Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BC TONG KET NAM HOC 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.74 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD - ĐT HƯƠNG SƠN TRƯỜNG MẦM NON SƠN TÂY. Số:. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. /BC-TKMN. Sơn Tây, ngày 9 tháng 5 năm 2014 BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2013 - 2014. I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học. 1. Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương. Tháng 8 năm 2013 BGH nhà trường đã tham mưu với cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương ra văn bản hướng dẫn quản lý về việc thu-chi các khoản thu như: Hỗ trợ xây dựng CSVC, các khoản phục vụ cho chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 và tiến hành tổ chức Hội nghị CBCCVC để lấy ý kiến đóng góp của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường ra Nghị quyết thực hiện nhiệm vụ, các chỉ tiêu phấn đấu. Tích cực tham mưu với UBND xã xây dựng kế hoạch Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi, đề ra chỉ tiêu tiếp tục hoàn thành công tác Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi năm 2014. 2. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua: - Phát huy những kết quả đã đạt được từ những năm học trước, năm học 2013-2014 nhà trường tiếp tục triển khai sâu rộng các cuộc vận động và phát động phong trào thi đua trong đơn vị, được toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường tích cực hưởng ứng. Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có ý thức nâng cao trách nhiệm thông qua việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào: - Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” 100% CBGV tham gia học tập chuyên đề và nghiên cứu về tư tưởng đạo đức của Bác Hồ qua tài liệu, sách, báo, từ đó biết vận dụng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày và mọi lúc mọi nơi được biểu hiện cụ thể về nề nếp, thói quen, đức tính thật thà, gương mẫu, chịu khó học tập, có tình yêu thương mọi người, đoàn kết trong tập thể lớp, biết nhường nhịn, chia sẻ lẫn nhau trong mọi hoạt động hằng ngày của cô và trẻ. - Cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” + 100% CBGV thực hiện kí cam kết thực hiện nghiêm túc cuộc vận động. + Mỗi giáo viên luôn nêu cao vai trò trách nhiệm của bản thân, không ngừng học tập nâng cao trình độ năng lực công tác, không vi phạm đạo đức nhà giáo đã được 100% CBGV thực hiện kí cam kết. - Tổ chức đánh giá 6 năm thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” tập thể nhà trường và mỗi CBGVNV tự đánh giá chấm điểm, tập thể đã bình chọn những cá nhân tiêu biểu như: cô cô Nguyễn Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Dung, Hồ Thị Phương....

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Kết quả xếp loại tập thể: 38/40; Xếp loại tốt. Kết quả xếp loại cá nhân: Loại tốt: 8/31, tỷ lệ 25,8% Loại khá: 11/31, tỷ lệ 35,4% Loại ĐYC: 12/31, tỷ lệ 38,7% Loại CCG: 0 - Kết quả thực hiện phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhà trường đã kiện toàn Ban chỉ đạo và tiến hành giao nhiện vụ cho từng tổ chức, cá nhân trong nhà trường thực hiện, kết quả đạt được: Trường, lớp, khuôn viên tường rào, bồ hoa, cây cảnh được chăm sóc thườn xuyên, môi trường giáo dục an toàn, thân thiện. Tổ chức đánh giá việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" đạt 91/100 điểm. 3. Quy mô phát triển GDMN và phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi - Quy mô phát triển: Toàn trường có 14 nhóm, lớp (12 lớp MG và 2 nhóm trẻ) so với năm học 2012-2013 tăng 1 lớp MG 3 tuổi. Số trẻ các độ tuổi như sau: + Trẻ nhà trẻ: 82/330 cháu đạt tỷ lệ 24,8% (trong đó: 64 cháu học tại trường, học trái tuyến: 02 cháu học thị trấn Tây Sơn; 11 cháu học tại Sơn Kim2; 01 cháu học Sơn Kim 1; 1 cháu học Sơn Lĩnh; 1 cháu học Sơn Phúc; 01 cháu học Sơn Bằng; 01 cháu học Sơn Hồng) + Cháu mẫu giáo: 375/386 cháu, đạt tỷ lệ 97,1 % (trong đó: Trẻ học tại trường 331 cháu, học trái tuyến 44 cháu, ngoài ra trường huy động thêm 30 cháu ngoài vào học) Số trẻ ra lớp so với năm học trước tăng 25 cháu, nguyên nhân tăng là do dân số tăng tự nhiên và mở thêm 01 lớp MG 3 tuổi. - Số lớp MG 5 tuổi: 4 lớp. + Số trẻ 5 tuổi đến trường: 119/119 - Tỷ lệ : 100% (học tại trường 103, học trái tuyến 16, huy động thêm 10 trẻ ngoài xã vào học trong xã) + Số trẻ 5 tuổi so với năm học trước tăng 2 cháu, nguyên nhân tăng là do dân số tặng tự nhiên. + Số trẻ 5 tuổi vùng khó khăn được hỗ trợ tiền ăn trưa: 14/119 cháu, tỷ lệ 11,7%; tổng số tiền được cấp cho 15 cháu là: 15.120.000đồng/9 tháng. Số tiền hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5 tuổi so với năm học trước giảm 1.080.000đồng, lý do: Do số trẻ 5 tuổi diện được hỗ trợ ít hơn năm học trước. - Công tác triển khai thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, nâng cao ý thức về quyền lợi và trách nhiệm của mỗi gia đình đã quy định trong Luật giáo dục. + Xác định rõ trách nhiệm của từng thành viên trong Ban chỉ đạo, từng thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. Phát huy vai trò nòng cốt của trường mầm non, huy động tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia và thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Làm tốt.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> công tác tuyên truyền, phối hợp với các ban ngành, hội phụ nữ, khối xóm, bí thư chi bộ tuyên truyền với các bậc cha mẹ cần quan tâm đến việc học tập của các cháu ngay từ lứa tuổi mầm non. + Làm tốt công tác điều tra ở các khối, xóm một cách chính xác, bố trí giáo viên hợp lý. + Vận dụng linh hoạt các phương pháp để duy trì, nâng cao chất lượng dạy và học; Ban chỉ đạo họp định kỳ hàng tháng, quý để thống nhất các tiêu chí đã đạt chưa đạt được để có biện pháp thực hiện. Ngoài ra cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục + Số lớp 5 tuổi có 4 lớp + Huy động 119 cháu mẫu giáo 5 tuổi ra lớp, được học 2 buổi/ngày, 100% trẻ 5 tuổi được ăn tại trường. 4. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ: a) Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe. Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe trẻ và đẩy mạnh chất lượng bếp ăn bán trú, nhà trường làm tốt công tác tham mưu, mức vận động góp ăn của trẻ là 13.000đồng/ngày. Xây dựng thực đơn hợp lý không có món ăn lặp lại trong tuần, ký hợp đồng thực phẩm sạch có nguồn gốc rõ ràng, chế biến món ăn theo đúng chế độ ăn của trẻ đảm bảo định lượng ăn, sự cân đối giữa các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện theo đúng quy trình bếp ăn 1 chiều. Cô nuôi được đào tạo chuẩn về chuyên ngành chế biến các món ăn, được kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ theo quy định. Tổ chức tốt bữa ăn, ngủ cho trẻ đúng giờ, động viên trẻ ăn hết suất. - Tăng cường trồng rau xanh để phục vụ công tác bán trú. - Bảo vệ sức khoẻ, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ như: + Thành lập ban chỉ đạo phòng dịch như: Thủy đậu, đau mắt đỏ, tay chân miệng ... + Phối hợp với y tế xã khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ. + Cân đo theo dõi qua biểu đồ, theo dõi phát hiện khi trẻ có dấu hiệu sút cân, tìm nguyên nhân để phối hợp với cha mẹ có kế hoạch phục hồi trẻ bị suy dinh dưỡng. Kết quả: - Số nhóm, lớp ăn bán trú: 14; số trẻ ăn bán trú: 425cháu - tỷ lệ: 100 %; - Kết quả cân đo theo dõi qua biểu đồ: Cân nặng: + Trẻ phát triển bình thường: 406/425 - Tỷ lệ: 95,5% + Trẻ suy dinh dưỡng: 20/425 - Tỷ lệ: 4,7% Chiều cao: + Trẻ phát triển bình thường: 408/425- Tỷ lệ: 96% + Trẻ thấp còi: 18/425 - Tỷ lệ: 4,2% Riêng trẻ 5 tuổi bị suy DD: Thể nhẹ cân: 6/113 - tỷ lệ: 58,3% Thể thấp còi: 3/113 - tỷ lệ: 2,6% b) Kết quả và biện pháp triển khai chương trình GDMN mới:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - TS nhóm, lớp và tỷ lệ đã triển khai CT GDMN: 14/14 nhóm lớp - tỷ lệ: 100% Trong đó: + Nhóm trẻ 2/2; số trẻ: 64 cháu - tỷ lệ: 100% + Mẫu giáo: 12/12 lớp; số trẻ 361 cháu - Tỷ lệ: 100% - 3 tuổi 4 lớp/94 cháu - tỷ lệ: 100% - 4 tuổi 4 lớp/ 154 cháu - tỷ lệ: 100% - 5 tuổi 4 lớp/113 cháu - tỷ lệ 100% - TS nhóm, lớp chưa triển khai CT GDMN: Không - Điểm mạnh của trường thực hiện chương trình: Cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang thuận tiện cho việc phân chia độ tuổi và các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, không ngừng cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp trong chương trình, năm học 2013-2014 tổng số tiền mua đồ dùng dạy học, đồ chơi theo TT 02 là 32.205.000đ và 25.300.000đồng mua thiết bị đáp ứng yêu cầu GDMN. Cán bộ quản lý nhà trường nhiệt tình năng nổ trong công tác, trên cơ sở điều kiện có thể nhà trường đã chỉ đạo thực hiện chương trình GDMN một cách nghiêm túc có chất lượng. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn cao, đa số giáo viên có năng lực thực hiện chương trình GDMN. - Kết quả triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi: Có 4/4 lớp 5; Số trẻ mẫu giáo 5 tuổi được thực hiện bộ chuẩn: 103/103 cháu, tỷ lệ 100%. Kết quả cuối năm có 100% trẻ Mẫu giáo 5 tuổi đạt các chỉ số, đủ tiêu chuẩn vào học lớp 1 phổ thông. + Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng theo các môdun ưu tiên và các nội dung bồi dưỡng khác của địa phương, số buổi được bồi dưỡng trong năm học: 120 tiết; số CBQL,GV được tham gia bồi dưỡng: 31/31 - tỷ lệ: 100 %. 4.3 Kết quả triển khai một số nội dung: - Triển khai một số nội dung: Giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và ứng dụng công nghệ thông tin; giáo dục phòng ngừa ứng phó với biển đổi khí hậu trong trường mầm non; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào CTGD mẫu giáo 5 tuổi và ngày nước thế giới. - 100% CBGVNV ký cam kết thực hiện công tác đảm bảo trật tự ATGT năm 2014, thi đua thực hiện phong trào “Xây dựng nếp sống văn hóa giao thông” và phong trào “ Ba không” - 100% CBGVNV nắm vững nội dung kiến thức giáo dục ATGT, BVNT, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả. + Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức, kỹ năng lồng ghép, xây dựng và bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng có hiệu quả như tắt bóng điện khi không sử dụng, vặn nhỏ vòi nước khi không cần thiết, luôn có ý thức bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Tổ chức cho trẻ được thực hành trải nghiệm về môi trường sạch, môi trường bẩn từ đó hình thành cho trẻ có ý thức bảo vệ môi trường. - Việc triển khai ứng dụng CNTT: + Tổng số máy tính hiện có: 05 máy phục vụ công tác quản lý, đã được kết nối Internet bằng giây và 01bộ 3G để cài đặt phần mềm phổ cập, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm KĐCLGD + Máy chiếu hiện có: 01 máy + Trường có trang Website mới lập cuối tháng 4/2014. - Hiện nay số cán bộ giáo viên sử dụng thành thạo máy vi tính chiếm tỷ lệ 93%. * Những khó khăn, vướng mắc: Là một đơn vị có quy mô lớn, số trẻ trong độ tuổi đông, mức thu nhập cũng như nhận thức của một số phụ huynh về GDMN chưa thật sự được chú trọng, vì vậy nhà trường chưa huy động 100% trẻ MG 3 tuổi ra lớp. * Đề xuất: Hiện nay đánh giá trẻ 5 tuổi đang thực hiện đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi gồm 120 chỉ số, có những chỉ số liên quan đến chữ viết, tuy nhiên thực hiện Chỉ thị 2325 của Bộ GDĐT cấm tô, viết chữ và TT 34/2013 bãi bỏ một số danh mục so với TT 02/2010. Vì vậy chúng tôi mong muốn có sự thống nhất trong toàn ngành để thực hiện đúng hơn. 5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên: - Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên: 35 người + Đại học: 18/31 người - Tỷ lệ: 58% + Cao đẳng: 3/31 người - Tỷ lệ: 9,6% + Trung cấp: 10/31 người - Tỷ lệ: 32% + Sơ cấp: Không. + Chưa đào tạo: Không. - Tổng số biên chế: 24 người Trong đó: + CBQL: 3 người; + Giáo viên: 19 người + Nhân viên: 2 người. Số mới vào biên chế, tuyển dụng trong năm học 2013 - 2014: Tuyển mới 3 GV và 1 NV vào biên chế tháng 4/2014. Tổng số hợp đồng trong năm học 2013 - 2014: + Cấp huyện: 7 người 100% CBGV.NV được hưởng lương trong biên chế và hưởng theo thang bảng lương kể từ ngày 01/7/2013. - Các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo: Để tiếp tục xây dựng đội ngũ CBGV đạt chất lượng và hiệu quả, nhà trường đã triển khai cho CBGV thực hiện tốt các cuộc vận động, chủ đề năm học, thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên như kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra thực hiện các cuộc vận động..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đầu năm học nhà trường tổ chức tốt các chuyên đề trong năm học, sau khi cán bộ cốt cán tiếp thu chuyên đề ở phòng về nhà trường tiến hành tổ chức cho 100% cán bộ giáo viên được tham gia, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về công tác soạn giảng chương trình Giáo dục Mầm non. Thực hiện nghiêm túc việc soạn giảng, lồng ghép các nội dung giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động, Quán triệt tuyệt đối không học trước chương trình, làm quen chữ cái, học viết, học làm tính. Phân công nhiệm vụ cho giáo viên phù hợp với năng lực và khả năng lực công tác, tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ưu tiên giáo viên dạy lớp 5 tuổi. Thường xuyên kiểm tra công tác soạn giảng, thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục đối với đội ngũ giáo viên. Chỉ đạo công tác trang trí các góc, làm đồ dùng đồ chơi phục vụ dạy và học theo từng chủ đề, chủ điểm. - Đề xuất của địa phương trong công tác bồi dưỡng CBGV cấp trung ương, cấp địa phương về nội dung BD, thời gian và hình thức tổ chức: + Đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh tổ chức chuyên đề hàng năm để đội ngũ cốt cán 2 lần/năm. + Đối với cấp huyện: Tổ chức chuyên đề cho 100% cán bộ giáo viên được tham gia ngay từ đầu tháng 8 hàng năm đề giáo viên được tiếp nhận kiến thức một cách sớm nhất để có điều kiện bổ sung chuyên môn cho năm học mới. - Kết quả triển khai đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Giáo viên MN. Tổ chức cho CBGVNV tham gia đánh giá Hiệu trưởng và chuẩn giáo viên mầm non, nhà trường tiến hành tổ chức cho cán bộ giáo viên tự đánh giá theo từng mẫu phiếu, sau đó tổ chuyên môn nhận xét, góp ý kiến và hiệu trưởng đánh giá xếp loại từng cá nhân. Kết quả xếp loại cụ thể như sau: * Về cán bộ quản lý: Tổng số 03; Số CBQL được đánh giá xếp loại: 03. Loại xuất sắc: 03 Loại khá: 0 Loại trung bình: 0 Loại kém: 0 * Về giáo viên: Tổng số giáo viên: 26; Số giáo viên được đánh giá xếp loại: 26. Loại xuất sắc: 03 Loại khá: 10 Loại trung bình: 13 Loại kém: 0 * Về nhân viên: Tổng số nhân viên: 02; Số nhân viên được đánh giá xếp loại: 02 Loại xuất sắc: 0 Loại khá: 01.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Loại trung bình: 01 Loại kém: 0 6. Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho GDMN: Tổng số phòng học: 14 phòng Trong đó: phòng học nhờ hội quán: Không; Phòng học tạm bợ: Không; Còn thiếu: Không; Nhà trường hiên nay đã được cấp giấy chưng nhận quyền sử dung đất ở điểm chính Hà Chua, còn 2 điểm lẻ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện nay đang làm hồ sơ đề nghị cấp. - Các công trình xây dựng mới trong năm học: Năm học 2013 - 2014 hoàn thiện 01 phòng phó hiệu trưởng và 01 phòng nhân viên tại điểm chính. Hệ thống công trình vệ sinh dành cho các cháu đầy đủ gồm 7 công trình khép kín đảm bảo đạt các tiêu chuẩn theo quy định. - Số công trình VS cho CBGV: 3. - Công trình rửa tay ngoài trời cho trẻ: Không - Số CT nước sạch đảm bảo yêu cầu: 03. - Số bếp ăn đạt chuẩn được cấp Giấy chứng nhận VSATTP: 02/3 bếp. - Số kinh phí đầu tư cho xây dựng CSVC trong năm học: 136.900.000đ (một trăm ba mươi sáu triệu chín trăm ngàn đồng) - Số kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong năm học: 0.057.tỷ đồng. Trong đó ngân sách nhà nước: Không; của địa phương: không; nguồn huy động xã hội hoá, phụ huynh: 0.057.tỷ đồng. 7. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non. - TS trẻ khuyết tật được hoà nhập: Không - Các chính sách hỗ trợ cho trẻ để thực hiện công bằng trong giáo dục: Nhà trường lập hồ sơ giải quyết miễn giảm học phí cho con các gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, con thương binh, bệnh binh, tổng số trẻ được miễn học phí cháu 32 cháu; Đề xuất hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em năm tuổi thuộc các đối tượng trên, cụ thể hỗ trợ chi phí học tập có 47 cháu; hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 5 tuổi hộ nghèo có 14 cháu. - Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ này: không 8. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non: * Những nội dung chính đã làm: Tuyên truyền về nội dung các chủ đề giáo dục trẻ, cách chăm sóc trẻ, một số thói quen nền nếp, kết quả chăm sóc sức khỏe, giáo dục trẻ trong nhà trường, Hình thức tuyên truyền tổ chức họp phụ huynh 2 lần/1 năm trao đổi trò chuyện, pa nô tranh ảnh, bảng thông báo, các góc tuyên truyền trong lớp, trong toàn trường..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Công tác tuyên truyền đã có ảnh hưởng lớn đến việc rèn thói quen, nề nếp của tre, hạ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và chiều cao cao hơn tuổi, và kết quả học tập vui chơi của trẻ, kết quả các hoạt động mũi nhọn trong chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường - Thường xuyên giáo dục trẻ về việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng tổ chức cho trẻ MG 5 tuổi đánh răng sau khi bữa ăn và hướng dẫn trẻ đánh răng trước khi đi ngủ. 9. Công tác quản lý: - Kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non: Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non mới được ban hành về quản lý công tác nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà trường. Tham mưu UBND xã, ban đại diện cha mẹ học sinh tiếp tục đầu tư bổ sung xây dựng cơ sở vật chất để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. - Đánh giá kết quả thực hiện 3 công khai theo Thông tư số 09/2009/TTBGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT: Thực hiện Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai trong các cơ sở giáo dục, nhà trường đã tham mưu UBND xã và ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng quy chế thu chi; Làm tờ trình về các khoản cần thiết vận động trong phụ huynh học sinh xin ý kiến của lãnh đạo phòng và địa phương phê duyệt. Tổ chức họp phụ huynh, tiến hành vận động nguồn đóng góp của phụ huynh học sinh, niêm yết các mẫu công khai và phổ biến trong các buổi họp phụ huynh đầu năm và cuối năm học. Thực hiện chi đúng mục đích có sự giám sát của HĐND, UBND và hội cha mẹ học sinh. + Nhà trường thực hiện công khai về chất lượng giáo dục, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ngay từ đầu năm. + Nhà trường thực hiện công khai về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên bằng văn bản báo cáo + Thực hiện công khai tài chính về các chế độ chính sách đối với giáo viên, học sinh. + Thực hiện công khai về tài sản của cán bộ quản lý, kế toán nhà trường được niêm yết tại văn phòng nhà trường theo định kỳ. - Đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra và cải cách hành chính trong GDMN: Nhà trường thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động trong nhà trường, tập trung kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề, việc thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên công tác dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn cho trẻ tại 3 cụm lớp, kiểm tra chất lượng bữa ăn cho trẻ từng nhóm lớp. Kết quả trong năm học 26/26 giáo viên được kiểm tra chuyên đề, tỷ lệ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 100%; 08/26 giáo viên được thanh tra toàn diện đạt tỷ lệ 30,7%. - Các dự án địa phương đã và đang thực hiện trong năm học: không II. Đánh giá chung về tình hình năm học: 1. Kết quả nổi bật: - Đối chiếu các tiêu chí phấn đấu trong năm học 2013-2014 Nhà trường đã hoàn thành các chỉ tiêu, thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên. - Cơ sở vật chất không ngừng được bổ sung, số lượng CB,GV,NV có trình độ trên chuẩn ngày càng cao, việc huy động trẻ ra lớp năm nay cao hơn so với năm học trước, công tác tổ chức ăn bán trú đạt kết quả 100%. 2. Những khó khăn, hạn chế Do địa bàn xã kéo dài, phân bố dân cư không đồng đều nên việc số trẻ giữa các lớp cũng không đồng đều Do giáo viên đang trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ chiếm tỷ lệ khá đông nên phần nào có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Điểm trường Hoàng Nam do thiết kế xây dựng quá củ nên thiếu phòng kho, công trình vệ sinh thường xuyên bị tắc. Trong những năm qua tài chính xã nhà gặp nhiều khó khăn nên không có nguồn hỗ trợ nhà trường trong công tác phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi và các hoạt động khác, nhà trường chỉ thực hiện trong nguồn XHHGD và đóng góp tự nguyện của phụ huynh. Với một trường có quy mô lớn, có nhiều điểm trường nên kinh phí từ nguồn trên chưa đủ để cải tạo bổ sung CSVC trong nhà trường. 3. Kiến nghị đề xuất: Để thực hiện Thông tư 02/2014 ban hành Quy chế công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, đối chiếu quyết định 36/2008 các trường đã đạt chuẩn nói chung và trường chúng tôi nói riêng đang còn nhiều bất cập vì thiếu quỹ đất, thiếu phòng ngủ, diện tích phòng vệ sinh chưa đạt. Để xây dựng được kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn theo Thông tư 02/2014, chúng tôi mong muốn các cấp, các ngành quan tâm đầu tư các dự án cho địa phương, đối với chính quyền địa phương cấp xã cần tạo điều kiện cấp bổ sung quỹ đất và đầu tư kinh phí để xây dựng. Trên đây là báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 của trường Mầm non Sơn Tây. HIỆU TRƯỞNG. .. Nguyễn Thị Thuý Hằng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×