Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Thiết kế trò chơi trong dạy học môn tự nhiên và xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp tiểu học tại huyện trảng bom tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 115 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh quốc tế được đặc trưng bởi xã hội tri
thức và tồn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó, cũng đặt
ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Yêu cầu cơ bản đối với giáo
dục trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là phát triển con người
Việt Nam với các phương thức hoạt động trí tuệ, những tư tưởng, quan điểm và niềm
tin nhất định, ý thức xã hội chủ nghĩa, thái độ đánh giá nhất định đối với các hiện
tượng và biến cố của thực tại xung quanh, năng động trước hoàn cảnh với những động
cơ, nhu cầu và khát vọng lành mạnh.
Những yêu cầu mới nói trên địi hỏi nền giáo dục Việt Nam cần có sự đổi mới
tồn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học ..., trong đó đổi
mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng hàng đầu, là khâu đột phá giúp cho
hoạt động dạy học đạt kết quả tốt hơn. Định hướng đổi mới các phương pháp không
chỉ là vấn đề đặt ra trong nội bộ ngành Giáo dục và Đào tạo mà đã được xác định
trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII (12/1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005) và được cụ thể hóa
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4/1999). Điều
24, khoản 2 của Luật Giáo dục cũng đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX cũng đã nhấn
mạnh: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực đào
tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến
thức…” [52].
Ở bậc tiểu học, việc chuyển từ hoạt động chủ đạo là "vui chơi" ở lứa tuổi mẫu
giáo sang "học tập" ở lứa tuổi tiểu học là bước là ngoặt quan trọng trong đời sống của
các em. Những thay đổi này tạo cho các em những cơ hội phát triển mới đồng thời cũng
gây cho các em nhiều khó khăn. Do đó, khi dạy học ở các lớp đầu cấp tiểu học giáo
viên phải giúp trẻ thích nghi dần với cuộc sống mới ở trường, mang lại cho trẻ cảm


1


nhận "mỗi ngày đến trường là một ngày vui". Để làm được điều đó thì cách giáo viên
thường làm là sử dụng trị chơi. Trị chơi với tính hấp dẫn tự thân của nó có tiềm năng
lớn để trở thành một PPDH hiệu quả, kích thích hứng thú, nhận thức, tạo sự tích cực,
sáng tạo, niềm say mê học tập ở học sinh.
Những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về trị chơi học tập nói chung và trị
chơi mơn Tự nhiên và Xã hội nói riêng. Thực tế hoạt động dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cho
thấy, nhiều giáo viên tâm huyết đã sử dụng trị chơi trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã
hội. Tuy nhiên, việc lựa chọn, thiết kế làm phong phú các trị chơi đó và tìm cách sử
dụng chúng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, với điều kiện thực tế giảng dạy, với
năng lực của giáo viên... để dạy học môn Tự nhiên và Xã hội có hiệu quả vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn.
Xuất phát từ các lí do trên, người nghiên cứu lựa chọn đề tài “Thiết kế trò chơi
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tại
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thiết kế các trò chơi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp
đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về trị chơi trong dạy học.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp
-

đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Thiết kế trò chơi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp

đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trò chơi trong dạy học.
5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Môn học Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học.
- Học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý các trường Tiểu học tại huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai.
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hiện nay, việc sử dụng phương pháp trị chơi trong dạy học mơn Tự nhiên và
Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai cịn
ít do giáo viên chưa có được hệ thống các trị chơi gắn liền với các chủ đề của mơn
học. Vì vậy, nếu sử dụng hệ thống các trị chơi trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội
2


cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học mà người nghiên cứu đã thiết kế thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn học này tại các trường Tiểu học, huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai .
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các khách thể là học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tại
trường Tiểu học Cao Bá Quát, trường Tiểu học Trảng Bom, trường Tiểu học Quảng
Biên, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, so sánh, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài liệu liên quan tới hoạt
động dạy - học, trò chơi trong dạy học và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh các lớp
đầu cấp Tiểu học đã được xuất bản trên các ấn phẩm trong và ngoài nước để làm cơ sở
lý luận cho đề tài.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
-


Khảo sát bằng bảng hỏi đối với giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý đề tìm
hiểu thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp
Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

-

Khảo sát tính khả thi của các trị chơi dùng trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã
hội cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

-

Khảo sát kết quả thực nghiệm sư phạm.

8.2.2. Phương pháp quan sát
-

Quan sát hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh để thu thập các số liệu
về thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp
Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

-

Quan sát hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh khi tiến hành thực
nghiệm sư phạm đối với một số trị chơi trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội
cho học sinh các lớp đầu cấp tại trường Tiểu học Cao Bá Quát, tỉnh Đồng Nai.

8.2.3 Phương pháp phỏng vấn
-


Phỏng vấn giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý về hoạt động dạy - học môn
Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học để tìm hiểu thực
trạng dạy học môn học này tại các trường Tiểu học, huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai.
3


-

Phỏng vấn giáo viên và học sinh về nhận thức, thái độ và tính tích cực học tập
của học sinh khi sử dụng các trò chơi đã được thiết kế trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội.

8.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia và giáo viên dạy mơn Tự nhiên và Xã hội để tìm
hiểu tính khả thi của các trị chơi trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh
các lớp đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đã được thiết kế .
8.2.5. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm một số tiết học có sử dụng các trị chơi đã được thiết kế trong
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tại trường
Tiểu học Cao Bá Quát, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai để chứng minh tính đúng
đắn của giả thuyết khoa học.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số cơng thức thống kê tốn học để xử lí kết quả khảo sat thực
trạng dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tại
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, kết quả khảo sát tính khả thi của các trị chơi đã
được thiết kế và kết quả thực nghiệm sư phạm.
9. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở thiết kế được hệ thống trị chơi dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội phù
hợp với học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học, đề tài góp phần đa dạng hóa các phương

pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh các
lớp đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

4


10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm các phần sau:
-

Mở đầu

-

Chương 1: Cơ sở lý luận về trò chơi trong dạy học

-

Chương 2: Thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh các lớp
đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

-

Chương 3: Thiết kế trị chơi trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội cho học
sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

-

Kết luận và kiến nghị


-

Tài liệu tham khảo

-

Phụ lục

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
5


1. TỔNG QUAN VỀ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
Các nhà tâm lý học, giáo dục học Macxit đã khẳng định rằng, mức độ nắm
vững các bài tập của trẻ phụ thuộc khá lớn vào phương pháp hướng dẫn của giáo viên
trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ, đặc biệt là thông qua các trò chơi. Các trò
chơi được sử dụng thành hệ thống sẽ góp phần đắc lực vào việc phát triển các quá
trình cảm giác, tri giác và biểu tượng của trẻ tiểu học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
TCHT và các phương pháp, biện pháp tổ chức, hướng dẫn trò chơi này được rất nhiều
nhà sư phạm trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
1.1. Trên thế giới
Các cơng trình nghiên cứu về trò chơi trong dạy học trên thế giới đi theo một số
khuynh hướng cơ bản sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu vai trị của trị chơi đới với việc giáo dục, phát triển nhân
cách toàn diện cho trẻ. Điều này được thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả như: P.A. Bexônôva, O.P. Seina, N.K. Crupxkaia, J.A.Cômenxki, A.X.
Macarencô, E.I. Chikhieva, A.K. Bônđarencô [28].

Đại diện cho khuynh hướng này phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người Tiệp
Khắc J.A. Cơmenxki (1592 – 1670). Ơng coi trị chơi là hình thức hoạt động cần thiết,
phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. TCHT là một dạng trị chơi trí tuệ
nghiêm túc, là nơi mà mọi khả năng của trẻ em được phát triển, các bài tập về thế giới
xung quanh trẻ được mở rộng và phong phú hơn. Ơng cho rằng, trị chơi là niềm vui
sướng của trẻ thơ, là phương tiện phát triển toàn diện trẻ; vì vậy người lớn cần phải
chú ý hướng dẫn TCHT cho trẻ một cách đúng đắn, trò chơi cho trẻ phải vừa sức,
mang tính trực quan, hệ thống, liên tục và bền vững, phù hợp với tự nhiên, khơng áp
đặt gị bó trẻ [27].
Theo N.K. Krupxcaia, TCHT khơng chỉ là phương tiện nhận biết thế giới mà
còn giáo dục cho trẻ tình cảm tập thể và các quy tắc ứng xử trong tập thể. Trẻ không
chỉ học trong lúc học mà còn học trong cả lúc chơi. Chơi với trẻ vừa là học vừa là lao
động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc . Theo bà, để tổ chức TCHT, đầu tiên phải
chọn những trị chơi có quy tắc đơn giản nhất, sau đó mới chọn trị chơi với các quy
tắc phức tạp hơn. Cần làm cho trị chơi trở nên đa dạng hơn, khơng ép buộc trẻ [41].
6


A.X. Macarencơ cho rằng, trị chơi và cơng việc chỉ khác một đặc điểm đó là:
Cơng việc là sự tham gia của con người vào sự sản xuất của xã hội để tạo ra những giá
trị xã hội. Đối với những mục đích xã hội, trị chơi khơng có quan hệ trực tiếp, nhưng
lại có quan hệ gián tiếp. Nó tập cho con người cố gắng về thể lực và tâm lý cần thiết
cho công việc [49].
Thứ hai: Nghiên cứu và sử dụng TCHT bó hẹp trong mục đích dạy học, coi TCHT
như là một phương tiện để dạy học (I.B. Bazêđôra, K.G. Zalxmana, M. Môntessori,
E.I. Chikhieva, E.I. Uđalsôva, A.I. Xôrôkina ....)
Đại diện cho khuynh hướng này phải kể đến những nhà từ thiện - sư phạm tư
sản tiến bộ xuất hiện ở Đức vào cuối thế kỉ XVIII (I.B. Bazêđôra, X.G. Zalxman,
Ph.Phroebel... ). Họ đã sử dụng TCHT vào mục đích dạy học nhằm gây hứng thú cho
trẻ vào hoạt động học tập phù hợp với đặc điểm lứa tuổi [ tr19;55]. Trong đó nổi bật

lên là hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người Đức Ph. Phroebel, ông là người đầu
tiên sử dụng phương pháp chơi để dạy trẻ MG. Nội dung học tập được cung cấp cho
trẻ dưới dạng trò chơi và trong các giờ học, các trị chơi đó chủ yếu nhằm phát triển
ngơn ngữ, khái niệm về hình dáng, màu sắc, kích thước của các đồ vật. Hệ thống giáo
dục của ông là một tư tưởng dạy học tiến bộ. Tuy nhiên, xuất phát từ quan điểm duy
tâm, ơng cho rằng trị chơi chỉ là phương tiện phát triển cái vốn đã có sẵn của đứa trẻ,
ơng phủ nhận tính tích cực và sáng tạo của trẻ trong khi chơi [27].
Đi theo hướng nghiên cứu của Ph.Phroebel, M. Môntessori – nhà giáo dục
người Ý đã có cơng lớn trong việc xây dựng hệ thống TCHT và tài liệu dạy học nhằm
rèn luyện và phát triển các giác quan cho trẻ cũng như chuẩn bị cho trẻ luyện tập trong
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, trong cơng trình nghiên cứu của Ph.
Phroebel và M. Mơntessori vẫn cịn bộc lộ những hạn chế nhất định như một số trò
chơi với tài liệu dạy học cịn trừu tượng, khơ khan hoặc là q khó so với khả năng của
trẻ [28].
Khác với các tác giả trên, E.I. Chikhieva đứng trên lập trường macxit khẳng
định, trò chơi của trẻ nói chung và TCHT nói riêng có nguồn gốc từ lao động và mang
bản chất xã hội. Bà đã thành công trong việc kế thừa tư tưởng dạy học bằng trò chơi.
Bà là người đầu tiên đưa ra khái niệm “tiết học – trò chơi”. Bà đã soạn thảo một số
TCHT và đưa ra biện pháp sử dụng chúng nhằm hình thành bài tập tốn học cho trẻ.
7


A.P. Uxôva đã viết: “TCHT để dạy ngôn ngữ, dạy tính, để các em làm quen với
kích thước, màu sắc, hình dáng. Những trị chơi này cũng phát triển sự vận động, sự
nhanh trí, cũng phát triển ý chí, tư duy và ngôn ngữ của trẻ” [53].
E.I. Uđanxôva đã khẳng định: “nhờ sử dụng các TCHT mà quá trình dạy học
trở thành một hình thức vui chơi vừa sức và hấp dẫn đối với trẻ MG, nhiệm vụ học tập
được giải quyết trong q trình chơi”. Với quan niệm đó tác giả đã đưa ra gần 200
TCHT phổ biến nhằm phát triển tiếng nói và dạy trẻ học tính [41].
Như vậy, theo khuynh hướng này TCHT được xem như là phương tiện củng cố,

hệ thống hoá các tri thức, kĩ năng đã biết hoặc cung cấp những tri thức, kĩ năng mới
trong quá trình dạy học cho trẻ.
Thứ ba: Nghiên cứu và sử dụng TCHT vào mục đích giáo dục và phát triển một sớ
năng lực, phẩm chất trí tuệ cho trẻ (T.M. Babunova, A.K. Bônđarencô ...).
T.M. Babunova chỉ ra rằng, TCHT là phương tiện giáo dục và phát triển tính
tích cực nhận thức của trẻ MG 3 – 4 tuổi. Tác giả cũng đã đưa ra những điều kiện sư
phạm cần thiết nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong TCHT. Cịn A.K.
Bơnđarencơ thì lại chứng minh tính hiệu quả của TCHT bằng lời nói trong việc hình
thành tính độc lập tư duy của trẻ MG lớn chuẩn bị vào lớp một. Bên cạnh đó tác giả
cũng chỉ ra mối quan hệ giữa việc tổ chức cho trẻ chơi với q trình tích cực hố tư
duy của trẻ [27].
Như vậy, trên thế giới đã có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu và thiết kế TCHT
theo các khuynh hướng khác nhau. Người nghiên cứu nhận thấy dù theo khuynh
hướng nghiên cứu xem TCHT như một phương pháp giáo dục nhân cách toàn diện,
hay một phương tiện dạy học để dạy học, hay sử dụng TCHT vào mục đích giáo dục
và phát triển một số năng lực, phẩm chất trí tuệ cho trẻ, thì TCHT ln có ý nghĩa rất
lớn trong quá trình học tập của trẻ và giáo dục trẻ, góp phần phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo ở trẻ.
1.2. Ở Việt Nam
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học đang trở thành diễn đàn được xã hội
quan tâm sâu sắc, đặc biệt là những người làm công tác giáo dục. Đây là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục
Tiểu học nói riêng, từng bước đưa giáo dục nước ta theo kịp trình độ phát triển giáo
dục trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự đổi mới giáo dục phổ thông, giáo dục
8


Tiểu học cũng đang đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học mà trong đó có sử
dụng các phương pháp mới vào dạy học.
Tổ chức trò chơi học tập trong dạy học nói chung và trong dạy học mơn

TN&XH ở Tiểu học nói riêng là một hình thức dạy học mới đã được các nhà sư phạm
ở nước ta quan tâm, bởi lẽ họ đã tìm thấy ý nghĩa đích thực của trị chơi học tập trong
việc giáo dục và dạy học cho trẻ. Trong các giáo trình “Giáo dục học”, “Giáo dục học
Tiểu học”, việc tổ chức trị chơi học tập chiếm vị trí quan trọng trong phương pháp dạy
học “trị chơi là một hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh
vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học, và học có kết quả”.
Nhận thức được ý nghĩa của trị chơi học tập nên việc tổ chức trò chơi trong dạy
học ỏ Tiểu học đã trở nên khá phổ biến đối với một số môn học như Tiếng Việt, Tự
nhiên Xã hội, Đạo đức, … Nhiều tác giả trong nước đã xuất bản những tài liệu tham
khảo nói về trị chơi học tập như “Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát
triển tâm lực, trí tuệ và thể lực cho học sinh” của Hà Nhật Thăng, “Trò chơi học tập
môn TN&XH lớp1, 2, 3” của Bùi Phương Nga (chủ biên), “100 trị chơi học tốn lớp
1” của Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Phạm Thanh Tâm, “Hệ thớng trị chơi củng cớ 5
mạch kiến thức tốn ở Tiểu học” của Trần Ngọc Lan... Đây là bước khởi đầu cho việc
đẩy mạnh tổ chức trò chơi ỏ trường Tiểu học nói chung và mơn TN&XH nói riêng.
Như vậy, việc thiết kế và sử dụng trị chơi nói chung và TCHT nói riêng đã và
đang được quan tâm nghiên cứu trong khoa học giáo dục tiểu học. Việc làm phong phú
thêm hệ thống các trò chơi và hướng dẫn sử dụng các trị chơi đó một cách cụ thể sẽ có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong việc tổ chức TCHT cho trẻ Tiểu học. Người
nghiên cứu xin nhấn mạnh những thành tựu nghiên cứu đã điểm dẫn ở trên đã trực tiếp
góp phần làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này.

9


2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.Trò chơi
Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi, giải trí [51].
2.2. Trị chơi học tập
Trong tâm lí học đại cương và giáo dục học trẻ em người ta quan niệm trò chơi

học tập là trị chơi có luật và những nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức,
hướng đến sự mở rộng, chính xác hố, hệ thống hố các biểu tượng đã có nhằm phát
triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của trẻ, trong đó nội dung học
tập kết hợp với hình thức chơi.
Theo Th.s Nguyễn Thùy Vân: “Trò chơi học tập là trò chơi có luật và có nội dung
tri thức gắn với hoạt động học tập của trẻ. Đó là trị chơi của sự nhận thức, hướng đến
sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa biểu tượng của trẻ về thế giới xung quanh.
Trong trò chơi học tập trẻ giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới hình thức chơi nhẹ
nhàng, thoải mái. Trị chơi học tập khơng chỉ giúp trẻ phát triển các năng lực trí tuệ mà
cịn có tác dụng rèn luyện các phẩm chất đạo đức và cả thể lực” [48].
Theo Bùi Phương Nga: “Trò chơi học tập là trị chơi có nội dung gắn với hoạt
động học tập của học sinh”[36].
Theo từ điển Wikipedia: “Trò chơi học tập là trò chơi được thiết kế để dạy cho
học sinh về một chủ đề nhất định, mở rộng khái niệm, tăng cường phát triển, hiểu một
sự kiện lịch sử hoặc văn hóa, hoặc hỗ trợ họ trong việc học một kỹ năng như họ
chơi”[56].
Như vậy, trò chơi học tập là loại trị chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động
học tập của học sinh và gắn với nội dung bài học. Trò chơi học tập giúp học sinh khai
thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và để học. Trị chơi học tập có tác dụng cả
về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức.
2.3. Thiết kế
Soạn thảo văn bản nêu lên quy trình tiến hành hoạt động dạy học hay chương
trình quy định nội dung kiến thức và kĩ năng cần thiết phải dạy học
2.4. Thiết kế trò chơi học tập
Thiết kế trò chơi học tập là tạo lập nội dung, các quy tắc chơi (luật chơi) của trò
chơi phù hợp với mục tiêu học tập.
2.5. Học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay, học sinh tiểu học là những
trẻ em học các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 (trẻ em từ độ tuổi 6 đến 14 tuổi). Do sự khác
10



nhau về trình độ nhận thức, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh ở cấp Tiểu học nên có
thể phân chia cấp này thành hai giai đoạn. Giai đoạn 1 từ lớp 1 đến lớp 3 và giai đoạn
2 từ lớp 4 đến lớp 5. HS từ lớp 1 đến lớp 3 được gọi là HS các lớp đầu cấp tiểu học.
HS từ lớp 4 đến lớp 5 được gọi là HS các lớp cuối cấp tiểu học.
2.6. Môn Tự nhiên và Xã hội
Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn khoa học được dạy ở giai đoạn 1 của Tiểu
học nhằm giúp học sinh có được một số kiến thức sơ giản, ban đầu về con người và
sức khỏe, một số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.
3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRỊ CHƠI TRONG DẠY HỌC
3.1. Khái qt về trị chơi
3.1.1. Trò chơi - nguồn gốc và bản chất
Chơi là một trong những hoạt động sống của con người. Cùng với lao động và
học tập, chơi làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Đối với trẻ nhỏ, chơi
chính là cuộc sống thực của chúng. Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, mặc dù hoạt động
chơi đã lui về phía sau, nhường vai trị chủ đạo cho học tập, nhưng trị chơi vẫn có một
vị trí quan trọng trong cuộc sống của trẻ nói chung và sự phát triển của trẻ nói riêng.
Chơi là một hoạt động rất tự nhiên trong cuộc sống của con người, nó đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển tâm lý trẻ em bởi “Không chơi trẻ không thể phát
triển, không chơi đứa trẻ chỉ tồn tại chứ không phải là đang sống. Đó là một thực tế
mang tính quy luật” [44]. Song chơi khơng phải là sự giải phóng "năng lượng dư thừa"
như F.Sillen và G.Spencer quan niệm, chơi cũng không phải là hành vi bản năng sinh
học như S. Freud tưởng, mà chơi của trẻ mang bản chất xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử phát triển trò chơi trong mối liên hệ với sự phát
triển của xã hội loài người và sự thay đổi vị trí của trẻ trong hệ thống những mối quan
hệ xã hội, Đ. B. Elkônin đã viết:“Lịch sử phát triển trò chơi gắn liền trong mối quan
hệ với sự phát triển của xã hội loài người và sự thay đổi vị trí của trẻ trong hệ thống
những mối quan hệ xã hội” [54]. Ông cho rằng, nhu cầu và ham muốn hiểu biết về thế
giới xung quanh chính là nguồn gốc, động lực giúp trẻ tích cực hoạt động trong

trị chơi [54].
Dựa trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô viết cũng đã khẳng định rằng,
trị chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ
từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục.
3.1.2. Đặc điểm của trò chơi
Trò chơi của trẻ em rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất cũng như
cách thức tổ chức chơi. Mỗi loại trị chơi đều mang tính chất riêng biệt của mình.
11


Nhiều cơng trình khoa học trong nước và ngồi nước đã nghiên cứu và cho thấy hoạt
động trò chơi ở trẻ em thường mang một số đặc điểm chung sau:
- Động cơ của trị chơi khơng nằm ở kết quả mà nằm ở ngay trong bản thân hành
động chơi. Trong trị chơi, trẻ em khơng bị phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn, trẻ
chơi xuất phát từ nhu cầu và hứng thú trực tiếp của bản thân. "Trẻ chơi chỉ cốt
-

cho vui, có vui thì mới chơi và đã chơi là phải vui" [45].
Trò chơi là một hoạt động tự nguyện, một hoạt động mang tính tự do. Trẻ chơi
xuất phát từ nguyện vọng và hứng thú cá nhân không có sự ép buộc nào cả. Nếu
thích trẻ sẽ chơi và sẽ thơi khơng chơi khi đã chán. Tính tự do đã giúp trẻ có
được sự thoải mái, vui vẻ, đây chính là điều kiện để trẻ hăng say tìm tòi, khám

-

phá và làm nảy sinh nhiều sáng kiến.
Trong trò chơi luôn mang lại cảm xúc chân thực, mạnh mẽ, đa dạng. Trẻ tham
gia vào cuộc chơi với tất cả sự say mê và lịng nhiệt tình vốn có của nó. Nhờ có
sự tạo ra nhiều hồn cảnh chơi nên cảm xúc của trẻ được biểu hiện với nhiều
sắc thái. Trị chơi thâm nhập vào thế giới tình cảm của trẻ một cách dễ dàng, nó

tác động mạnh mẽ đến tình cảm của các em làm cho đứa trẻ bị hấp dẫn bởi trị
chơi dường như nó lẫn lộn giữa chơi với thực, khiến trẻ không chỉ thực hiện

-

đúng luật chơi mà cịn tn thủ lơgic nội tâm của các nhân vật mình đóng.
Trẻ hoạt động độc lập và tự điều khiển trị chơi trong q trình chơi. Trong khi
chơi trẻ hoạt động rất tích cực và bộc lộ hết mình, chúng tự làm lấy mọi việc.
Trong cuộc chơi, mỗi cá nhân trẻ đều có trách nhiệm làm trịn cơng việc được
phân cơng, nếu khơng trị chơi sẽ bị thất bại hoặc đứa trẻ đó bị loại ra khỏi cuộc
chơi. Do đó trẻ đã phải tự điều khiển hành vi của mình cho phù hợp với u cầu

-

trị chơi, để khơng bị phạm luật và giành thắng lợi.
Trong trị chơi, trẻ ln có những sáng kiến, đó chính là những yếu tố sáng tạo
khởi đầu. Trị chơi ln tạo cơ hội cho trẻ tư duy và óc tưởng tượng của trẻ làm
việc một cách tích cực. Nhờ đó trẻ phát triển về mọi mặt, trong đó có sự phát
triển của trí tuệ. Dựa vào những đặc điểm đặc thù của trị chơi, người lớn có thể
tác động tích cực lên tình cảm của trẻ một cách có mục đích, có kế hoạch sao

cho phù hợp với sự phát triển của trẻ.
3.1.3. Ý nghĩa của trò chơi
Nhân cách của mỗi con người khơng chỉ được hình thành trong học tập và lao
động mà cịn được hình thành trong hoạt động vui chơi. Trò chơi mang lại hiệu quả

12


kép: chơi làm thỏa mãn tâm lí được chơi của trẻ đồng thời giúp phát triển các chức

năng tâm lí và hình thành nên nhân cách. Trị chơi có các ý nghĩa sau:
- Trong khi chơi trẻ có dịp thể hiện cảm xúc của mình, nhờ có chơi mà trẻ hiểu
được các mối quan hệ, các cách ứng xử thông qua trị chơi. Trong q trình chơi
để mơ phỏng lại cuộc sống và thực hiện đúng luật chơi các em phải tập trung
chú ý, huy động năng lượng thần kinh, bắp thịt một cách thực sự nghĩa là các
-

em sống thực sự và phát triển thực sự.
Chơi là dịp tốt để các em tìm hiểu thế giới xung quanh, qua đó kích thích tính tị
mị, óc quan sát, năng lực phán đốn, tư duy. Các tình huống nảy sinh trong khi
chơi buộc trẻ phải động não suy nghĩ. Đó chính là cơ hội để trẻ được rèn luyện

-

trí tuệ làm nảy sinh nhiều sáng kiến, mầm mống của sáng tạo sau này.
Trò chơi sẽ mang lại cho trẻ những giây phút hạnh phúc nhất của tuổi thơ bởi

-

trẻ được thả sức mơ ước tưởng tượng những gì mà chúng thích, chúng yêu.
Những phẩm chất ý chí của trẻ như tính dũng cảm, lịng kiên trì… đều được
hình thành trong trị chơi. Trị chơi giúp trẻ có ý thức kỷ luật cao và trị chơi
cũng là phương tiện thẩm mĩ có hiệu quả.
Như vậy trị chơi có một ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục, cho nên nhiều

nhà giáo dục đã gọi “trò chơi là trường học của cuộc sống”[45]. Trị chơi ni dưỡng
tâm hồn trẻ mà khơng có gì thay thế được.
3.1.4. Phân loại trị chơi
Trị chơi của trẻ em rất đa dạng, rất phong phú về nội dung cũng như cách thức
chơi. Có thể nêu một số loại trò chơi sau:

3.1.4.1. Trò chơi với đồ vật
Đối với trẻ em, mọi đồ vật xung quanh chúng như các mảnh nhựa, mảnh gỗ, các
hình khối đều trở thành đồ chơi của trẻ hay ngay cả những đồ chơi chuyển động như
máy bay, ôtô… cũng được các em rất yêu thích. Qua việc chơi với các đồ chơi này trẻ
sẽ tập nhận biết các đồ vật, các màu sắc, các vật thể hình học, tìm hiểu thế giới xung
quanh. Tập xây dựng và tạo nên các hình khối theo mẫu hoặc theo trí tưởng tượng của
chúng, rèn luyện trí thơng minh, bồi dưỡng tính kiên trì, cẩn thận và nhiều phẩm
chất khác.
3.1.4.2. Trò chơi theo chủ đề
Trò chơi theo chủ đề rất đa dạng, phù hợp với cuộc sống muôn hình, mn vẻ
xung quanh. Trong các chủ đề đó, các sự kiện xã hội chiếm một vị trí lớn. Trị chơi
theo chủ đề giúp trẻ nhận thức cuộc sống tốt hơn, sâu rộng hơn, giúp trẻ phát triển khả
13


năng quan sát và tính tích cực sáng tạo của mình. Trị chơi theo chủ đề gồm trị chơi
sắm vai, đạo diễn, đóng kịch, phóng viên, hùng biện,...
3.1.4.3. Trị chơi vận động
Đây là loại trị chơi trong đó ln có sự vận động cơ bắp. Trẻ rất thích loại trị
chơi này. Các trị chơi vận động cũng có nhiều nội dung trí tuệ phong phú địi hỏi sự
chú ý, nhanh trí, phản ứng mau lẹ linh hoạt của người chơi. Do đó, trị chơi vận động
có ảnh hưởng tốt tới sự phát triển của thể chất và trí tuệ của trẻ. một số loại trò chơi
vận động như trò chơi cướp cờ, trò chơi đổ nước, trò chơi mèo đuổi chuột, trị chơi
tiếp sức,...
3.1.4.4. Trị chơi trí tuệ
Đây là một loại trị chơi thuộc nhóm trị chơi có luật, có tác dụng thúc đẩy hoạt
động trí tuệ của người chơi để giải quyết các tình huống xảy ra trong trị chơi nhằm đạt
được các nhiệm vụ nhận thức nhất định. Trị chơi trí tuệ đặc biệt quan trọng đối với trẻ
em, đó là phương tiện có hiệu quả để phát triển trí tuệ và cũng là con đường độc đáo
giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách hào hứng. Một số trị chơi trí tuệ như

trị chơi ghép hình, trị chơi ơ chữ, trị chơi logo,...
3.1.4.5. Trị chơi học tập
Đây là một loại trị chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động học tập của học
sinh và gắn với nội dung bài học. Trò chơi học tập giúp học sinh khai thác vốn kinh
nghiệm của bản thân để chơi và để học. Ngồi ra, nó cịn có tác dụng rèn luyện trí tuệ,
thể chất và các phẩm chất đạo đức. Trị chơi học tập thuộc nhóm trị chơi có luật. Một
số trị chơi học tập như trò chơi Ai nhanh hơn, trò chơi Hoa nào đẹp, trị chơi Con gì
sống ở đâu?, trị chơi Em làm họa sĩ, trò chơi Đi chợ...
Trên đây là 5 loại trò chơi cơ bản của trẻ em. Tuy nhiên, sự phân loại trên chỉ
mang tính chất tương đối vì trong thực tế có những loại trị chơi hỗn hợp, tổng hợp của
hai loại hoặc nhiều loại trò chơi trên.
3.2. Trò chơi học tập
Trò chơi học tập là loại trò chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động học tập
của học sinh và gắn với nội dung bài học. Trò chơi học tập giúp học sinh khai thác vốn
kinh nghiệm của bản thân để chơi và để học. Trò chơi học tập có tác dụng rèn luyện trí
tuệ, thể chất và các phẩm chất đạo đức.
3.2.1. Đặc điểm của trị chơi học tập
Các trị chơi học tập có đặc điểm sau:
- Trò chơi học tập được quy định rõ ràng bởi luật chơi, do người lớn nghĩ ra và
nhằm mục đích giáo dục, phát triển trí tuệ, nhân cách.
14


-

Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thường phản ánh nội dung chơi và khơi dậy

-

hứng thú của trẻ với trò chơi.

Trong trò chơi học tập, vị thế của mọi trẻ tham gia trò chơi đều như nhau.
Các hoạt động và mối quan hệ của những người chơi được chỉ đạo bởi các luật

-

lệ của trò chơi học tập.
Trò chơi học tập được tổ chức để dạy học và nhằm mục đích huy động trí óc
của trẻ làm việc thực sự trong khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, phát triển trí

-

thơng minh tư duy của trẻ.
Trị chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ gồm những yếu tố: Nhiệm vụ chơi, hành
động chơi, luật chơi.
Nhiệm vụ chơi hay còn gọi là nhiệm vụ nhận thức là nét đặc trưng của trị chơi

học tập. Đây chính là nội dung có tính chất như một bài tốn mà học sinh phải giải dựa
trên các điều kiện đã cho. Nhiệm vụ chơi khêu gợi hứng thú của học sinh, kích thích
tính tích cực và nguyện vọng chơi của trẻ. Mỗi một trị chơi học tập có một nhiệm vụ
nhận thức riêng và điều đó làm trị chơi này khác với trị chơi kia.
Hành động chơi chính là những động tác học sinh phải làm trong lúc chơi và nó
thành phần quan trọng của trò chơi học tập “các hành động chơi là thành phần chính
của trị chơi học tập, thiếu chúng thì khơng cịn là trị chơi nữa. Các hoạt động chơi
như là họa tiết của chủ đề chơi” [27]. Hành động chơi phụ thuộc vào luật chơi. Những
hành động ấy càng phong phú, đa dạng thì càng thu hút được sự tích cực tham gia của
trẻ và bản thân trị chơi càng lí thú hấp dẫn.
Luật chơi là yếu tố cơ bản của trị chơi học tập, nó quyết định người chơi phải
làm gì, làm như thế nào trong một trò chơi. Luật chơi quyết định trò chơi và nếu phá
vỡ chúng thì trị chơi học tập cũng bị phá vỡ theo. Có thể nói luật chơi có vai trị xác
định tính chất phương thức hoạt động, tổ chức và điều khiển hành vi cùng mối quan hệ

giữa trẻ với nhau trong khi chơi. Những luật chơi này cũng là tiêu chuẩn đánh giá hành
động chơi đúng hay sai, việc trẻ lĩnh hội luật chơi, tuân theo luật có tác dụng giáo dục
tính độc lập, khả năng tự kiểm tra - đánh giá lẫn nhau. Nhờ có luật chơi nhà giáo dục
có thể điều khiển hành vi của trẻ. “Luật chơi càng chính xác bao nhiêu thì trị chơi
càng căng thẳng và quyết liệt bấy nhiêu”[27].
- Trò chơi học tập ln có một kết quả nhất định, đó là lúc kết thúc trò chơi, học
sinh giải quyết xong một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trị chơi u cầu. Kết
quả của trò chơi học tập thường làm thỏa mãn cả nhu cầu nhận thức lẫn nhu cầu
chơi của các em.
15


Như vậy, khi thiết kế và sử dụng trò chơi học tập chúng ta cần nắm vững những
đặc điểm trên của trò chơi học tập.
3.2.2. Vai trò của trò chơi học tập
Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn sống kinh nghiệm
xã hội nhẹ nhàng, tự nhiên khơng gị bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh. Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm đi sự căng thẳng thần
kinh ở các em, giữ được sự hồn nhiên ở trẻ.
Như vậy, việc tổ chức hoạt động trò chơi trong q trình dạy học khơng những
giúp trẻ học tập một cách có hiệu quả mà nó cịn tạo ra những cơ hội để trẻ vui chơi,
giải trí trong giờ học. Vì vậy, qua trị chơi học tập, trẻ khơng chỉ phát triển được thể
chất mà cịn phát triển cả khả năng nhớ, khả năng tư duy, khả năng tưởng tượng, khả
năng sáng tạo. Học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức bài học đồng thời giáo dục các em
về ý thức trong cuộc sống, rèn luyện tính kỷ luật, ý thức trách nhiệm góp phần hồn
thiện nhân cách học sinh.
Thơng qua trị chơi học tập, các em sẽ có những hiểu biết nhất định về thế giới
xung quanh nói chung, con người nói riêng từ đó hình thành ở học sinh nhu cầu muốn
tác động đến thế giới đó như người lớn.
Trị chơi học tập cịn là chỉ tiêu chính xác nhất thể hiện năng khiếu và khả năng

của trẻ. A. H. Jpa Ôopb đã viết “mức độ kém phát triển của đứa trẻ được thể hiện bằng
khả năng tham gia trị chơi của nó” [55] và ơng cịn khẳng định rằng “khơng, khơng
một khả năng nào mà nó khơng được rèn luyện trong các trị chơi” [55]. Như vậy, nếu
được tham gia vào các hoạt động vui chơi phong phú thì chẳng những trí tuệ, tình cảm
mà cả tài năng của các em cũng được phát triển đến giới hạn tột cùng. Trò chơi được
coi như một phương pháp làm phong phú những kiến thức cho trẻ, mở rộng tầm nhìn
của chúng, làm sáng tỏ những hiểu biết của trẻ.
Đối với học sinh tiểu học, trò chơi học tập thường có nội dung đơn giản, vừa sức,
phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ và nội dung chương trình Tiểu học quy định.
Tính phức tạp của trò chơi được nâng dần từ thấp lên cao theo mức độ của từng lớp.
3.2.3 .Phân loại trò chơi học tập
Cũng như việc phân loại trò chơi trẻ em, trị chơi học tập cũng có nhiều cách
phân loại khác nhau:
3.2.3.1. Nếu xét theo mục đích và quy trình tiết học nói chung, trị chơi học tập có thể
được phân thành các loại sau:
-

Trị chơi nhằm dẫn dắt hình thành tri thức mới
Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng
16


-

Trị chơi nhằm ơn tập, thực hành, rèn luyện tư duy.

3.2.3.2 Nếu xét theo các hình thức tổ chức dạy học, trị chơi học tập có thể phân ra
thành các loại như sau:
-


Trò chơi sử dụng trong hoạt động nội khóa
Trị chơi sử dụng trong hoạt động ngoại khóa

3.2.3.3. Nếu xét theo tính chất hoạt động cuả trị chơi, trị chơi học tập ở Tiểu học có
thể phân thành các loại:
-

Trị chơi trí tuệ: Đây là loại trị chơi hồn toàn dựa trên cơ sở hoạt động sáng
tạo của trẻ em. Nội dung của trò chơi này là sự thi đấu về một hoạt động trí
tuệ nào đó như sự nhanh trí, trí nhớ, khả năng tư duy, sức tưởng tượng sáng
tạo, các hoạt động phát minh. Trị chơi trí tuệ bao gồm các thể loại như:
Chơi cờ, giải đố, đô mi nô, xúc xắc, lô tô, vẽ, đếm xếp ghép hình… Trị chơi

-

trí tuệ là loại trị chơi có luật, có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ.
Trị chơi trí tuệ kết hợp với vận động: Đây là loại trị chơi địi hỏi trẻ khơng
khơng chỉ dùng trí tuệ mà cịn dùng cả sức lực để thực hiện trị chơi như
chạy, nhảy, giơ tay… Vì vậy, khi chơi trẻ được phát triển cả trí tuệ lẫn thể
chất. Do trẻ em lứa tuổi tiểu học vốn hiếu động nên loại trị chơi trí tuệ kết
hợp với vận động rất thích hợp với các em.

3.3. Thiết kế trị chơi học tập trong dạy học
3.3.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập
Trò chơi học tập được thiết kế theo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo tính mục đích, mục tiêu dạy học.
2. Mục đích của trị chơi là nâng cao hiệu quả việc dạy học cho học sinh thơng
qua trị chơi được củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy.
3. Đảm bảo tính chất của hoạt động chơi.
4. Mỗi trò chơi học tập phải là trị chơi đích thực, thực sự hấp dẫn kích thích tính

tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh và đảm bảo tính tự do của các em. Những
trị chơi này phải tạo cơ hội cho trẻ hứng thú, tự nguyện tham gia trò chơi, sử
dụng vốn hiểu biết và khả năng tư duy của mình để giải quyết nhiệm vụ nhận
thức một cách tích cực trong trị chơi với yếu tố thi đua.
5. Tên gọi của trò chơi phải phù hợp với nhiệm vụ, nội dung chơi và khêu gợi các
em mong muốn, khao khát được tham gia chơi.
6. Nội dung các trò chơi phải huy động được kiến thức, kĩ năng mà các trẻ đã có
đồng thời huy động được khả năng của các em vào việc giải quyết nhiệm vụ
nhận thức, kéo theo sự phát triển trí tuệ.
17


7. Trị chơi có cách chơi dễ nhớ, hấp dẫn và phù hợp với trình độ của các em.
Giáo viên dễ tổ chức hướng dẫn trò chơi và các em có thể tự chơi sau khi được
hướng dẫn cách chơi.
8. Phương tiện, vật liệu để thực hiện trò chơi dễ kiếm dễ làm, tận dụng từ các
nguồn có sẵn xung quanh.
9. Trị chơi phải đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển đó là hệ thống trị chơi
được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp đảm bảo thiết kế từng
bước nâng cao khả năng học tập cho trẻ.
10. Trị chơi phải đảm bảo tính đa dạng: Các trò chơi phải đa dạng, phong phú về
thể loại cũng như nội dung nhằm cơ hội cho các em hình thành, vận dụng kiến
thức và khả năng tư duy của mình để giải quyết nhiệm vụ nhận thức trong mọi
tình huống chơi.
3.3.2. Quy trình thiết kế trị chơi học tập trong dạy học
Dựa trên các nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập ở trên, người nghiên cứu đưa
ra quy trình thiết kế trị chơi học tập trong dạy học như sau:
Xác định các mục tiêu của trò chơi

Thiết kế cách thức tiến hành trò chơi


Xây dựng luật chơi

Định tên trò chơi

Chuẩn
bị điều
kiện,học
phương
Bước 1: Xác định mục
tiêu của
trò chơi
tập tiện
Trước khi thiết kế một trò chơi học tập, khâu quan trọng nhất là phải xác định
được mục tiêu của trị chơi (hình thành, phát triển, củng cố tri thức, rèn luyện, phát
Thiết kế tiêu chí đánh giá kết quả học tập
triển kỹ năng, hình thành thái độ…), và gắn với hoạt động học tập cụ thể nào trong bài.
Bước 2: Thiết kế cách thức tiến hành trò chơi học tập
Dựa trên mục
tiêu
chơi,
người
đưa
các bước
Sơ đồ
1: của
Quytrị
trình
thiết
kế trịthiết

chơikếhọc
tậpratrong
dạy chi tiết để tiến
học
hành trò chơi, mỗi
bước là một hành động cụ thể, tường minh mà người chơi sẽ phải
thực hiện trong q trình tham gia trị chơi, nó giúp người chơi trả lời được câu hỏi
18


“Làm gì?” . Khi người chơi thực hiện đúng từng bước theo ý tưởng của người thiết kế
thì trị chơi được diễn ra.
Bước 3: Xây dựng luật chơi
Khi các bước của trị chơi đã được thiết kế hồn tất, người thiết kế sẽ xây dựng
luật chơi. Thật ra luật chơi đã tiềm tàng sẵn trong bước thiết kế cách thức tiến hành trị
chơi, nhưng nó chưa được quy định một rõ ràng, cụ thể. Vì vậy, ở bước này người thiết
kế phải đưa ra được những quy định yêu cầu người chơi phải làm như thế nào trong
quá trình thực hiện các hành động chơi của mình. Các quy định này phải mang tính
chất định hướng và điều khiển được hành vi của trẻ khi chơi, đồng thời tạo nên sự
cơng bằng trong q trình chơi. Nếu luật chơi lỏng lẻo nó sẽ phá vỡ cách thức tiến
hành trị chơi cũng như mục tiêu của trò chơi.
Bước 4: Định tên trò chơi
Dựa vào bản chất của trò chơi, hoặc những đặc trưng cơ bản của trò chơi, người
thiết kế đưa ra tên của trò chơi. Tên trò chơi thường phản ánh được một phần nào đó
nội dung của trị chơi. Khi đặt tên trò chơi, người thiết kế hay sử dụng những cụm từ
ngắn gọn, và nghe có âm điệu khi đọc lên.
Bước 5: Chuẩn bị điều kiện, phương tiện
Để một trò chơi diễn ra, người thiết kế phải chuẩn bị những phương tiện, điều
kiện vật chất cụ thể để phục vụ cho trò chơi. Điều này là cho trò chơi diễn ra giống với
những gì đã được thiết kế ban đầu.

Bước 6: Thiết kế tiêu chí đánh giá kết quả học tập
Sau khi trò chơi đã được thiết kế, người thiết kế cần xác định những tiêu chí để
đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu của trò chơi đã đề ra.
3.4. Nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập trong dạy học
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi học tập trong dạy học
Trò chơi học tập có vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục
học sinh. Thơng qua trị chơi học tập, các em có thể lĩnh hội được kiến thức bài học
một cách nhẹ nhàng thoải mái song muốn phát huy được vai trị đó, nhà giáo dục cần
có những nguyên tắc nhất định trong việc lựa chọn và tổ chức trò chơi sau:
1. Trò chơi lựa chọn phù hợp mục tiêu dạy học. Trò chơi được lựa chọn phù hợp với
nội dung, nhiệm vụ dạy học của từng bài học. Vì vậy, giáo viên cần xuất phát từ
mục tiêu, nhiệm vụ của bài học để lựa chọn trò chơi cho thích hợp.
2. Trị chơi phải có tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tham gia chơi, tạo được khơng
khí thi đua sơi nổi, hào hứng trong lớp học.
3. Trị chơi phải phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh các lớp đầu cấp
Tiểu học. Nếu trị chơi q dễ hay q khó đều khơng đạt được hiệu quả giáo
19


dục. Đặc biệt, trị chơi học tập cần phải kích thích phát triển óc quan sát, hình
thành động cơ thúc đẩy trẻ tích cực, tự lập trong q trình tham gia trò chơi.
4. Trò chơi phải phù hợp với điều kiện, hồn cảnh thực tiễn lớp học như thời gian,
khơng gian, các phương tiện cần thiết cho trò chơi...
5. Nội dung và hình thức thể hiện trị chơi mang tính giáo dục: Khơng chọn các
trị chơi mang tính bạo lực hay nội dung không phù hợp lứa tuổi tiểu học.

Sơ đồ 2: Nguyên tắc lựa chọn trò chơi
3.4.2. Nguyên tắc tổ chức trò chơi học tập trong dạy học

Sơ đồ 3: Nguyên tắc tổ chức trò chơi


20


Q trình tổ chức trị chơi học tập trong dạy học cần tuân thủ theo các nguyên
tắc sau:
1. Cần làm cho học sinh hiểu rõ yêu cầu, nội dung và thực hiện tổ chức trò chơi.
-

Yêu cầu đối với trò chơi có tác dụng định hướng tồn bộ q trình chơi tổ chức
trò chơi để thực hiện mục tiêu dạy học.

-

Nội dung trị chơi cho học sinh biết mình cần làm những gì và làm như thế nào
trong khi chơi. Yêu cầu nội dung cách thức chơi được quy định rõ trong luật
chơi. Giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ luật chơi để trò chơi được thực hiện
theo đúng hướng. Muốn trị chơi ln hấp dẫn thì nội dung, hành động chơi cần
được phức tạp dần.

2. Đảm bảo các biện pháp tổ chức sẽ phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của
từng học sinh trong quá trình chơi. Học sinh không chỉ là đối tượng của hoạt động
dạy học và giáo dục mà còn là chủ thể nhận thức, chủ thể tự giáo dục. Vì vậy, trong
quá trình tổ chức trị chơi, giáo viên cần quan tâm đến các mức độ tham gia của
học sinh một cách linh hoạt nhằm hướng tới sự tích cực và khả năng độc lập sáng
tạo của các em, đồng thời đảm bảo mọi học sinh đều tham gia chơi tích cực.
3. Đảm bảo tổ chức trò chơi một cách tự nhiên khơng gị ép. Học sinh tham gia một cách
tự nguyện và chơi một cách thoải mái.
4. Đảm bảo luân phiên các trò chơi một cách hợp lý. Nguyên tắc này yêu cầu giáo viên
phải sử dụng đa dạng, phong phú các trị chơi khác nhau để kích thích sự hứng thú

của trẻ.
5. Đảm bảo tổ chức trò chơi với tinh thần "thi đua" đồng đội. Trong quá trình tổ chức
chơi các trị chơi có tính chất đồng đội, giáo viên cần chú ý đến yếu tố “thi đua”.
Ngoài ra, cần có chuẩn và thang đánh giá thành tích cá nhân và đồng đội để kích thích
được tính tích cực của từng thành viên trong đội, đồng thời vun đắp cho các em ý thức
đồng đội, tình bạn thân ái.
Những nguyên tắc trên đây có liên quan mật thiết với nhau, có tác dụng định hướng trong việc lựa chọn và thực hiện các trò chơi học tập trong dạy học theo một quy
trình nhất định.
3.5. Biện pháp lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập trong dạy học
Dựa trên nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập, người nghiên cứu đã
xây dựng các biện pháp lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập như sau:
3.5.1. Biện pháp lựa chọn trò chơi học tập trong dạy học
21


Giáo viên xây dựng được một ngân hàng trò chơi học tập phong phú, đa
dạng và phù hợp với đối tượng học sinh. Để có được ngân hàng trị chơi đó thì giáo
viên cần sưu tầm từ các tài liệu như sách giáo viên, sách trò chơi học tập... từ các đồng
nghiệp hay tự mình thiết kế xây dựng trị chơi.
Khi lựa chọn trò chơi trong giờ lên lớp, trước hết giáo viên phải phân chia bài
dạy thành các hoạt động cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ mục đích của từng hoạt động để
từ đó lựa chọn hoạt động nào có thể tổ chức bằng trị chơi. Xác định thời lượng, cơ sở
vật chất cần thiết cho hoạt động đó và lựa chọn trong ngân hàng trị chơi một trị chơi
thích hợp.
Khi lựa chọn một trị chơi từ ngân hàng trị chơi, nếu cần thiết thì giáo viên có
thể thay đổi một số yếu tố để trò chơi trở nên thích hợp hơn, chẳng hạn như tăng giảm
độ khó của trò chơi, thay đổi nhiệm vụ nhận thức của trò chơi...
Lựa chọn các trò chơi cho trẻ theo hướng tăng dần độ khó, buộc trẻ phải tìm
kiếm phương thức giải quyết mới để giải quyết nhiệm vụ nhận thức tiếp sau.
3.5.2. Biện pháp tổ chức trò chơi học tập trong dạy học


Sơ đồ 4: Biện pháp tổ chức trò chơi
• Biện pháp 1: Tạo và duy trì sự hứng thú chơi của học sinh
Giáo viên nên tạo ra những tình huống bất ngờ trong trị chơi giúp học sinh tập
trung chú ý, quan sát và ghi nhớ, kích thích các em đến với trò chơi như mở đầu thật hấp
dẫn, ấn tượng. Học sinh luân phiên được tham gia chơi một cách thường xuyên. Đảm
bảo quyền bình đẳng của các thành viên trong nhóm chơi. Trong q trình tổ chức trò
chơi, điệu bộ, cử chỉ, nét mặt của người điều khiển cũng làm tăng hứng thú của học
sinh. Sự động viên khuyến khích kịp thời cũng làm cho các em thấy hứng khởi hơn, tin
22


vào bản thân hơn. Đồng thời động viên khuyến khích cịn có tác dụng uốn nắn các em
khác trong q trình hoạt động. Sử dụng phong phú các loại trị chơi khác nhau với
nhiều hình thức khác nhau (cá nhân, nhóm, tập thể... chơi trong lớp, chơi ngồi lớp ...)
một mặt hình thành và phát triển kỹ năng chơi của học sinh, mặt khác làm tăng sự hứng
thú của các em đối với trị chơi.
• Biện pháp 2: Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh
Tính tự lực của học sinh trong trò chơi được thể hiện bằng việc các em có thể tự
lựa chọn, tìm kiếm các phương thức tối ưu để giải quyết nhiệm vụ nhận thức, tự kiểm
tra đánh giá kết quả chơi của chúng. Tuy nhiên, nếu khơng có sự tác động của người
lớn thì trị chơi trẻ em sẽ bị kìm hãm trong sự phát triển của chính nó. Nhờ sự giúp đỡ
của người lớn (tổ chức cho trẻ hoạt động phù hợp với khả năng chúng) thì trẻ có thể
giải quyết được các vấn đề mà chúng chẳng bao giờ có thể tự mình giải quyết được.
Vai trị của người lớn nên thể hiện sao cho không lấn át vai trò của trẻ. Trong khi chơi,
giáo viên là "điểm tựa", "thang đỡ" cho trẻ dựa vào. Giáo viên là người dàn xếp, điều
phối các mối quan hệ, giúp trẻ khi cần thiết, lên kế hoạch chơi và đảm bảo sự an toàn
cho trẻ trong khi chơi. Trong khi chơi, học sinh là chủ thể tích cực hoạt động, tích cực
tìm kiếm, khám phá những điều bí ẩn thú vị nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của
mình. Ở đây, vai trị của người lớn khơng bị loại bỏ ngược lại, nó tạo điều kiện cho các

em phát huy được tính tích cực của mình trong khi chơi.
Tạo những tình huống chơi mang tính có vấn đề, kích thích sự tìm kiếm cũng là
một cách thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của trẻ, bắt buộc trẻ phải suy nghĩ, sử dụng
những thao tác tư duy như so sánh, phân tích, hệ thống, huy động vốn tri thức của mình
để tìm ra lời giải đáp. Việc tạo ra yếu tố thi đua trong q trình chơi cũng phát huy được
tính tích cực hoạt động của học sinh bởi thiếu “ganh đua" trẻ ít cịn hứng thú nữa.
• Biện pháp 3: Phát triển kỹ năng chơi
Làm mẫu, giải thích: Đối với những trị chơi có cách thức mới và khó, giáo viên
cần làm mẫu, giải thích để học sinh hiểu được cách chơi. Giáo viên sử dụng lời nói
một cách ngắn gọn rõ ràng kết hợp với minh họa bằng hành động cho học sinh xem để
cuốn hút sự chú ý, tập trung của các em, giúp các em lĩnh hội, tiếp nhận được nhiệm
vụ nhận thức, luật chơi, hành động chơi.
Kiểm tra: Đối với những trò chơi mà học sinh đã được làm quen với cách chơi,
giáo viên có thể kiểm tra mức độ ghi nhớ, tính linh hoạt, sáng tạo khi chơi trị chơi. Có
thể cho một nhóm học sinh thực hiện lại cách chơi.
23


Theo dõi và sửa sai: Trong quá trình chơi, học sinh thường xuyên theo dõi và
kịp thời sửa sai khi các em chơi chưa đúng. Khi học sinh đã hiểu được nội dung và
cách chơi, cơ giáo có thể thay đổi hình thức thi đua tồn thể - phân nhóm - cá nhân để
trẻ thực sự khẳng định vai trò của mình vào trị chơi học tập.
• Biện pháp 4: Tạo mới quan hệ của học sinh trong q trình chơi
Giáo viên giúp học sinh thiết lập mối quan hệ bạn bè thân ái, biết phối hợp cùng
nhau trong trò chơi. Việc phân nhóm chơi một cách linh hoạt, hợp lý, sẽ giúp học sinh
có nhiều cơ hội để giao tiếp với các bạn. Giáo viên phải kịp thời nhắc nhở khi học sinh
có thái độ khơng tốt với bạn chơi. Làm tốt việc đáng giá cũng giúp các em điều chỉnh
hợp lý với bạn chơi, giúp trẻ tự tin và cố gắng hơn ở các trò chơi tiếp theo. Việc này
cũng có tác dụng hình thành, củng cố và phát triển tình cảm giữa giáo viên và học sinh.
Giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh được tự nhận xét đánh giá buổi chơi.

3.6. Quy trình tổ chức trò chơi học tập trong dạy học
Với các biện pháp lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập đã nêu trên, quy trình tổ
chức trị chơi học tập trong dạy học được xây dựng theo các giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Lựa chọn trò chơi
- Bước 1: Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của hoạt động định tổ chức trị
chơi (hình thành, phát triển tri thức, củng cố tri thức hay luyện tập kỹ năng
-

kỹ xảo, ...).
Bước 2: Lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu, mục tiêu cần đạt được,

điều kiện thực tế, ...
• Giai đoạn 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi
- Bước 1: Thiết kế "giáo án"
o Tên trò chơi.
o Mục tiêu cần đạt của trò chơi.
o Chuẩn bị các phương tiện vật chất để thực hiện trò chơi.
o Cách tiến hành: Nội dung trò chơi, luật chơi, cách đánh giá.
- Bước 2: Chuẩn bị thực hiện "giáo án"
o Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện đảm bảo cho việc thực hiện trò chơi.
o Giáo viên nắm chắc luật chơi và cách đánh giá để phổ biến cho học sinh.

Giai đoạn 3: Tổ chức trò chơi
- Bước 1: Đặt vấn đề
o Giới thiệu tên trò chơi.
o Nêu yêu cầu của trò chơi.
- Bước 2: Hướng dẫn trò chơi
Giáo viên giới thiệu rõ ràng nội dung chơi và phổ biến luật chơi. Giáo viên có
thể làm mẫu, hướng dẫn chơi thử nếu thấy cần thiết.
- Bước 3: Thực hiện chơi

24


Cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Giáo viên theo dõi
quá trình hành động, thực hiện luật chơi của học sinh. Theo dõi khả năng sáng
tạo của học sinh trong trò chơi, động viên khuyến khích hoặc uốn nắn kịp thời


để trị chơi đạt hiệu quả. Theo dõi tiến độ chơi để có thể điều chỉnh nếu cần.
Giai đoạn 4: Nhận xét đánh giá kết quả sau khi chơi
- Bước 1: Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận xét :
o Mức độ nắm vững luật chơi và việc thực hiện trò chơi.
o Thành tích của học sinh trong trị chơi.
o Những quan hệ của học sinh trong nhóm chơi.
- Bước 2: Giáo viên nhận xét tổng kết: Khẳng định, bổ sung, điều chỉnh
những nhận xét của học sinh, đánh giá chung về cuộc chơi. Phát phần
-

thưởng (nếu có).
Bước 3: Rút ra bài học, nhấn mạnh các kiến thức cần đạt sau khi chơi.

Sơ đồ 5: Qui trình tổ chức trị chơi
Như vậy, quy trình tổ chức trị chơi học tập trong dạy học có 4 giai đoạn, trong
từng giai đoạn lại có các bước thực hiện cụ thể. Tuy nhiên, khi tổ chức các trò chơi cụ
thể, giáo viên nên vận dụng linh hoạt các bước, các giai đoạn này có thể đan xen hòa
nhập lẫn nhau.
4. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH ĐẦU CẤP
TIỂU HỌC
Chuyển từ cấp Mầm non sang cấp Tiểu học, học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học
vẫn có nhu cầu vui chơi rất lớn (mặc dù học tập đã trở thành hoạt động chủ đạo). Việc

tổ chức học tập có yếu tố vui chơi hợp lí là rất cần thiết để giúp trẻ thực hiện nhiệm vụ
học tập một cách nhẹ nhàng, thoải mái, đầy hứng thú. Những hiểu biết về đặc điểm
25


×