Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 41 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ giáo dục và đào tạo TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU. TËp huÊn Hớng dẪn dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuÈn kiÕn thøc kü n¨ng cña ctgdpt. M«n: lÞch sö.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> I. Lý do ban hành tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT (KT-KN) - Giáo viên biết được nguyên nhân phải tập huấn hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN. - GV có được tài liệu chứa đựng chuẩn KT-KN của chương trình; khai thác trong dạy học; cách thức đạt được mục tiêu dạy học; không bị lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. - Thống nhất được mục tiêu dạy học; giúp cho công tác chỉ đạo định hướng, kiểm tra, đánh giá thống nhất..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> II. Thực trạng việc dạy học lịch sử ở các trường PT - Trong thùc tÕ d¹y häc mÊy n¨m gÇn ®©y nhiÒu GV coi SGK lµ ph¸p lÖnh, cè d¹y lµm sao cho hÕt néi dung SGK, kh«ng d¸m bá bÊt k× nội dung nào của SGK dẫn đến tình trạng quá tải trong dạy học bộ môn LÞch sö, HS kh«ng høng thó häc tËp. - Chơng trình GDPT đã đợc ban hành và triển khai đến tất cả c¸c trêng vµ gi¸o viªn phæ th«ng. Tuy nhiªn, nhiÒu giáo viªn vÉn cÊt kÝn cuèn ch¬ng tr×nh GDPT kh«ng sö hoÆc sö dông kh«ng cã hiÖu qu¶. - Tình trạng dạy ôm đồm, quá tải trong các giờ học Lịch sử ở tr êng phæ th«ng ®ang diÔn ra. - Trong qu¸ tr×nh d¹y häc nhiÒu gi¸o viªn trong tæ bé m«n cha thèng nhÊt trong viÖc d¹y nh thÕ nµo? D¹y nh÷ng néi dung g×? RÌn luyện những kĩ năng gì đối với học sinh...dẫn đến tình trạng cha thống nhÊt víi nhau vÒ kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng trong tõng môc, bµi, ch¬ng cña líp häc, cÊp häc..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> -Trong kiểm tra đánh giá học sinh, giáo viên cha thống nhất trong viÖc kiÓm tra néi dung kiÕn thøc vÒ khèi lîng cũng nh møc độ kiến thức của các đơn vị kiến thức, kĩ năng. - Trong dù giê, gi¸o viªn cña c¸c cÊp qu¶n lý gi¸o dôc còng cha thống nhất trong tiêu chí đánh giá giáo viên về kiến thức, kĩ n¨ng cña giê d¹y. → TÊt c¶ nh÷ng nguyªn nh©n trªn sím cÇn cã híng dÉn ch ơng trình GDPT để giải quyết những bất cập nêu trên. - ViÖc biªn so¹n tµi liÖu híng dÉn thùc hiÖn chuÈn kiÕn thøc kÜ n¨ng cña ch¬ng tr×nh GDPT sÏ gãp phÇn kh¾c phôc nh÷ng bÊt cËp trªn..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> III. Tìm hiểu cấu trúc của tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông * Tài liệu hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông Có cấu trúc như sau: 1.Lời giới thiệu tài liệu 2.Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông bao gồm: 3.Các mức độ về chuẩn kiến thức, kĩ năng : Về kiến thức, về kĩ năng 4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> IV. Tìm hiểu nội dung, hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng bộ môn Lịch sử, cần tập trung vào một số vấn đề như sau: -TLHD chuẩn KT, KN được biên soạn cụ thể hóa yêu cầu của CTGDPT, bằng những kiến thức cụ thể , chon lọc của SGK. Sử dụng Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong dạy học bộ môn Lịch sử: -Khi sử dụng tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng bộ môn Lịch sử để dạy học giáo viên cần thực hiện theo yêu cầu sau: Căn cứ vào tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học, Giáo viên đối chiếu giữa tài liệu Hướng dẫn Chuẩn kiến thức kĩ năng với SGK để xác định bài, mục kiến thức nào là kiến thức cơ bản, kiến thức nào là kiến thức trọng tâm, đồng thời xác định những kĩ năng cần hình thành cho học sinh. Ví như khi dạy nội dung về Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930,.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1. Quan niệm về kiến thức bộ môn lịch sử là gì? Kiến thức của bộ môn lịch sử ở trường Phổ thông là những hiểu biết của học sinh về lịch sử xã hội loài người và của dân tộc ta từ trước đến nay, đương nhiên với những nét chung nhất, điển hình nhất đủ để học sinh khôi phục lại bức tranh của quá khứ. Những kiến thứ đó, phải được khoa học lịch sử xác nhận và ghi chép trong cuốn sách giáo khoa mới nhất. Chương trình bộ môn lịch sử ở trường Phổ thông là một văn bản mang tính pháp quy của nhà nước quy định vị trí, mục tiêu, nội dung, tiến trình dạy học bộ môn lịch sử ở trường phổ thông. Theo quan niệm đó, thì chưng trình là pháp lệnh, buộc tất cả giáo viên các cấp, các ngành phải tuân theo. Như vậy, chương trình bộ môn lịch sử chỉ phục vụ cho một giai đoạn nhất định, tuổi thọ của chương trình từ 10 đến 15 năm, khi nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ văn hóa thay đổi theo..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - SGK lịch sử ở trường phổ thông là tài liệu viết cho học sinh để học sinh học tập trên lớp và tự học ở nhà, nhưng lại là chỗ dựa quan trọng, là căn cứ để người giáo viên chuẩn bị bài giảng cũng như tổ chức dạy học trên lớp cũng như chuẩn bị bài ở nhà. - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng là tài liệu giúp cho giáo viên xác định những kiến thức tối thiểu phải đạt trong giờ học, nó cũng giúp cho các cấp, các ngành chỉ đạo thống nhất thực hiện theo chuẩn kiến thức kỹ năng. - Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Không quá tải và quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK, không cố dạy hết toàn bộ nội dung SGK; việc khai thác sâu kiến thức trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Dựa trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của học sinh. - Cần chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng khởi nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh. - Trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp giáo viên cần linh hoạt hơn, tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Tùy theo trình độ nhận thức của HS, điều kiện dạy học khác nhau để dạy học linh hoạt, hoặc bám sát chuẩn tối thiểu (hướng dẫn) hoặc dạy ở mức độ cao hơn nhưng vẫn nằm trong chương trình. Như GV tổ chức các hoạt động cá nhân, nhóm, làm việc cả lớp để nắm vững nội dung, sự kiện lịch sử..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Với tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng, giáo viên hoàn toàn có thể thoát ly sách giáo khoa, thậm chí sử dụng những nguồn tài liệu khác phục vụ việc giảng dạy, chỉ cần không đi chệch ra ngoài chương trình. Giáo dục căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng để đặt ra yêu cầu cụ thể đối với HS trong quá trình học tập. - Thiết kế và hướng dẫn HS trao đổi, trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm vững, hiểu được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng qua đó phát triển tư duy và rèn luyện các kĩ năng thực hành của học sinh như lập bảng thống kê các sự kiện, nhân vật lịch sử, vẽ sơ đồ, biểu đồ, sưu tầm tư liệu lịch sử, viết và trình bày báo cáo kết quả..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú cho HS đối với học tập bộ môn lịch sử như dạy học trên lớp, dạy học tại thực địa, dạy học bảo tàng, tổ chức các hoạt động ngoại khoá, chuyên đề…qua đó giúp HS nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông. - Dạy học theo hướng dẫn Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng các kiến thức lịch sử, các qui luật bài học lịch sử vào thực tiễn cuộc sống đòi hỏi. - Trong việc dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng việc sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, giáo viên, học sinh tích cực làm đồ dùng, thiết bị dạy học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một cách hợp lí. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dạy học bám sát Chuẩn tối thiểu không có nghĩa là cắt xén, lược bỏ kiến thức trong Chương trình. Giữa các đối tượng HS khác nhau chỉ áp dụng nội dung dạy học khác nhau về mức độ..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2.Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông Thứ nhất, tăng cường tính trực quan, hình ảnh, khả năng gây xúc cảm về các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử đối với học sinh Trước hết, cần phải kể đến sự trình bày sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên. Đó là tường thuật, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử... Bên cạnh đó, cần coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sa bàn, mô hình vật thật, phim đèn chiếu, phim video... Cần tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để học sinh có được phương thức lĩnh hội lịch sử một cách cụ thể, giàu cảm xúc, được trực tiếp quan sát các hiện vật lịch sử, được nghe báo cáo tiếp xúc, trao đổi với các nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử. Điều này giúp cho học sinh như đang “trực quan sinh động” quá khứ có thực mà hiện không có..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Thứ hai, tổ chức có hiệu quả phương pháp hỏi, trả lời, trao đổi Đây là phương pháp mà trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Có ba mức độ hỏi và trả lời vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích - minh họa và vấn đáp tìm tòi. + Vấn đáp tái hiện nhằm kêu gọi những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm; + vấn đáp giải thích minh hoạ làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra để hiểu sâu cụ thể; + vấn đáp tìm tòi để phát hiện vấn đề mới, phù hợp với trình độ học sinh..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Thứ ba, tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề - Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo một chuỗi những tình huống vấn đề và điều khiển hoạt động của HS nhằm tự lực giải quyết những vấn đề đặt ra - Đặc trưng của PPDH nêu vấn đề: + Nêu vấn đề (Tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều HS đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải quyết vần đề đặt ra. + Phát biểu vấn đề + Giải quyết vấn đề + Kết luận : khảng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu. - Thực hiện trong dạy học Lịch sử: GV có thể tạo tình huống có vấn đề và tổ chức cho HS giải quyết vấn đề cho toàn bộ giờ học, hoặc cho từng phần của giờ học. Những vấn đề mâu thuẫn như sau: Mâu thuẫn những điều chưa biết và đã biết của HS về một sự kiện Mâu thuẫn về việc tìm hiểu nguồn gốc nảy sinh sự kiện Mâu thuẫn trong cách nhận xét, đánh giá về các sự kiện Trong khi tổ chức HS tìm hiểu kiến thức mới GV h ướng dẫn HS giải quyết các vấn đề như: Giải quyết vấn đề nguồn gốc, hoàn cảnh, cơ sở dẫn đến các sự kiện lịch sử. Nêu và khẳng định giá trị về các sự kiện tiêu biểu. Nhận xét, đánh giá vị trí vai trò của các sự kiện.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Thứ tư, tổ chức dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên. Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia xẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học sinh với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học,.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Thứ năm, dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được qui định trong chương trình GDPT Thực tế dạy học hiện nay ở các trường Trung học phổ thông rất nhiều giáo viên không quan tâm đến Chương trình, thậm chí nhiều giáo viên không biết đến CTGDPT mà chỉ chú ý đến SGK. GV chưa nắm vững được nhận thức hết sức quan trọng đó là chương trình mới là “pháp lệnh”, còn SGK chỉ là cụ thể hoá của chương trình và là tài liệu cơ bản cho HS học tập. Trong khi đó, GV chỉ theo SGK và coi đó là “pháp lệnh”, cố dạy hết tất cả những nội dung có trong SGK dẫn đến tình trạng quá tải trong từng giờ học. Trong thực tế giảng dạy hiện nay, nhiều GV dạy hết giờ nhưng không thể nào hết được bài bởi vì không xác định được đâu là kiến thức cơ bản, đâu là kiến thức trọng tâm của bài học. Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc dạy học hiện nay là GV phải bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông, thông qua nội dung của SGK để xác định và lựa chọn những nội dung cơ bản nhất, trọng tâm của từng bài học giúp các em học sinh nắm vững những nội dung lịch sử đó với tinh thần “ít nhưng mà tinh, còn hơn nhiều mà thô”..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Ngoài các phương pháp nêu trên, trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông giáo viên có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học sau: - Kĩ thuật điền khuyết: Cho đoạn trích về một vấn đề lịch sử, ý nghĩa, nội dung lịch sử, các nhận định, kết quả… nhưng chưa đầy đủ yêu cầu học sinh phải một từ hay một cụm từ để điền vào chỗ trống theo yêu cầu đặt ra. Lưu ý, khi sử dụng kĩ thuật này tránh sử dụng những câu đúng nguyên mẫu trong SGK. Những câu này thường cần đến ngữ cảnh của chúng nếu muốn chúng có ý nghĩa. Nên nói thẳng, rõ ràng. Trong những câu hỏi buộc phải điền thêm vào các câu, không nên để quá nhiều khoảng trống làm cho các câu trở thành khó xử lí..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Thời gian. Sự kiện. 6/1925 25/12/1927 14/7/1928 Chi bộ công sản đầu tiên ra đời ở số nhà 5D phố Hàm Long (Hà Nội). Đông Dương Cộng sản đảng ra đời An Nam Cộng sản đảng ra đời Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời 03/02/1930.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Kĩ thuật mảnh ghép : Thường được trình bày dưới dạng một bảng thống kê bao gồm hai cột: cột thời gian- cột sự kiện, hay cột nhân vật với cột sự kiện, cột sự kiện với địa danh lịch sử… tuy nhiên trình bày không đúng, học sinh phải ghép các cột sao cho đúng theo yêu cầu đặt ra. Thời gian 13/8/1945 14-15/8/1945. Sự kiện 4 tỉnh giành được chính quyền: B. Giang,H. Dương,H. Tĩnh,Q.Nam Đại hội Quốc dân Tân Trào.. 16-17/8/1945 18/8/1945 19/8/1945. Hội nghị toàn quốc Sài Gòn giành chính quyền. 23/8/1945. HN giành chính quyền.. 25/8/1945. Huế giành chính quyền.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Kĩ thuật các mảnh ghép Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận vấn đề D,…. HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ..
<span class='text_page_counter'>(21)</span>
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Kĩ thuật ghi các kết quả tổng hợp ra giấy: Cho phép học sinh có một vài phút để trả lời những câu hỏi ra giấy, chẳng hạn: Hôm nay em thấy học cái gì là quan trọng nhất? Câu hỏi quan trọng nào chưa được trả lời? (hoặc có thể các câu hỏi khác, tùy trường hợp). Điều này nâng cao chất lượng của tiến trình học tập và cung cấp cho giáo viên các phản hồi từ học sinh về những chủ đề mà giáo viên đưa ra. - Kĩ thuật đặt tiêu đề: Cho đoạn trích về nội dung lịch sử, vấn đề lịch sử, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân...Tuy nhiên, không cho biết tên tiêu đề, yêu cầu học sinh phải đọc hiểu được nội dung và đặt tên của tiêu đề..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Kĩ thuật động não * Động Não: là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẽ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng), Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mĩ) phát triển, dựa trên một kĩ thuật truyền thống từ Ấn Độ. * Quy tắc của động não: + Không đánh giá phê phán quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên; + Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày; + Khuyến khích số lượng các ý tưởng; + Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> * Các bước tiến hành: 1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề; 2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau. 3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến; 4. Đánh giá: -Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng + Có thể ứng dụng trực tiếp; + Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm; + Không có khả năng ứng dụng. - Đánh giá những ý kiến đã lựa chọn. - Rút ra kết luận hành động * Ứng dụng: - Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề; - Tìm các phương án giải quyết vấn đề; - Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Kĩ thuật XYZ: là một kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. + X là số người trong nhóm, + Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra; + Z là phút dành cho mỗi người. Ví dụ: kĩ thuật 635 thực hiện như sau: + Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyền cho người bên cạnh; + Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại vòng khác; + Con số X – Y – Z có thể thay đổi + Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Kĩ thuật “Bể cá” - Là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó, một nhóm học sinh ngồi ở giữa và thảo luận với nhau, còn những học sinh khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo luận. Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. Học sinh tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận. - Ví dụ: Đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. - Cách luyện tập này gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”, vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Bảng câu hỏi cho những người quan sát: - Người nói có nhìn có nhìn vào những người đang nói với mình không? - Họ có nói một cách dễ hiểu không? - Họ có để những người khác nói hay không? - Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không? - Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình hay không? - Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không? - Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không?.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Kĩ thuật “khăn trải bàn”.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Kĩ thuật công đoạn HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2 - thảo luận câu B, nhóm 3 - thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,… Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Kĩ thuật công đoạn ( tiếp) Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> * Lưu ý đối với giáo viên: - Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Không quá tải và quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK, không cố dạy hết toàn bộ nội dung SGK. - Dựa trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của học sinh. - Trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp giáo viên cần linh hoạt hơn, tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với đối tượng học sinh của mình. - Thiết kế và hướng dẫn HS trao đổi, trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm vững, hiểu được những yêu về kiến thức, kĩ năng. - Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú cho HS qua đó giúp HS nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông. - Trong việc dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng việc sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một cách hợp lí..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> III. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT – KN của môn học. - Đổi mới KTĐG phải gắn với việc thực hiện cuộc vận. động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. - Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh. Đảm bảo tính khách quan, chính xác, công bằng. - Cần phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sát, đúng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng sau mỗi bài, mỗi chủ đề (chương), mỗi lớp hay cấp học. Tránh tình trạng không thống nhất giữa dạy học và kiểm tra đánh giá. - Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn luyện kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy độc lập..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Khắc phục tình trạng thiên về kiểm tra ghi nhớ kiến thức; tăng cường ra đề “mở” nhằm kiểm tra mức độ thông hiểu và vận dụng tổng hợp tri thức để giải quyết vấn đề; rèn luyện các kỹ năng và học sinh được tự do biểu đạt chính kiến khi trình bày - Vận dụng linh hoạt các hình thức và xác định rõ yêu cầu về KTĐG phù hợp với thời lượng và tính chất đề kiểm tra: + Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Bao gồm kiểm tra miệng (cho điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét) cần vận dụng linh hoạt giữa câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Khi kiểm tra miệng, cần chú ý rèn luyện kỹ năng nói, kỹ năng diễn đạt trước tập thể. + Trong kiểm tra, đánh giá học kì cần chú trọng đánh giá kỹ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá kiến thức, rèn luyện khả năng vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn, đặc biệt chú ý kĩ năng viết, kỹ năng trình bày một vấn đề..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Ví dụ: Đề mở: Những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai? Từ những biến đổi trên, theo em, biến đổi nào là quan trọng nhất? Hoặc: Trình bày nhiệm vụ và lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh chính trị của Đảng, nêu nhận xét của em?.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Khuyến. khích vận dụng các hình thức kiểm tra đánh giá thông qua các hoạt động học tập ngoài lớp học của học sinh như bài tập nghiên cứu nhỏ, dựa trên các hoạt động sưu tầm; tham quan thực địa, bảo tàng; phân tích đánh giá các số liệu, bản đồ, làm đồ dùng dạy học … và lấy điểm thay cho các bài kiểm tra trong lớp học..
<span class='text_page_counter'>(36)</span> IV. Hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT - KN - Lựa chọn, thiết kế các câu hỏi kiểm tra, đánh giá: là công việc quyết định chất lượng đề KT cũng như chất lượng HT của HS. Bảng: Mô hình kiểm tra kết quả học tập lịch sử của học sinh Câu hỏi kiểm tra (TNKQ & TL). Mức độ (ghi nhớ kiến thức lịch sử). Mức độ (thông hiểu kiến thức). Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> * Xây dựng đáp án, biểu điểm: yêu cầu - Đáp án phải hướng dẫn cách cho điểm của từng câu, thang điểm của toàn bộ đề kiểm tra. - Điểm cho từng phần tỷ lệ thuận với thời gian dự định học sinh hoàn thành từng phần (đã được xây dựng khi thiết kế ma trận). - Mỗi câu TNKQ nếu trả lời đúng đều có số điểm như nhau. Tiến hành kiểm tra: theo đúng qui định của Bộ GD&ĐT - Đối với bài KTĐGTX có thể tăng cường hình thức kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút nhưng không nhất thiết phải tiến hành ở đầu giờ học mà nên thay đổi linh hoạt với cấu trúc của giờ học, hình thức bao gồm cả TL và TN; tăng cường KT bằng phiếu hỏi, phiếu học tập để nhanh chong thu hồi thông tin về quá trình dạy học…. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá: Sau khi chấm bài giáo viên thống kê điểm và phân loại tất cả các bài KTĐG kết quả học tập lịch sử của học sinh theo thứ tự từ cao xuống thấp. GV có thể biết được mảng kiến thức nào GV chưa chắc, kỹ năng nào còn yếu của HS. Thống kê phân loại Giúp GV đánh giá khách quan, toàn diện quá trình học tập của HS..
<span class='text_page_counter'>(38)</span> IV.Hướng dẫn việc KT - ĐG theo chuẩn KT - KN Quy trình tổ chức kiểm tra, đánh giá được biểu hiện bằng sơ đồ sau: (thiết kế giáo án KT) Mục đích kiểm tra, đánh giá Xây dựng ma trận hai chiều Lựa chọn, thiết kế câu hỏi Xây dựng đáp án và biểu điểm Tiến hành kiểm tra Xử lý kết quả kiểm tra.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> IV- Hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT - KN - Biên soạn một số đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh ở trường phổ thông: - Đối với đề kiểm tra, đánh giá thường xuyên: nên kết hợp cả hai hình thức kiểm tra miệng và kiểm tra viết. Đề KT viết chia hai dạng: + Dạng KT thường xuyên trên lớp (sau khi học xong bài mới), thời gian kiểm tra từ 5 – 7 phút vào cuối tiết học. Số lượng câu hỏi từ 3 – 5 câu. Hình thức câu hỏi thiên về sử dụng câu hỏi TN là chính, mức độ câu hỏi dễ và TB, câu hỏi khó ít hơn. + Dạng KT thường xuyên ở nhà: câu hỏi và bài tập ở nhà, số câu hỏi nhiều hơn, hình thức bài tập bao gồm cả câu hỏi TN và TL. Tỉ lệ câu hỏi khó nhiều hơn câu hỏi TB, ít câu hỏi dễ.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Phần thực hành Mỗi nhóm thiết kế và trình bày một giáo án theo chuẩn kiến thức, kĩ năng (bài tùy chọn) Lưu ý: + GV thiết kế giáo án phải bám sát chuẩn KTKN + Thể hiện được yêu cầu của đổi mới PPDH. + Phù hợp với điều kiện vùng miền + Thể hiện đúng cấu trúc thiết kế giáo án bộ môn Lịch sử + Nhiều loại bài khác nhau..
<span class='text_page_counter'>(41)</span> Nhóm. Đơn vị. Khối. 01. Vũng Tàu, Đinh Tiên Hoàng, Nguyễn Huệ, Lê Hồng Phong, Trần Nguyên Hãn, Nguyễn Thị Minh Khai.. 12. 02. Phú Mỹ, Hắc Dịch, Trần Hưng Đạo.. 11. 03. Châu Thành, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Bà Rịa.. 10. 04. Ngô Quyền, Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Trần Phú, Nguyễn Văn Cừ, Dân tộc Nội trú.. 11. 05. Xuyên Mộc, Phước Bửu, Hòa Bình, Hòa Hội, Bưng Riềng.. 12. 06. Trần Văn Quan, Trần Quang Khải, Võ Thị Sáu, Long Hải - PT. 10.
<span class='text_page_counter'>(42)</span>