phát triển đảng viên trong trường học. - Việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị : Chi bộ thường xuyên sinh hoạt, quán triệt tới đội ngũ đảng viên, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức sâu rộng về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cụ thể là: Quán triệt tinh thần nghị quyết của Đảng các cấp; Quy chế hoạt động của chi bộ, vai trò lãnh đạo của chi bộ đối với nhà trường và các tổ chức đoàn thể; quán triệt các chỉ thị, văn bản quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng. Tiếp tục triển khai các văn bản của ngành giáo dục đến tất cả đảng viên, cán bộ, giáo viên, nhân viên về việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương tấm gương đạo đức Hồ Chí.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Minh”, thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. - Lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng: Chi bộ đã xây dựng kế hoạch từng tháng, các nội dung đều bám sát theo mục tiêu kế hoạch giáo dục của Bộ giáo dục Đào tạo qui định, bám sát theo các văn bản hướng dẫn của Đảng ủy, Phòng giáo dục và cơ quan cấp trên. Đảm bảo đúng theo chủ trương đường lối chỉ đạo của cấp uỷ Đảng. Nội dung kế hoạch hoạt động đều được thảo luận bàn bạc trong chi bộ, có thảo luận, đóng góp ý kiến và nhất trí cao trong tập thể đảng viên. Chi bộ đã tập trung chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức Đoàn thể xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức đơn vị mình, xây dựng các qui chế phối hợp, gắn kết trách nhiệm của từng cá nhân, từng tổ chức Đoàn thể. Chỉ đạo các giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm triển khai và thực hiện tiêu chuẩn, quy chế đánh giá xếp loại học lực – hạnh kiểm đối với học sinh, đảm bảo sự công bằng đối với học sinh, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được vui chơi và học tập. - Lãnh đạo chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội : a/ Đối với chính quyền nhà trường: Chi bộ thực hiện lãnh đạo nhà trường bằng chủ trương, nghị quyết và các biện pháp lớn. Chi bộ định hướng công tác nhân sự cho các tổ chuyên môn, BGH nhà trường, công tác dự nguồn cán bộ cho các nhiệm kì. Chỉ đạo để nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục một cách toàn diện. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo phương pháp đổi mới, chú trọng các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Chỉ đạo công tác phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện nhiệm vụ qui chế chuyên môn, kỷ cương trật tự đơn vị. Quan tâm, chăm lo giáo dục học sinh có truyền thống yêu nước, truyền thống tôn sư trọng đạo, giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc. Thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của người học sinh, tham gia tích cực mọi hoạt động trong và ngoài nhà trường, góp phần lĩnh hội tri thức, văn hoá, nâng cao trình độ dân trí ở địa phương. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các đoàn thể như làm tốt công tác phát triển giáo dục, thăm hỏi động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các em được đến trường, đến lớp. b/ Đối với tổ chức đoàn thể: Chi bộ trực tiếp chỉ đạo tổ chức công đoàn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ vai trò của tổ chức công đoàn, chăm lo đời sống cho các công đoàn viên, động viên đoàn viên hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, hoàn thành công tác giáo dục ở địa phương..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Chi bộ tham mưu chỉ đạo các tổ chức đoàn thể đại hội đúng điều lệ quy định, tham mưu về công tác nhân sự theo qui chế tập trung dân chủ. Thực hiện công tác lãnh đạo công đoàn bằng các chủ trương, nghị quyết; luôn chú trọng công tác tập hợp quần chúng và vai trò đoàn kết trong nội bộ đơn vị. Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể thường xuyên vận động cán bộ đoàn viên thực hiện tốt các phong trào thi đua hai tốt; các phong trào văn hóa văn nghệ - TDTT theo từng giai đoạn thi đua. Tìm hiểu các văn bản pháp luật về: Trật tự an toàn giao thông, sức khỏe đời sống, môi trường, công tác phòng chống dịch bệnh. Chi bộ đã chú trọng đến công tác phát triển đoàn viên thanh niên, Chỉ đạo chi đoàn hoạt động theo đúng điều lệ Đoàn, thực hiện tốt các phong trào theo kế hoạch của ngành dọc cấp trên. Đoàn thanh niên và công đoàn là lực lượng nòng cốt trong phong trào thực hiện thi đua “dạy tốt – học tốt”, là lực lượng quần chúng ưu tú để giới thiệu cho đảng xem xét kết nạp. Hàng tháng chi bộ xem xét và duyệt kế hoạch hoạt động của các đoàn thể, tham mưu và chỉ đạo các đoàn thể xây dựng các chương trình hành động phù hợp với điều kiện của từng tổ chức. Công tác rèn luyện đội viên được trú trọng và thực hiện thường xuyên trong nhà trường. Tổ chức Công đoàn nhà trường đến nay đã 2 lần được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen và nhiều năm Liên đoàn lao động tỉnh Nghệ An tặng bằng khen. - Công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức cơ sở Đảng: Chi bộ đã xây dựng qui chế làm việc, xác định và phân công rõ vai trò nhiệm vụ cho từng đảng viên, chú trọng công tác bồi dưỡng trình độ lí luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện để đội ngũ có cơ hội học tập nâng cao trình độ tay nghề. Tổ chức sinh hoạt chi bộ theo định kỳ nhằm đánh giá, kiểm điểm quá trình hoạt động của chi bộ trong từng tháng. Triển khai kịp thời và nhanh chóng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và ngành cấp trên, theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn. Chăm lo công tác phát triển Đảng viên mới. Thực hiện Chỉ thị số 34- CT/TW ngày 30/5/1998 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) “Về tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể, quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường học”. Chi bộ đã tích cực tham mưu Đảng ủy xã chú trọng, quan tâm công tác phát triển Đảng và xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường học. Năm học 2004 - 2005 tổng số đảng viên là 13/40 CBGV, Qua từng năm học số đảng viên được phát triển theo đúng chỉ tiêu đề ra, nhưng do chuyển đi công tác nơi khác, số đảng viên hiện có ở năm học 2013 - 2014 là 27/42 nhân sự, đạt tỷ lệ 64,3%..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 5. Thực trạng tình hình giáo dục của đơn vị. - Trường, lớp, học sinh các khối lớp hiện có; trong đó chia ra các loại hình trường, lớp; so sánh với năm học 2004 - 2005. Khối 1 Năm học. T.số T.số TS Lớp HS Lớp. Khối 2. HS TS. Khối 3. HS. TS. Lớp. HS. Lớp. Khối 4 TS. HS. Lớp. Khối 5 TS. HS. Lớp. 2004 – 2005. 25. 385. 5. 80. 5. 88. 5. 72. 5. 84. 5. 61. 2013 - 2014. 25. 389. 5. 82. 5. 89. 5. 75. 5. 81. 5. 62. - Tổng số giáo viên, CBQL, đảng viên, đoàn viên; so sánh với năm 2004 – 2005. Số lượng nhân sự: ( Từ 2004 đến 2014 ). Năm học. T.số nhân sự. Chia ra Hiêu trưởng. Hiệu phó. Giáo viên. Nhân viên. Đảng viên. Công đoàn viên. Đoàn viên TNCS. 2004 – 2005. 40. 1. 2. 34. 3. 12. 13. 15. 2013 – 2014. 42. 1. 1. 37. 3. 27. 8. 7. ĐÁNH GIÁ CHUNG. Về công tác đào tạo, chuẩn hóa , nâng cao trình độ giáo viên: Nhằm nâng cao trình độ đào tạo cho giáo viên nhà trường đã vận động cán bộ, giáo viên tự học các lớp đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm, tại chức, đến nay đã có 42/42 giáo viên 100% đạt chuẩn . Chia ra: 17/42 GV đạt trình đại học tiểu học và 19/42 giáo viên trình độ cao đẳng và 4/42 giáo viên đạt trình độ Trung cấp, tỷ lệ đạt trên chuẩn là 88,1%. Về thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên: Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên đúng quy định. Thăm hỏi, giúp đỡ khi giáo viên gặp khó khăn, đau ốm. Quản lí hành chính, tài chính, tài sản đúng quy định, lập hồ sơ, sổ sách thu chi rõ ràng. Hàng tháng đều có kế hoạch nhận, cấp phát lương và chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên kịp thời, đúng quy định. Đối với công tác phát triển đảng trong trường học: Thực hiện tốt Chỉ thị số 34- CT/TW ngày 30/5/1998 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) “Về tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> tổ chức Đảng, đoàn thể, quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường học”. Chi bộ đã tích cực tham mưu Đảng ủy xã chú trọng, quan tâm công tác phát triển Đảng và xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường học. Số lượng và chất lượng đảng viên có nâng lên, chi bộ đã nhiều năm liên tục đạt danh hiệu “Chi bộ trong sạch, vững mạnh” và vững mạnh tiêu biểu. Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng giáo viên hàng năm về đổi mới phương pháp giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục- Đào tạo, quan tâm chỉ đạo giảng dạy theo phương pháp mới, khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện nghe nhìn khác. Việc sinh hoạt tổ chuyên môn đã quan tâm hơn đến phương pháp giảng dạy. Một số giáo viên bước đầu đã tích cực chuẩn bị khá đầy đủ phương tiện phục vụ đổi mới phương pháp giảng dạy. Việc quản lý học sinh, quản lý chuyên môn từng bước đã sử dụng công nghệ thông tin, nâng cao được hiệu quả quản lý. Trên đây là báo cáo thành tích thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII về “ tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong trường học” và 10 năm thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) về việc “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” của Trường Tiểu học nậm Cắn 1. Nơi nhận : - Đảng ủy xã Nậm Cắn -Lưu Chi bộ.. T.M/CHI BỘ NHÀ TRƯỜNG BÍ THƯ. Nguyễn Thị Phương.

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

×