Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MOT SO BIEN PHAP QUAN LY CHUYEN MON CUA HIEU TRUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.35 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>“Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng ”.. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, bất kể đó là nhóm không chính thức hay chính thức, là nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là nhóm bạn bè, gia đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội, bất kể mục đích gì, nội dung hoạt động của nhóm đó là gì? Quản lý giáo dục là một yếu tố cơ bản để hoạt động giáo dục đạt được mục đích đã hoạch định. Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung. Muốn duy trì phải phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường thì tất yếu phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với sự phát tiển kinh tế nền giáo dục - đào tạo nước ta cũng đã phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bọc lộ những hạn chế, yếu kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới … Để góp phần khắc phục những hạn chế trên đây, việc nghiên cứu sâu sắc về bịên pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường phổ thông nói chung và Hiệu trưởng trường Tiểu học nói riêng là việc làm thiết thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo những cơ sở ban đầu, cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Nhà trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường Tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp ở trường Tiểu học. Công tác tổ chức và quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ; với cơ sở vật chất đầy đủ; đội ngũ cán bộ, giáo viên vừa đủ về số.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> lượng và có trình độ chuyên môn vững; công tác xã hội hoá được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục tốt là vấn đề cần được các nhà quản lý quan tâm, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nhà trường Tiểu học nói riêng và sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung. Đó là một chủ trương lớn của ngành giáo dục nhằm cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng ta, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước. Thực tế tại trường Tiểu học nơi tôi công tác, mặc dù trong những năm qua đã đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, chương trình và sách giáo khoa mới vẫn còn một số bất cập nhất định khi được triển khai trên địa bàn cả nước nói chung cũng như trường tôi nói riêng. Mặt khác, một số giáo viên vẫn còn chưa bắt kịp với sự thay đổi của những phương pháp và hình thức dạy học mới dẫn đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường chưa được như mong muốn. Do đó, việc đi sâu tìm hiểu và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của người Hiệu trưởng là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng ”.. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng trường Tiểu học, đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.. 3. ĐỐÍ TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu “Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng ”. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2011 - 2012, tại trường Tiểu học nơi tôi công tác..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên so với yêu cầu mới thì các biện pháp quản lý đó còn có nhiều bất cập, thiếu đồng bộ. Nếu tìm ra được các biện pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới của công tác quản lý ở nhà trường trong giai đoạn phát triển của đất nước và địa phương thì công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường Tiểu học nói riêng sẽ được nâng cao.. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu nột số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường của người Hiệu trưởng; - Tìm hiểu thực trạng hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường Tiểu học nơi tôi công tác từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2011 - 2012; - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường Tiểu học.. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Các phương pháp nghiên cứu lý luận; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp điều tra; - Phương pháp trò chuyện phỏng vấn; - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; - Phương pháp thống kê toán học..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý 1.1.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, bất kể đó là nhóm không chính thức hay chính thức, là nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là nhóm bạn bè, gia đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội, bất kể mục đích gì, nội dung hoạt động của nhóm đó là gì? Quản lý là loại hình đặc biệt, phát sinh từ tính chất xã hội hoá lao động. C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải cần nhạc trưởng”. Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: F.W.Taylor(1956-1915, Mỹ); H.Fayol (1941-1925, Pháp); M.Weber(1864-1920, Đức) đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Theo Đại Bách khoa toàn thư (Liên Xô - 1977), quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình mục đích hoạt động. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức, sức lao động và lãnh đạo. Sự kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại sự kết hợp đó không tốt thì sự phát triển sẽ dần lại hoặc sẽ làm xã hội rối ren”. Sự kết hợp đó thể hiện trước hết là ở cơ chế, chế độ, chính sách, biện pháp quản lý của giai cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý - xã hội khác. Người làm công tác quản lý phải biết cách thu phục nhân tâm, động viên khích lệ người được quản lý để họ cống hiến hết mình cho công việc..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Hai tác giả Nguyễn Đình Chinh và Phạm Ngọc Uyển thì cho rằng: “Quản lý là hành động là lý luận về sự cai quản”. Chủ thể quản lý là người thực hiện lý luận đó. Về chức trách quản lý là lãnh đạo, tham mưu và điều hành. Về phương pháp thì quản lý là sự tích hợp giữa pháp trị và đức trị. Pháp trị sẽ đảm bảo được trật tự xã hội, đức trị thì thu phục nhân tâm. Chủ thể quản lý không phải là thủ trưởng mà là nhân cách của thủ trưởng. Theo Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”(Giáo trình quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội 1977). Như vậy, ta có thể khái quát: Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội. 1.1.1.2. Các chức năng của công tác quản lý a. Chức năng tổng quát - Ổn định, duy trì quá trình hoạt động; - Đổi mới quá trình hoạt động, đón đầu sự thay đổi nền kinh tế xã hội. b. Chức năng cụ thể - Kế hoạch hoá; - Tổ chức; - Chỉ huy, điều hành; - Kiểm tra. 1.1.2. Quản lý giáo dục Theo GS Đặng Quốc Bảo, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Theo GS Phạm Minh Hạc, quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của nó, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên tắc giáo dục của Đảng để đạt tới mục tiêu giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Theo tác giả Nguyễn Ngọc Chung, quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục quốc dân vận hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục quốc dân đến mục tiêu dự kiến. Điểm chung nhất từ các khái niệm trên: - Là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến đối tượng quản lý; - Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; - Nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý tới đối tượng quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.1.3. Quản lý trường phổng thông Nội dung quản lý giáo dục trong nhà trường được cụ thể hoá bằng bản kế hoạch năm học. Đó là mô hình tư duy mà nhà trường sẽ đạt tới trong học kỳ, năm học, khoá học. Đó chính là nhiệm vụ, chức năng phải thực hiện trong quá trình vận hành của nhà trường. Hoạt động của nhà trường hết sức phức tạp, đa dạng, vì vậy người quản lý phải định hướng được trí tuệ, nguồn cán bộ một cách tập trung, hợp lý vào những mục tiêu trọng yếu. 1.2. Quản lý hoạt động sư phạm ở trường Tiểu học Công việc của người Hiệu trưởng luôn luôn mang tính chất của lao động quản lý và lao động sư phạm Tiểu học. Điều chủ chốt trong công việc quản lý nhà trường Tiểu học của Hiệu trưởng là phải tiến hành lựa chọn được những con người cụ thể mà nhân cách của họ có sự phù hợp hoạt động giáo dục - đào tạo và kiểm tra việc thực hiện hoạt động đó. Trong hội đồng nhà trường, mặc dù đã có các Phó hiệu trưởng giúp chỉ đạo một số mặt công tác được phân công, nhưng toàn bộ các hoạt động của nhà trường vẫn do Hiệu trưởng quản lý. Do vậy, nội dung công tác của người Hiệu trưởng là rất đa dạng và phức tạp. Họ cần phải biết.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> chỉ đạo tập trung một số mặt công tác cơ bản như phổ cập giáo dục Tiểu học cũng như quản lý hoạt động dạy học của các bộ môn văn hoá, hoạt động giáo dục, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, xây dựng - bảo quản - sử dụng hợp lý cơ sở vật chất trường sở, công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và tự tiến hành bồi dưỡng năng lực cũng như phẩm chất của nhà quản lý các hoạt động sư phạm cho mình. Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học được tiến hành nhằm mang lại nền học vấn Tiểu học có tính chất Quốc gia cho mọi người từ 6 đến 14 tuổi. Sự chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với công tác phổ cập giáo dục Tiểu học nhằm đảm bảo cho tất cả trẻ em từ 6 đến 14 tuổi ở địa phương được đi học đều đặn, đầy đủ suốt từ lớp 1 đến lớp 5 theo đúng độ tuổi và có chất lượng. Biện pháp mà Hiệu trưởng sẽ dùng để chỉ đạo việc thực hiện công tác tuyên truyền là phối hợp với lãnh đạo Đảng uỷ - UBND địa phương tuyên truyền - vận động nhân dân tham gia phổ cập giáo dục Tiểu học, hoàn thành hồ sơ giáo dục Tiểu học, xây dựng kế hoạch phát triển của nhà trường trong 1năm - 5 năm - 10 năm tới, chỉ đạo cho giáo viên biết cách nắm chắc tình hình đi học chuyên cần cũng như giúp đỡ học sinh gặp khó khăn hoặc có tác động chống bỏ tiết, bỏ buổi và tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục phổ cập Tiểu học một cách thường xuyên. Dạy học được xem là một hoạt động trung tâm trong nhà trường, góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục nên được Hiệu trưởng đặc biệt quan tâm suy nghĩ để tìm kiếm phương thức chỉ đạo trên cơ sở những tiền đề, cơ sở lý luận quản lý cũng như lý luận dạy và học và phương pháp dạy học bộ môn. Việc quản lý hoạt động dạy học cho các bộ môn văn hoá mà Hiệu trưởng thực hiện là nhằm mục đích đảm bảo cho các quá trình đào tạo của nhà trường được diễn biến hợp lý, đúng theo tinh thần chỉ đạo chuyên môn của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo. Yêu cầu của việc chỉ đạo chuyên môn là bằng mọi cách phải đảm bảo cho quá trình đào tạo của nhà trường sẽ được diễn biến hợp lý, đúng theo nội dung, chuơng trình mà Bộ GD & ĐT đã quy định, chống sự cắt xén hoặc thêm bớt tuỳ tiện và phải đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu giáo dục Tiểu học và xây dựng nên nề nếp giảng dạy của thầy.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> cùng học tập của trò. Hiệu trưởng phải biết tiến hành chỉ đạo tốt tất cả các khâu lập kế hoạch dạy học, soạn giảng, ngoại khoá - thảo luận - tham quan học tập, làm đồ dùng dạy học, chấm bài - trả bài - đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, hướng dẫn các bài học, bài làm ở nhà, sinh hoạt Tổ chuyên môn, bồi dưỡng năng lực chuyên môn - nghiệp vụ cho giáo viên cũng như cho bản thân. Nội dung của việc quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học bao gồm những vấn đề cơ bản như sau: - Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học cho cả năm học hay từng học kỳ của toàn trường cũng như các Tổ chuyên môn - nghiệp vụ và của từng cá nhân, từng giáo viên dưới hình thức kế hoạch dạy học cho cả năm, giảng dạy từng học kỳ, sổ báo giảng hàng tuần - tháng, giáo án; - Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học bằng cách thiết kế các cơ cấu dạy học tương ứng với nhiệm vụ đào tạo, phân công trong Hội đồng trường phụ trách chuyên môn từng khối - lớp cũng như chỉ đạo giáo viên vào lớp xây dựng thời khoá biểu một cách hợp lý; - Chỉ đạo các quá trình dạy học một cách nghiêm túc, đầy đủ, có chất lượng cho đủ các môn bắt buộc theo đúng nội dung chương trình - sách giáo khoa mà Bộ giáo dục và đào tạo đã quy định. Trong khi chỉ đạo mọi người thực hiện kế hoạch dạy học, Hiệu trưởng phải thực sự quan tâm đến việc điều phối giáo viên vào các giờ trống vắng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kích thích tính tích cực, lấy người học làm trung tâm, nâng cao năng lực chuyên môn - nghiệp vụ cho giáo viên thông qua bồi dưỡng thường xuyên, tập trung cũng như hội nghị chuyên đề và hội giảng, tổ chức hợp lý các công việc thi cử, đánh giá kết quả học tập của học sinh, tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm dạy học, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng học tập và huy động cha mẹ học sinh cùng tham gia vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình giải quyết nhiệm vụ dạy học; - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học bằng cách phân tích nội dung của sổ báo giảng, tiến hành dự giờ, thăm lớp theo định kỳ hoặc đột xuất, dự hội giảng, nghe báo cáo chuyên đề và sáng kiến kinh nghiệm dạy học. Qua đó tiến.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> hành đánh giá kết quả dạy học một cách khách quan, trung thực trên cơ sở những thông tin đã thu nhận được về quá trình cũng như kết quả dạy học của từng cá nhân và các đơn vị trong trường để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Chỉ đạo tốt việc xây dựng cũng như bảo đảm và sử dụng hợp lý trường sở, cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học. Chúng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học. Vì vậy, Hiệu trưởng phải quan tâm suy nghĩ để tìm kiếm phương thức khả thi cho việc tạo ra những điều kiện vật chất cần thiết cho việc dạy học. Bằng mọi cách từng bước phải trang bị đầy đủ tiện nghi cho các lớp học cũng như xưởng trường, vườn trường, sân chơi, bãi tập và phòng làm việc. Mặt khác cũng phải tạo cho toàn thể giáo viên cũng như toàn thể học sinh có được ý thức tích cực tham gia vào việc xây dựng - bảo quản - sử dụng hợp lý chúng. Đồng thời, Hiệu trưởng cũng quy định rõ ràng nội dung và phương thức sử dụng cũng như bảo quản toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật cho dạy học và phải có kế hoạch xây dựng tổng thể nhà trường sao cho ngang tầm với nhiệm vụ đào tạo được giao. Việc tìm kiếm phương thức xây dựng tập thể trường - lớp vững mạnh có truyền thống tốt đẹp và bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có đủ năng lực cũng như phẩm chất tương ứng với yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục - đào tạo là một điều kiện quan trọng, đảm bảo thắng lợi cho quá trình đào tạo và đạt được những mục tiêu quản lý. Do vậy, Hiệu trưởng cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch cho việc bồi dưỡng đội ngũ và chỉ đạo việc thực hiện nó một cách hiện thực, đảm bảo sao cho qua từng năm học, năng lực và phẩm chất của giáo viên ngày sẽ một hoàn thiện bằng con đường tự học, tự nghiên cứu, học tại chức các khóa Cao đẳng Sư phạm hoặc Đại học Sư phạm Tiểu học.. Chương 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.Vài nét về tình hình chung Địa phương nơi tôi công tác là một xã nông nghiệp, đa phần các hộ gia đình thuần nông, kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào trồng trọt và chăn nuôi. Là một xã có số hộ nghèo khá đông( gần 50%), dân cư phân bố không đều. Là địa phương hay xảy ra lũ lụt cục bộ, hạn hán kéo dài. Trình độ dân trí so với mặt bằng chung trong.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> toàn tỉnh cũng như mặt bằng riêng trong huyện còn hạn chế. Sự quan tâm của phụ huynh đến việc học của con em chưa cao. Kết quả học tập trong nhiều năm gần đây còn khiêm nhường… 2.2.Thực trạng chất lượng giáo dục của trường Tiểu học nơi tôi công tác 2.2.1. Chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm gần đây Để nắm được chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm gần đây, tôi tiến hành nghiên cứu các loại hồ sơ, sổ sách của nhà trường như: Sổ theo dõi kết quả học tập của học sinh, Học bạ, Sổ theo dõi công tác thi đua và một số tài liệu khác. Qua tìm hiểu tôi nhận thấy chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao, rõ rệt nhất là kết quả học lực và hạnh kiểm. Kết quả cụ thể được thống kê ở bảng 1. Bảng 1: Chất lượng giáo dục của nhà trường từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 20011 - 2012 Năm học 2009 - 2010 2010 - 2011 2011 - 2012. Kết quả xếp loại học lực Khá Trung bình SL % SL % 190 38.0 240 48.0 196 40.8 214 44.6 197 41.0 190 39.6. Giỏi SL 45 48 77. % 9.0 10.0 16.1. Yếu SL 25 22 16. % 5.0 4.6 3.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm Đầy đủ Chưa đầy đủ SL % SL % 487 97.4 13 2.6 470 97.9 10 2.1 474 98.8 6 1.2. 2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên Thực tế cho thấy, giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện chất lượng giáo dục của nhà trường. Trình độ chuyên môn của giáo viên trường được thống kê ở bảng 2 Bảng 2: Thống kê trình độ đào tạo cán bộ, giáo viên Năm học 2009 - 2010 2010 - 2011 2011 - 2012. Đại học SL 6 13 15. % 24.0 52.0 60.0. Trình độ chuyên môn Cao đẳng Trung cấp SL % SL % 9 36.0 10 40.0 7 28.0 5 20.0 7 28.0 3 12.0. Sơ cấp SL 0 0 0. % 0 0 0. Qua bảng thống kê trên, ta dễ dàng nhận thấy trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên mỗi năm một thay đổi cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giáo viên đạt trình độ trên chuẩn ngày một tăng, càng ngày càng đạt ở mức độ cao( Đại học Sư phạm Tiểu học)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Thực tế trong những năm qua, nhà trường đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc xây dựng đội ngũ giáo viên vững về chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm. Bảng thống kê số lượng danh hiệu mà giáo viên của trường trong mấy năm gần đây sẽ cho ta thấy rõ hơn thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường. Bảng 3: Thống kê các danh hiệu giáo viên đã đạt được Năm học 2009 - 2010 2010 - 2011 2011 - 2012. Danh hiệu giáo viên Giỏi các cấp Giáo viên Giỏi cấp tỉnh Giáo viên Giỏi cấp huyện SL % SL % 1 4.0 3 12.0 1 4.0 8 32.0 1 4.0 8 32.0. 2.3.Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng trong những năm qua 2.3.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên về ý nghĩa của công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường Tiểu học Khi tìm hiểu nhận thức của giáo viên về ý nghĩa của công tác quản lý trong nhà trường Tiểu học, tôi đã tiến hành khảo sát trên 25 giáo viên với câu hỏi như sau: “ Anh ( chị ) cho biết ý kiến của mình về ý nghĩa của công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường Tiểu học?”. Tôi đã đưa ra bốn mức độ trả lời để các giáo viên đưa ra lựa chọn của mình. Qua khảo sát, kết quả được thể hiện ở bảng 5. Bảng 5: Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa của công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường Tiểu học TT 1 2 3 4. Mức độ đánh giá Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng. Số lượng 17 8 0 0. Tỷ lệ ( % ) 68.0 32.0 0.0 0.0. 2.3.2. Nhận thức và đánh giá về các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng 2.3.2.1. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã thực hiện Khi tìm hiểu về nhận thức cũng như sự đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã thực hiện tôi đã tiến hành khảo sát trên 25 giáo viên với câu hỏi như sau: “ Anh ( chị ) cho biết ý.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> kiến của mình về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã thực hiện trong những năm gần đây?”. Tôi đã đưa ra hai mức độ trả lời để các giáo viên đưa ra lựa chọn của mình. Qua khảo sát, kết quả được thể hiện ở bảng 6. Bảng 6: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã thực hiện T T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10. Các biện pháp quản lý Quản lý việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và của giáo viên Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên Quản lý việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp Quản lý giờ lên lớp của giáo viên Quản lý các loại hồ sơ của giáo viên Quản lý, bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên Quản lý việc kiểm tra đánh giá học tập của học sinh Quản lý phương tiện và điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Mức độ Không quan Quan trọng trọng SL % SL % 25 100 0 0 25 100 0 0 25 100 0 0 25 100 0 0 25 100 0 0 23 92 2 8 20 80 5 20 25 100 0 0 22 88 3 12 25 100 0 0. 2.3.2.2. Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng Để biết được mức độ thực hiện các biện pháp quản lý của đồng chí Hiệu trưởng, tôi tiếp tục khảo sát 25 giáo viên với nội dung câu hỏi như sau:“ Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chuyên môn của đồng chí Hiệu trưởng? ” Kết quả được thể hiện ở bảng 7. Bảng 7: Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng T T 1 2 3. Mức độ thực hiện Tốt T.B Chưa tốt. Các biện pháp quản lý SL Quản lý việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và của giáo viên Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên Quản lý việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy. 4. học Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp. 5. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên. 6. Quản lý các loại hồ sơ của giáo viên. 7 8. Quản lý, bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên Quản lý việc kiểm tra đánh giá học tập của học. %. SL. %. SL. %. 12. 48.0 11. 44.0 2. 8.0. 17. 68.0 6. 24.0 2. 8.0. 15. 60.0 10. 40.0 0. 0. 15 17 13 13 20. 60.0 68.0 52.0 52.0 80.0. 40.0 32.0 48.0 40.0 20.0. 0 0 0 8.0 0. 10 8 12 10 5. 0 0 0 2 0.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 9 10. sinh Quản lý phương tiện và điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 17. 68.0 7. 28.0 1. 4.0. 15. 60.0 9. 36.0 1. 4.0. Qua số liệu ở bảng thống kê trên ta thấy mức độ thực hiện các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng còn khập khiễng, chưa tương xứng với vị trí cũng như tầm quan trọng của các biện pháp. 2.4. Một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của người Hiệu trưởng 2.4.1.Xây dựng đầy đủ các yếu tố để có một kế hoạch tốt Kế hoạch là cương lĩnh hành động của nhà trường. Trong năm học, các kế hoạch cần xây dựng: - Kế hoạch chuyên môn (chung); - Kế hoạch các tổ chuyên môn; - Kế hoạch các tiểu ban; - Kế hoạch cá nhân. 2.4.1.1. Kế hoạch phải phù hợp 4 yếu tố * Phù hợp với khách quan (chủ trương, với đường lối của cấp trên, thực tế địa phương, mục tiêu cấp Tiểu học, …) * Phù hợp với điều kiện chủ quan (điểm mạnh, yếu của lực lượng và học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị trường học, nguồn kinh phí, …) * Hợp lý về mặt tổ chức (Sắp xếp đội ngũ hợp lý, tổ chức bộ máy gọn nhẹ) * Phù hợp với cá nhân (Sử dụng cán bộ, giáo viên đúng khả năng và yêu cầu công việc; quan tâm đến nhu cầu, lợi ích của người lao động). 2.4.1.2. Kế hoạch phải trả lời được các câu hỏi: Ta đang ở đâu? Muốn đến đâu? đến đó như thế nào? Đánh giá tiến độ như thế nào? 2.4.1.3. Chỉ ra được các tiền đề đảm bảo kế hoạch được thực hiện có chất lượng và có hiệu quả ( xác định điểm mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn về chủ quan và khách quan trước khi làm kế hoạch, xác định mục tiêu cần đạt, nắm chắc nguồn lực, xác định chuẩn, đánh giá chính xác) 2.4.1.4. Đề ra các biện pháp cụ thể chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> a. Các biện pháp chỉ đạo hoạt động chăm sóc, giáo dục học sinh - Nâng cao nhận thức cho tập thể giáo viên về bản chất của phương pháp dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ Tiểu học, và mối quan hệ đúng đắn giữa chăm sóc và giáo dục, giữa dạy và học, giữa chơi và học của trẻ; - Tổ chức các tốt hoạt động tập thể sư phạm trong trường Tiểu học; Quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Tiểu học được thực hiện nhờ sự tham gia tích cực, tự giác có mục đích của tập thể giáo viên. Thực hiện tốt nhiệm vụ phức tạp này, được đảm bảo trước hết bằng sự hợp tác và hoà hợp của tập thể giáo viên trong việc tổ chức hoạt động tập thể sư phạm nhà trường.Theo A.Macarencô “Sự thống nhất của tập thể sư phạm là điều quyết định hoàn toàn”. - Chỉ đạo cụ thể hoạt động giảng dạy chăm sóc, giáo dục học sinh. b. Chỉ đạo tốt quá trình xây dựng kế hoạch chuyên môn - Nắm vững tình hình thực tế; - Xác định mục tiêu; - Tổ chức sắp xếp, phân công chuyên môn một cách hợp lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ, năng lực, sở trường, kinh nghiệm, trình độ; - Phân công, phân nhiệm đúng người, đúng việc trong bộ máy quản lý nhà trường và tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên phụ trách bộ môn và tham gia hoạt động chuyên môn trên cơ sở năng lực, sở trường và nguyện vọng cá nhân; - Chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ hoạt động chuyên môn trên cơ sở năng lực, sở trường và nguyện vọng cá nhân. c. Chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ hoạt động của Tổ chuyên môn thực hiện các nội dung - Tổ chức cho giáo viên học tập, nắm vững các mục tiêu chuyên môn, chương trình, sách giáo khoa; các quy định, quy chế chuyên môn; - Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu chuyên môn nhà trường giao cho tổ - nhóm; - Tổ chức, trao đổi chương trình, soạn bài lên lớp theo nhóm chuyên môn, thống nhất về hoạt động chuyên môn: nội - ngoại khoá, đánh giá học sinh, giúp đỡ trẻ em khó khăn.;.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ; - Chỉ đạo làm đồ dùng dạy học sử dụng và bảo quản. Đặc biệt, trong quá trình quản lý, Hiệu trưởng phải thường xuyên giúp đỡ các giáo viên thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của mình và thường xuyên tổ chức cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học, chăm sóc, giáo dục trẻ là nhiệm vụ cấp bách hiện nay ở trường Tiểu học. 2.4.2. Tổ chức có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và tăng cường CSVC, trang thiết bị 2.4.2.1. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) chỉ rõ: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Vì vậy hoạt động bồi dưỡng của giáo viên cần được coi trọng. Trong nội dung quản lý giáo dục thì quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên là quan trọng nhất, trong đó vấn đề đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là cốt lõi, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý của ngưòi Hiệu trưởng, gồm những nội dung sau: - Bồi dưỡng về chính trị tư tưởng đạo đức lối sống; - Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ (học tập chuyên đề, tham gia học tập, thăm lớp, dự giờ, hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm); - Tổ chức phong trào tự học, tự bồi dưỡng, xây dựng không khí học tập trong nhà trường. 2.4.2.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị - Tập trung xây dựng thư viện trường học đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh; - Coi trọng việc bổ sung, mua sắm làm thêm các đồ dùng dạy học; - Tăng cường tổ chức, chỉ đạo xây dựng nề nếp các hoạt động khai thác và sử dụng sách, thiết bị dạy học. 2.4.3. Quản lý quá trình dạy học trong nhà trường 2.4.3.1. Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> a. Tác động về nhận thức Biến các quy định, văn bản về nề nếp thành ý thức tự giác của giáo viên và học sinh, bằng cách: - Tổ chức học tập, toạ đàm, trao đổi trong giáo viên và học sinh đối với các văn bản quy định về nề nếp; - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nề nếp, xây dựng nề nếp; - Nêu gương người tốt việc tốt khen, thưởng, trách, phạt đúng mức, kịp thời; - Sự gương mẫu của người quản lý; - Tổ chức cho phụ huynh tìm hiểu thảo luận về nề nếp dạy học để phối hợp hoạt động. b. Các biện pháp chỉ đạo nề nếp dạy học Theo dõi thực hiện nội dung chương trình kế hoạch dạy học qua tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, thời khoá biểu. c. Biện pháp hoàn thiện hồ sơ sổ sách chuyên môn Trong việc chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ sổ sách chuyên môn cần đặc biệt quan tâm đến hai nội dung: Giáo án: Về mặt phát pháp lý, nếu không có giáo án thì không lên lớp nhưng khi quản lý cần xem xét vấn đề ở nhiều khía cạnh: Vô tình hay cố tình, một lần hay nhiều lần…để xử lý. Sổ điểm: Đây là một khâu quan trọng nhưng cũng khá phức tạp và tế nhị, cần thường xuyên theo dõi và nhắc nhỡ giáo viên để tránh hiện tượng tiêu cực trong cho điểm. d. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn Sinh hoạt chuyên môn vừa mang tính hành chính vừa mang tính Sư phạm. Có các biện pháp sau: - Lên kế hoạch sinh hoạt định kỳ; - Tổ chức sinh hoạt theo chủ đề (Hội thảo chuyên môn, nghe báo cáo). Để các hoạt động sinh hoạt chuyên môn không mang tính hình thức thì nội dung các buổi sinh hoạt đó phải được thông báo từ trước để mọi người chuẩn bị,.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> nên để các giáo viên thay phiên nhau chủ trì các buổi sinh hoạt và người chủ trì cần phân nhiệm cụ thể cho các giáo viên, người chủ trì cần huy động ý kiến đóng góp mọi người, từ đó tổng kết nêu vấn đề mới. 2.4.3.2. Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình dạy học Nội dung chương trình dạy học thường được cụ thể hoá bằng các mục tiêu dạy học của bộ môn, thông qua nội dung môn học mà người giáo viên tiếp tục hoàn thiện phát triển những năng lực trí tuệ và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu đào tạo, nội dung này được thể hiện trong sách giáo khoa. Khi chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình dạy học phải đảm bảo sự phối hợp giữa hai đặc tính, đó là tính Quốc tế và tính đặc thù dân tộc một cách hợp lý. Tuy nội dung được sách giáo khoa quy định, nó mang tính pháp chế, nhưng nó cũng có tính linh họat rất cao. - Tính pháp chế: Để đảm bảo học sinh có trình độ văn hóa ngang bằng trong cả nước, phải thể hiện sự quản lý trong các khâu: tốc độ và thời gian dạy học, kế hoạch dạy học, thực hiện mục đích yêu cầu của từng môn, quản lý việc sử dụng sách giáo khoa - tài liệu hướng dẫn dạy học. - Tính linh họat: Có thể tinh giản một phần nhất định, mở rộng và bổ sung những nội dung đặc thù trong một phạm vi cần thiết đối với từng trường, từng địa phương khi thực tiễn đòi hỏi. Cũng có thể thay đổi tiến độ thời gian, phương thức đào tạo nhưng tổng thời gian và mục tiêu đào tạo không được thay đổi. 2.4.3.3. Chỉ đạo dạy học trên lớp a. Chỉ đạo phương hướng chính trị của bài giảng - Phương hướng chính trị tư tưởng của bài giảng trên lớp là yếu tố hàng đầu góp phần hình thành và phát triển nhân cách, đây là điều đảm bảo cho giai cấp thống trị duy trì tương lai của mình; - Mục tiêu cơ bản của họat động dạy học là sự lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh, điều này đảm bảo cung cấp cho học sinh phương tiện để họ bước vào cuộc sống một cách thông minh, có hiểu biết hơn những người học thức kém..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Bên cạnh đó việc giáo dục tư tưởng chính trị, nhân sinh quan sẽ định hướng cho học sinh lý tưởng sống, phong cách sống, quan điểm sống… + Với các môn khoa học xã hội: Nội dung của các môn học này là phản ánh đời sống xã hội một cách đa dạng và phong phú, xây dựng những hình tượng tiêu biểu, từ đó lựa chọn, định hướng cho học sinh những mẫu nhân cách tiến bộ phù hợp với mục đích phát triển của xã hội. + Với các môn khoa học tự nhiên: Tính chất chính trị của bài giảng chính là định hướng giá trị về khả năng vận dụng tri thức để cải biến xã hội. b. Đảm bảo tính cơ bản, hiện đại, vững chắc, tinh giản của hệ thông kiến thức Đây là một trong những nhiệm vụ của quản lý hoạt động dạy học trên lớp. Mặc dù toàn bộ kiến thức đã được thể hiện trong sách giáo khoa, tài liệu song người làm công tác quản lý cũng cần căn cứ vào đặc điểm, loại hình nhà trường và trình độ nhận thức của học sinh mà cụ thể hoá nội dung với những yêu cầu. - Nội dung phải cơ bản, hiện đại, vững chắc và tinh giản, tránh tuỳ tiện cắt xén hoặc ôm đồm kiến thức; - Sách giáo khoa đã đảm bảo được các đặc tính trên, đảm bảo cho học sinh có thể học lên hoặc bước vào cuộc sống với một sự khởi đầu tối thiểu, nhiệm vụ của người quản lý là quản lý việc khai thác tính cụ thể, tính ứng dụng của nội dung sách giáo khoa, gắn kiến thức với đặc trưng của địa phương, đảm bảo càng gần với cuộc sống thực của học sinh càng có hiệu quả cao. c. Phối hợp thống nhất hoạt động trên lớp với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp có mục đích trội, phương pháp, hình thức tổ chức, điều kiện, nội dung … khác nhau, nên giữa chúng có một khoảng cách. Chức năng trội của dạy học là phát triển trí tuệ của học sinh, chức năng trội của hoạt động ngoài giờ lên lớp là giáo dục nhân cách toàn diện (trừ trí tuệ) nhưng hai hoạt động này thống nhất với nhau trong mục tiêu đào tạo, đó là phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Nhiệm vụ của người quản lý là tạo ra sự liên kết giữa hai hoạt động này theo các định hướng sau: - Lồng ghép nội dung giáo dục vào trong nội dung bài học một cách nhuần nhuyễn; - Khi tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo viên cần được hướng dẫn để có biện pháp khắc sâu nội dung bài học trên lớp; - Phối hợp với gia đình, xã hội nhằm mục đích ưu tiên giành thời gian cho hoạt động tự học ở nhà của học sinh; - Khai thác các phương tiện thiết bị trường học vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trên lớp như: giáo cụ trực quan (vật thật, vật thay thế), nhạc cụ, phòng chức năng… 2.4.3.4. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học a. Xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dạy học - Xây dựng đội ngũ giáo viên ngang tầm với thời đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học; - Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trường lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; - Huy động mọi nguồn tài chính cần thiết ưu tiên cho hoạt động dạy học giáo dục. b. Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học Đây là yếu tố cơ bản quyết định trực tiếp hiệu quả dạy học, bởi vậy cần xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo dạy học. Có các biện pháp cơ bản sau: * Tác động chuyển hoá về mặt nhận thức, tạo ra nhu cầu thiết thân đối với mỗi thành viên trong tập thể sư phạm Cụ thể: - Giáo dục cho giáo viên thấy được sự phát triển của người học bắt buộc phải đổi mới phương pháp, đổi mới là phát triển, không đổi mới là tụt hậu; - Tổ chức bồi dưỡng sâu về chuyên môn nghiệp vụ, tạo tiềm năng cho việc cải tiến phương pháp dạy học của từng giáo viên;.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Sử dụng những biện pháp tâm lý - xã hội để cho giáo viên vượt qua những mặc cảm về tâm lý khi cải tiến phương pháp. * Tổ chức chỉ đạo cải tiến phương pháp Gồm có các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị điều kiện - Xác định năng lực của giáo viên; - Phân tích nguyên nhân của sự tồn tại các phương pháp lạc hậu và sự xuất hiện các phương pháp mới; - Dự thảo chương trình tổ chức chỉ đạo cải tiến phương pháp; - Tổ chức hội thảo trong Hội đồng Sư phạm để thống nhất các chương trình hoạt động. Bước 2: Chỉ đạo thực hiện - Chuẩn bị tâm thế: Tác động vào nhận thức, xây dựng bầu không khí phấn khởi, tự giác, tích cực trong tập thể sư phạm; - Phát động phong trào thi đua cải tiến phương pháp dạy học: xây dựng kế hoạch, chỉ đạo điểm, nhân đại trà, điều hành, uốn nắn, đánh giá sơ bộ. Bước 3: Kiểm tra, đánh giá, rút bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai - Tổ chức kiểm tra đánh giá; - Sơ kết thi đua; - Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm; - Tổng kết, nêu bài học quản lý. c. Một số biện pháp kinh tế, sư phạm và tâm lý xã hội khác * Phương pháp khoán thưởng trong dạy học Phương pháp này nhằm loại bỏ tư tưởng cầm chừng, bình quân chủ nghĩa, thói quen bao cấp, đồng thời nhằm đánh giá một cách khách quan, trung thực, chất lượng, hiệu quả dạy học của giáo viên và học sinh. Khoán thưởng trong dạy học có những đặc trưng riêng, đó là đầu vào của học sinh không giống nhau nên khi đánh giá không lấy mặt bằng mà phải dựa trên sự phát triển của học sinh, ngoài ra khoán chỉ để thưởng, còn lương không được vi phạm..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Cách tổ chức: Bước 1: Chuẩn bị phân loại, lựa chọn giáo viên, học sinh Lập kế hoạch. Bước 2: Tổ chức chỉ đạo - Tổ chức đăng ký, nhận hợp đồng khoán thưởng; - Thường xuyên chỉ đạo, theo dõi, uốn nắn, đánh giá hoạt động của giáo viên nhận khoán. Bước 3: Tổng kết - Tổng kết đánh giá kết quả của từng cá nhân, phân loại mức khen thưởng; - Đánh giá kết quả chung của toàn trường; - Tổng kết, rút kinh nghiệm. * Một số biện pháp tâm lý xã hội khác - Động viên về tinh thần; - Coi kết quả cải tiến phương pháp là tiêu chí ưu tiên trong chế độ lương thưởng, phân công lao động; - Có chế độ ưu tiên đãi ngộ giáo viên giỏi; - Quan tâm, động viên kịp thời những giáo viên gặp khó khăn trong cải tiến phương pháp; - Nâng cấp, đề bạt cán bộ… Những giải pháp trên có khả năng phát huy khả năng tiềm ẩn của giáo viên, kích thích họ tích cực hoạt động sáng tạo. d. Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt - học tốt Đây là hình thức hoạt động tổng hợp vừa có tác dụng củng cố nề nếp vừa tạo động lực nâng cao chất lượng dạy học. Cụ thể: * Với giáo viên - Tổ chức hội giảng ở các cấp khác nhau; - Phấn đấu các danh hiệu cao; - Thi nâng lương. * Với học sinh.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Thi năng khiếu; - Bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; - Phấn đấu giành các danh hiệu cao. 2.4.4. Thực hiện tốt các biện pháp xã hội hoá công tác giáo dục và dân chủ hoá quản lý trường học. 2.4.4.1. Thực hiện tốt các biện pháp xã hội hoá công tác giáo dục - Nâng cao nhận thức trong tập thể giáo viên về sự gắn bó giữa nhà trường và cộng đồng; tăng cường công tác tham mưu, tuyên để giáo viên trở thành mối quan tâm chung của toàn Đảng, toàn dân trong địa phương; - Phát huy ảnh hưởng của các hoạt động khuyến học, của gia đình, dòng họ và của các tổ chức xã hội; - Tổ chức cam kết trách nhiệm giữa gia đình - nhà trường - các lực lượng ở địa phương về chăm lo giáo dục trẻ; - Huy động cộng đồng hỗ trợ vốn xây dựng nhà trường. Thành lập quỹ hỗ trợ giáo dục ở địa phương. 2.4.4.2. Dân chủ hoá quản lý trường học a. Dân chủ hoá quản lý nhà trường theo chủ trương của Bộ Chính trị và chỉ thị của Bộ GD & ĐT về dân chủ hoá trường học - Phối hợp hành động giữa chính quyền nhà trường với các tổ chức đoàn thể (Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, ...) trong tất cả các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng giáo viên, phong trào thi đua “Hai tốt”…; - Dân chủ hoá quá trình quản lý quá trình hoạt động dạy và học, làm cho giáo viên và học sinh phát huy khả năng tự quản lý; - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của người học, người học thực hiện tốt quyền học tập của mình. b. Thực hiện phân quyền, phân cấp trong quản lý, giao quyền tự quản và trách nhiệm quản lý cho Tổ, nhóm chuyên môn; thực hiện tốt mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với tập thể nhà trường, Hiệu trưởng với cộng đồng, địa phương….

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục (Hội nghị, báo cáo hằng tháng, hằng kỳ; phương tiện truyền thanh) nhằm thực hiện phương châm: nhà trường là của dân, vì dân, do dân, phải được nhân dân cùng chăm lo; - Kết hợp hài hoà các cặp phạm trù: Dân chủ đi đôi với kỷ cương, quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm. 2.4.5. Thực hiện có hiệu quả kiểm tra, đánh giá trong nhà trường Thực hiện kiểm tra nội bộ trường học là một trong những điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả lãnh đạo quá trình giảng dạy và giáo dục. Kiểm tra nội bộ trường học phải có mục đích rõ ràng, phải có kế hoạch bao trùm mọi mặt của quá trình giảng dạy, giáo dục, các kết luận rút ra từ đó phải có luận cứ khoa học. Việc kiểm tra nội bộ phải hướng vào mục tiêu tối tượng, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Muốn thực hiện kiểm tra có hiệu quả cần có các điều kiện: - Có chuẩn kiểm tra, đánh giá; - Tránh tâm lý gò bó giáo viên; - Kiểm tra vì mục tiêu công việc, vì sự tiến bộ của giáo viên. Con đường, cách thức kiểm tra: - Nghiên cứu tình hình giảng dạy và học tập của học sinh trong quá trình dự giờ, thăm lớp để nắm bắt thông tin; - Phối hợp nhiều cách thức khác nhau để đánh giá chất lượng dạy học và giáo dục như: Phiếu thăm dò, trao đổi với giáo viên, tổ chức chuyên môn, với học sinh, cha mẹ học sinh, … - Hình thức kiểm tra: kiểm tra theo chuyên đề, theo từng loại giáo viên, từng loại học sinh, kiểm tra đồng loạt tình hình giảng dạy từng môn học ở tất cả các lớp hoặc một vài lớp học. Để khẳng định các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng mà tôi đã nêu trên có tính cấp thiết và tính khả thi, tôi tiếp tục khảo sát 25 giáo viên với nội dung câu hỏi như sau: “Anh ( chị ) cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trong giai đoạn hiện nay? ” Kết quả được thể hiện ở bảng 7..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Bảng 7 : Đánh giá của giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trong giai đoạn hiện nay Kết quả đánh giá TT. 1 2. Các biện pháp quản lý. Tính. Tính. cấp thiết. khả thi. 100%. 100%. 100%. 100%. 100%. 100%. 100%. 100%. * Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình dạy học. 100%. 100%. * Chỉ đạo dạy học trên lớp. 100%. 100%. * Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 100%. 100%. 100%. 100%. 100%. 100%. Xây dựng đầy đủ các yếu tố để có một kế hoạch tốt Tổ chức có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và tăng cường CSVC, trang thiết bị Quản lý quá trình dạy học trong nhà trường * Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học. 3. 4 5. Thực hiện tốt các biện pháp xã hội hoá công tác giáo dục và dân chủ hoá quản lý trường học Thực hiện có hiệu quả kiểm tra, đánh giá trong nhà trường. KẾT LUẬN 1. KẾT LUẬN Công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường Tiểu học là một quá trình thường xuyên, lâu dài, liên tục; là một yếu tố cơ bản để hoạt động giáo dục đạt được mục đích đã hoạch định. Muốn duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường thì tất yếu phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Quản lý chuyên môn trường Tiểu học là công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi sự kiên trì, nỗ lực của người quản lý nhưng theo tôi thì một số lĩnh vực, biện pháp mà các nhà quản lý không nên bỏ qua đó là: 1.Xây dựng đầy đủ các yếu tố để có một kế hoạch chuyên môn tốt * Kế hoạch phải phù hợp 4 yếu tố: - Phù hợp với khách quan;.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Phù hợp với điều kiện chủ quan; - Hợp lý về mặt tổ chức; - Phù hợp với cá nhân. * Kế hoạch phải trả lời được các câu hỏi: Ta đang ở đâu? Muốn đến đâu? Đến đó như thế nào? Đánh giá tiến bộ như thế nào? * Chỉ ra được các tiền đề đảm bảo kế hoạch chuyên môn được thực hiện có chất lượng và có hiệu quả * Đề ra các biện pháp cụ thể chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyên môn. 2. Tổ chức có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và tăng cường CSVC, trang thiết bị 3. Quản lý quá trình dạy học trong nhà trường * Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học * Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình dạy học(Cũng có thể thay đổi tiến độ thời gian, phương thức đào tạo nhưng tổng thời gian và mục tiêu đào tạo không được thay đổi). * Chỉ đạo dạy học trên lớp * Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học - Xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dạy học; - Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học; - Một số biện pháp kinh tế, sư phạm và tâm lý xã hội khác( Phương pháp khoán thưởng trong dạy học, các biện pháp tâm lý xã hội khác, tổ chức phong trào thi đua dạy tốt - học tốt). 4. Thực hiện tốt các biện pháp xã hội hoá công tác giáo dục và dân chủ hoá quản lý trường học. 5. Thực hiện có hiệu quả kiểm tra, đánh giá trong nhà trường. 2. KIẾN NGHỊ Để mọi hoạt động ở trường Tiểu học nói chung cũng như hiệu quả công tác quản lý chuyên môn nói riêng đạt kết quả cao, tôi xin có một số đề xuất như sau:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Đối với ngành: Đề nghị có cơ chế chính sách đào tạo đội ngũ giáo viên phù hợp hơn nữa, để không ngừng nâng cao tỉ lệ giáo viên có trình độ đào tạo vượt chuẩn( Tăng cường đào tạo giáo viên bậc Tiểu học có trình độ đại học, cao đẳng theo hệ tập trung, có như vậy chất lượng, trình độ tay nghề của giáo viên mới nâng lên cả về chất và về lượng); - Đối với chính quyền các cấp: Đề nghị tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học, gắn kế hoạch đầu tư CSVC với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; - Đối với các nhà quản lý trường học: Cần tích cực học hỏi về mọi mặt trong lĩnh vực mình phụ trách để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý cho bản thân. Tuy nhiên đây mới chỉ là bước đầu, cần có thêm thời gian để tiếp tục kiểm chứng. Có thể chỉ phù hợp cho những đơn vị có điều kiện tương đồng nhưng tôi mạo muội đưa ra để các đồng nghiệp tham khảo. Những kiến nghị đề xuất chỉ mang tính chất khái quát những vấn đề trọng tâm. Mong nhận được sự quan tâm của các cấp quản lý, đặc biệt là của các đồng chí cùng làm công tác quản lý trường Tiểu học. Xin chân thành cảm ơn !.

<span class='text_page_counter'>(27)</span>

×