Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THUYẾT MINH QUY CHUẨNQUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐÀI CHỈ GÓC HẠCÁNH TRONG HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN HÀNG KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.36 KB, 34 trang )

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

THUYẾT MINH QUY CHUẨN
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐÀI CHỈ GÓC HẠ
CÁNH TRONG HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN HÀNG KHÔNG

Hà Nội - 2013


Mục Lục
Danh sách bảng biểu........................................................................................................3
Danh mục các chữ viết tắt...............................................................................................4
1. Giới thiệu về nhiệm vụ KHCN....................................................................................5
1.1. Các nội dung đăng ký trong đề cương..................................................................5
1.2. Thực tế tại Việt Nam..............................................................................................5
1.3. Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn......................................................................6
2. Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh và tình hình sử dụng.....................................................6
2.1. Giới thiệu................................................................................................................6
2.2. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.......................................7
2.3. Thực trạng triển khai thiết bị đài chỉ góc hạ cánh ở Việt Nam..........................9
2.4. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.............................................12
2.5. Lý do và mục đích xây dựng Quy chuẩn cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.......15
3. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong và ngồi nước........................................................15
3.1. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước.................................................................15
3.2. Tình hình tiêu chuẩn hóa ngồi nước................................................................16
3.2.1. Liên minh viễn thông quốc tế ITU.................................................................16
3.2.2. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).............................................17
3.2.3. Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI....................................................20
3.2.4. Các tổ chức tiêu chuẩn khác............................................................................21
4. Lựa chọn tài liệu tham chiếu.....................................................................................22
4.1. Tài liệu tham chiếu...............................................................................................22


4.2. Chỉ tiêu kỹ thuật..................................................................................................22
4.3. Phương pháp đo kiểm..........................................................................................24
4.4. Các chỉ tiêu khác..................................................................................................26
4.5. Giải thích nội dung Quy chuẩn...........................................................................27
4.6. Bảng đối chiếu nội dung QCVN..........................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................33

2


Danh sách bảng biểu
Bảng 1. Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh................................................8
Bảng 2. Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh
(ít hơn 20 cặp).....9
Bảng 3. Một số hệ thống ILS tại Việt Nam...................................................................................................10
Bảng 4. Các khuyến nghị của ITU liên quan đến thiết bị hàng không hoạt động trên băng tần VHF.........17
Bảng 5. Các phụ lục của Công ước................................................................................................................19
Bảng 6. Quy định của ICAO đối với thiết bị đài chỉ góc hạ cánh...............................................................20
Bảng 7. Các tiêu chuẩn của ETSI liên quan đến thiết bị vô tuyến hàng không sử dụng băng tần UHF.....21
Bảng 8. Phân tích quy định của ICAO đối với thiết bị GP...........................................................................22
Bảng 9. Bảng đối chiếu đặc tính kỹ thuật......................................................................................................26

Dánh sách hình vẽ
Hình 1. Hệ thống dẫn đường hạ cánh ILS..........................................................................7
Hình 2. Giản đồ bức xạ đài chỉ góc hạ cánh.......................................................................8

3


Danh mục các chữ viết tắt

ST
T

Từ viết tắt

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

1.

ACC

Area Control Centre

2.

ICAO

International
Avitation
Organization

3.

ITU

International
Telecommunication
Union


Liên minh viễn thông quốc tế

4.

ETSI

European
Telecommunications
Standards Institute

Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu

5.

NDB

Non Directional radio Đài dẫn đường vơ hướng
Beacon

6.

DME

Distance

Trung tâm kiểm sốt đường dài

Civil Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế


Thiết bị đo khoảng cách

Measuring Equipment
7.

VOR

VHF Omnidirectional Đài dẫn đường vơ tuyến đa hướng sóng
radio Range
cực ngắn

8.

GPS

Global
System

9.

GNSS

Global
Navigation Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu
Satellite System

10.

ILS


Instrument

Positioning Hệ thống định vị toàn cầu

Hệ thống dẫn đường hạ cánh chính xác

Landing System
11.

DDM

Difference in Depth
of Modulation

Sự khác nhau về độ sâu điều chế

4


1. Giới thiệu QCVN
1.1. Tên QCVN
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đài chỉ góc hạ cánh trong hệ thống dẫn đường
vô tuyến hàng không.
1.2. Thực tế tại Việt Nam
Theo quy định của Tổ chức dân dụng hàng không quốc tế, các thiết bị hoạt động
trong một phần hoặc toàn bộ băng tần 225-400 MHz dùng trên mặt đất sử dụng kỹ thuật
điều chế AM, bao gồm:
-

Thiết bị thoại tương tự giữa các đài bay với nhau và đài bay với mặt đất (chủ

yếu được sử dụng trong quân sự). Thiết bị này sử dụng trong hệ thống thông
tin (Communications) hoạt động trong băng tần 225-400MHz. Các thiết bị này
được một vài quốc gia trên thế giới sử dụng và chủ yếu sử dụng cho mục đích
quân sự, để phục vụ cho mục đích dân sự, hầu hết các quốc gia trên thế giới sử
dụng thiết bị thoại tương tự hoạt động trong băng tần VHF (118-137MHz)

-

Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh sử dụng để chỉ dẫn hạ cánh (ILS – Instrument
Landing Systems) thuộc hệ thống dẫn đường (Navigation) để hướng dẫn đài
bay hạ cánh tại các sân bay. Thiết bị này hoạt động trong băng tần 328,6 –
335,4MHz.

Tại Việt Nam, chỉ sử dụng thiết bị đài chỉ góc hạ cánh nêu trên hoạt động trong
băng 328,6-335,4MHz để dẫn đường cho các đài bay hạ cánh hạ cánh tại các sân bay.
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh có đặc điểm như sau:
- Chỉ phát sóng vô tuyến điện (không thu)
- Sử dụng trên mặt đất (đặt tại các sân bay)
- Hoạt động trong băng tần 328,6-335,4MHz
5


- Sử dụng kỹ thuật điều chế AM
1.3. Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn
Căn cứ theo nội dung đăng ký trong đề cương và thực tế sử dụng thiết bị tại Việt
Nam, nhóm thực hiện đề xuất xây dựng QCVN cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh sử dụng
trong hệ thống dẫn đường hàng không.
Căn cứ theo nội dung đề xuất này và theo hướng dẫn của Vụ Khoa học và Cơng
nghệ, nhóm thực hiện đã:
- Giữ ngun tên đề tài tại Báo cáo khoa học và Thuyết minh dự thảo Quy chuẩn.

- Điều chỉnh tên dự thảo Quy chuẩn theo đúng phạm vi xây dựng.
2. Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh và tình hình sử dụng
2.1. Giới thiệu
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh nằm trong hệ thống chỉ dẫn hạ cánh chính xác ILS
thuộc hệ thống dẫn đường hàng không, hệ thống này được lắp đặt tại các sân bay nhằm
mục đích hướng dẫn tàu bay tiếp cận và hạ cánh bằng thiết bị một cách chính xác, đặc
biệt là trong các điều kiện thời tiết khó khăn nhất (tầm nhìn bị hạn chế).
Hệ thống ILS có hai đài cơ bản để cung cấp thơng tin giúp tàu bay xác định được
qũy đạo hạ cánh xuống đường CHC một cách chính xác, đó là đài Localizer và đài
Glidepath.
- Đài Localizer còn gọi là đài chỉ hướng hạ cánh, dùng để xác định chính xác trục
tâm (center line) của đường CHC và giúp tàu bay hạ cánh vào chính giữa tâm đường
CHC.
- Đài Glidepath cịn gọi là đài chỉ góc hạ cánh, dùng để xác định chính xác đường
dốc hạ cánh (đường glidepath) của qũy đạo hạ cánh và giúp tàu bay hạ cánh chính xác
vào vùng hạ cánh của đường CHC (touch down zone).
- Ngoài ra các đài chỉ chuẩn (Marker) (có thể được thay thế bởi các đài locator
hoặc DME) giúp tàu bay xác định cự ly từ tàu bay đến ngưỡng đường CHC.

6


Hình 1. Hệ thống dẫn đường hạ cánh ILS
2.2. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
Thiết bị đài chỉ góc hoạt động trong dải tần số (329-335MHz). Đài phát hai búp
sóng được điều chế bởi hai tín hiệu âm tần 90Hz và 150Hz. Trường bức xạ từ hệ thống
anten của đài chỉ góc hạ cánh là một trường điện từ hỗn hợp, giản đồ bức xạ của anten sẽ
cung cấp một đường thẳng hạ cánh nằm trong mặt phẳng thẳng đứng chứa đường cất hạ
cánh (CHC) với tín hiệu âm tần 150Hz vượt trội nằm phía dưới và tín hiệu âm tần 90Hz
vượt trội nằm phía trên. Minh họa cụ thể tại hình


7


Hình 2. Giản đồ bức xạ đài chỉ góc hạ cánh
Đường chỉ góc hạ cánh (ILS glide path) là quĩ tích của những điểm nằm trong mặt
phẳng đứng chứa đường tâm đường CHC và có hiệu độ sâu điều chế của sóng phát ra bởi
đài chỉ góc hạ cánh bằng 0 (DDM=0). Góc tạo ra bởi đường thẳng hạ cánh và tâm của
đường CHC gọi là góc hạ cánh. Theo quy định của ICAO, góc hạ cánh được chọn là 3 0C.
Căn cứ theo đặc tính nêu trên, máy thu trên các đài bay sẽ thu tín hiệu phát ra từ
đài chỉ góc hạ cánh và tính giá trị DDM. Nếu đài bay hạ cánh sai góc hạ cánh chuẩn thì
kim chỉ thị của máy thu sẽ lệnh lên hoặc lệch xuống, phi công căn cứ vào chỉ thị này để
điều chỉnh đài bay hạ cánh đúng góc chuẩn.
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh ghép cặp với đài chỉ hướng hạ cánh trong hệ thống
hướng dẫn hạ cánh ILS và làm việc theo cặp tần số được quy định theo Bảng 1
Bảng 1. Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh

8


Ở những khu vực mà yêu cầu đối với các tần số làm việc giữa đài chỉ hướng hạ
cánh và đài chỉ góc hạ cánh trên cùng một đường CHC không nhiều hơn 20 cặp, ghép cặp
tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh theo Bảng 2
Bảng 2. Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh
(ít hơn 20 cặp)

2.3. Thực trạng triển khai thiết bị đài chỉ góc hạ cánh ở Việt Nam
Theo báo cáo của Cục Hàng khơng Việt Nam, đến nay chúng ta có 51 hãng Hàng
khơng nước ngồi khai thác 68 đường bay từ 22 quốc gia, vùng lãnh thổ đến Việt Nam;
mạng đường bay nội địa do 5 hãng HKVN khai thác với 41 đường bay từ 3 trung tâm

chính là Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh tới 17 Cảng hàng không, sân bay địa phương;
Riêng VN khai thác 48 đường bay quốc tế đến 28 cảng hàng không thuộc 15 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Thị trường vận tải HK Việt Nam năm 2012 đạt 25,3 triệu khách, tăng
6,5%; hàng hố, bưu kiện đạt 527 nghìn tấn, tăng 10,9%. Cất hạ cánh tại các CHKSB
Việt Nam đạt 310 nghìn lần chuyến, tăng 5,1%. Sản lượng điều hành bay đạt 454.076 lần
chuyến, tăng 7,94% so với năm 2011. Lợi nhuận trước thuế của các Đơn vị doanh nghiệp
lớn của ngành HK (Tổng công ty HKVN, Tổng công ty Cảng HKVN, Tổng công ty
QLBVN) ước 1.403 tỷ đồng, đạt 120,54% kế hoạch; nộp ngân sách nhà nước 2.883 tỷ
đồng, đạt 107,58% kế hoạch. Hàng trăm chuyến bay chuyên cơ chở các đ/c lãnh đạo cao
cấp của Đảng và Nhà nước được thực hiện an toàn, chu đáo, trọng thị. Các hãng hàng
không Việt Nam hiện khai thác 97 tàu bay hiện đại: B777, A330, A321, A320, B737,

9


ATR72 với độ tuổi trung bình là 6,5 tuổi, trong đó 40% là sở hữu với độ tuổi trung bình
là 5,9 tuổi.
Tất cả các sân bay quốc tế tại Việt Nam như Nội Bài, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng,
Cam Ranh, Tân sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc đều được trang bị hệ thống ILS (có sự
dụng các đài chỉ góc hạ cánh). Ngoài ra hiện nay sân bay Đồng Hới, Liên Khương cũng
đang được trang bị hệ thống ILS. Trong tương lai nhiều sân bay khác cũng sẽ được trang
bị để đảm bảo an toàn cho các đài bay khi hạ cánh.
Bảng 3. Một số hệ thống ILS tại Việt Nam
Hình thức
bay kiểm tra,
HC

TT

Tên đài , trạm


Đài
hiệu

1a

NBA ILS/LLZ 11L

NB

110.50MHz

21 12 6.4321N

105
4933.0153E

Định kỳ Cat I

1b

NBA ILS/GP 11L

-

329.60MH
z

21 13 3.9847N


105 47 2.4265E

Định kỳ Cat I

1c

NBA ILS/DME 11L

42x

21 13 3.9847N

105 47 2.4265E

Định kỳ Cat I

1d

NBA MM 11L

21 13 0.5500N

105 46 8.9800E

Định kỳ

1e

NBA OM 11L


21 14 9.7069N

105 44 4.5536E

Định kỳ

2a

NBA ILS/LLZ 11R

NBA

108.30MH
z

21 12 9.3805N

105 49 8.0012E

Định kỳ CatII

2b

NBA ILS/GP 11R

-

334.10MH
z


21 13 2.2318N

105 47 0.9701E

Định kỳ CatII

2c

NBA ILS/DME 11R

NBA

20x

21 13 2.2318N

105 47 0.9701E

Định kỳ CatII

3a

Phú Bài ILS/LLZ
27

PBA

109,50MH
z


16 24 5.1329N

07 41 18.5128E

Định kỳ Cat I

3b

Phú Bài ILS/GP 27

332,60MH
z

16 23 6.2991N

07 42 49.7907E

Định kỳ Cat I

3c

Phú Bài ILS/DME
27

PBA

32x

16 23 6.2991N


07 42 49.7907E

Định kỳ Cat I

4a

Đà Nẵng ILS/LLZ
35L

DAD

110.50MHz

16 03 6.5298N

108 11 5.5958E

Định kỳ Cat I

4b

Đà Nẵng ILS/GP
35L

-

329.60MH
z

16 01 8.6405N


108 12 3.4384E

Định kỳ Cat I

4c

Đà NẵngILS/DME

42x

16 01 8.6405N

108 12 3.4384E

Định kỳ Cat I

NB

DAD

Tần số

Toạ độ WGS-84

10


TT


Tên đài , trạm

Đài
hiệu

Tần số

Toạ độ WGS-84

Hình thức
bay kiểm tra,
HC

35L

5a

Đà Nẵng ILS/LLZ
35R

IDR

111.50MHz

16 03 6.6449N

108 11 1.2996E

Định kỳ CatII


5b

Đà Nẵng ILS/GP
35R

-

332.90MH
z

16 0155.1646N

108 12 1.0552E

Định kỳ CatII

5c

ĐàNẵng ILS/DME
35R

IDR

52x

16 01 5.1646N

108 12 1.0552E

Định kỳ CatII


6a

TSN ILS/LLZ 25R

HC
M

110.50MHz

10 48 9.9334N

106 38 2.6601E

Định kỳ Cat I

6b

TSN ILS/GP 25R

-

329.60MH
z

10 49 9.5224N

106 39 6.3998E

Định kỳ Cat I


6c

TSN ILS/DME 25R

HC
M

42x

10 49 9.5224N

106 39 6.3998E

Định kỳ Cat I

7a

TSN ILS/LLZ 25L

SGN

108.30MH
z

10 48 7.7211N

06 38 04.2609E

Định kỳ CatII


7b

TSN ILS/GP 25L

334.10MH
z

10 49 5.2523N

06 39 59.7098E

Định kỳ CatII

7c

TSN ILS/DME 25L

SGN

20x

10 49 5.2523N

06 39 59.7098E

Định kỳ CatII

8a


Cần Thơ ILS/LLZ
06

ICT

109.30MH
z

10 05 1.1761N

105 43 6.1759E

Định kỳ CatII

8b

Cần Thơ ILS/GP
06

-

332.00MH
z

10 04 5.2645N

105 41 7.9792E

Định kỳ CatII


8c

Cần Thơ ILS/DME
06

ICT

30x

10 04 5.2645N

105 41 7.9792E

Định kỳ CatII

9a

Vinh ILS/LLZ 17

IVH

108.30MH
z

18 43 6.9032N

05 40 21.2733E

Định kỳ Cat I


9b

Vinh ILS/GP 17

-

334.10MH
z

18 44 3.9960N

05 40 06.8786E

Định kỳ Cat I

9c

Vinh ILS/DME 17

IVH

20X

18 44 3.9960N

05 40 06.8786E

Định kỳ Cat I

10

a

Cam Ranh ILS/LLZ
02

ICR

110.70MHz

12 00 8.9866N

09 13 28.9921E

Định kỳ Cat I

11


TT

Tên đài , trạm

Hình thức
bay kiểm tra,
HC

Đài
hiệu

Tần số


-

330.20MH
z

11 59 3.5422N

09 12 59.6021E

Định kỳ Cat I

Toạ độ WGS-84

10
b

Cam Ranh ILS/GP
02

10
c

CamRanh
ILS/DME 02

ICR

44x


11 59 3.5422N

09 12 59.6021E

Định kỳ Cat I

11a

Phú Quốc ILS/LLZ
10

IPQ

108.10MH
z

10 10 5.4204N

04 00 35.4150E

Định kỳ Cat I

11
b

Phú Quốc ILS/GP
10

-


334.70MH
z

10 10 0.1400N

03 58 56.3294E

Định kỳ Cat I

11c

Phú Quốc
ILS/DME 10

IPQ

18x

10 10 0.1400N

03 58 56.3294E

Định kỳ Cat I

12
a

Phú Quốc ILS/LLZ
28


IPH

108.70MH
z

10 10 7.3706N

03 58 34.7830E

Định kỳ Cat I

12
b

Phú Quốc ILS/GP
28

-

330.50MH
z

10 10 2.4428N

04 00 14.0655E

Định kỳ Cat I

12
c


Phú Quốc
ILS/DME 28

24x

10 10 2.4428N

04 00 14.0655E

Định kỳ Cat I

IPH

Dự báo đến năm 2015, các doanh nghiệp khai thác cảng hàng không sẽ lắp đặt
thêm các hệ thống ILS/DME tại các sân bay: Đồng Hới, Liên Khương, Cát Bi, Ban Mê
Thuột, CHC 07R Tân Sơn Nhất, CHC 29L Nội Bài.
2.4. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
- Sự bức xạ từ hệ thống ăngten đài chỉ góc hạ cánh phải tạo ra một giản đồ trường
hỗn hợp được điều chế biên độ bởi hai tín hiệu âm tần 90 Hz và 150 Hz. Giản đồ bức xạ
của ăngten phải được sắp xếp để cung cấp một đường thẳng hạ cánh nằm trong mặt
phẳng đứng chứa trục của đường CHC, với tín hiệu âm tần 150 Hz vượt trội nằm ở phía
dưới đường chỉ góc hạ cánh và tín hiệu âm tần 90 Hz vượt trội nằm ở phía trên đường chỉ
góc hạ cánh đến một góc tối thiểu là 1,75θ (θ: là góc hạ cánh, thơng thường θ = 3o).
- Đài chỉ góc hạ cánh UHF phải có khả năng điều chỉnh để tạo ra một đường chỉ
góc hạ cánh bức xạ từ 2º đến 4o so với mặt phẳng ngang.
- Đài chỉ góc hạ cánh phải hoạt động trong dải tần từ 328,6 MHz đến 335,4 MHz.
Đối với loại một tần số thì sai số tần số cho phép là ± 0,005%. Đối với loại hai tần số thì
12



sai số tần số cho phép là ± 0,002% và dải tần danh định dành cho các sóng mang phải đối
xứng qua tần số được phân định. Với tất cả các giá trị sai số cho phép được áp dụng,
khoảng phân cách tần số giữa các sóng mang của đài chỉ góc hạ cánh hai tần số phải
khơng nhỏ hơn 4 kHz và không lớn hơn 32 kHz.
- Sự bức xạ của đài chỉ góc hạ cánh phải là phân cực ngang.
- Độ sâu điều chế danh định của sóng mang tần số làm việc do mỗi tín hiệu âm tần
90 Hz và 150 Hz tạo ra phải là 40% dọc theo đường chỉ góc hạ cánh. Độ sâu điều chế
phải nằm trong giới hạn từ 37,5% đến 42,5%.
Dưới đây là đặc tính kỹ thuật của một số thiết bị đài chỉ góc hạ cánh:
Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh GP 422 do Thales sản xuất

13


Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh 2100 ILS do Selex sản xuất

14


2.5. Lý do và mục đích xây dựng Quy chuẩn cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
Hiện tại, thiết bị đài chỉ góc hạ cánh thuộc:
15


- “Danh mục sản phẩm hàng hóa chun ngành cơng nghệ thông tin và truyền
thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy” ban hành kèm theo Thông tư số
32/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ thông tin và Truyền thơng, do đó
bắt buộc phải thực hiện thủ tục chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy trước khi lưu
thông trên thị trường.

- “Danh mục thiết bị phát, thu – phát sóng vơ tuyến điện cần giấy phép nhập khẩu”
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 14/2011/TT-BTTTT ngày
07/6/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thơng, do đó bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp
phép nhập khẩu và điều kiện kỹ thuật để cấp giấy phép nhập khẩu là giấy chứng nhận
hợp quy.
Trong ngành hàng khơng, vấn đề an tồn được đặc biết trú trọng, do đó, yêu cầu
cho các thiết bị vô tuyến hàng không cũng rất khắt khe. Theo quy định tại Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, thiết bị phải được chứng nhận hợp quy phù hợp với Quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có Quy chuẩn kỹ thuật dành riêng
cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh vì vậy cần thiết phải xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật dành
riêng cho thiết bị loại này làm sở cứ cho việc đo kiểm, chứng nhận hợp quy để phục vụ
cho công tác quản lý chất lượng sản phẩm chuyên ngành là cần thiết.
3. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong và ngồi nước
3.1. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước
Bộ Thơng tin và Truyền thơng là cơ quan ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
cho các thiết bị thuộc quản lý chuyên ngành. Hiện nay, chưa có quy chuẩn kỹ thuật dành
riêng cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.
Việc đo kiểm và đánh giá chứng nhận hợp quy cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh căn
cứ trên QCVN 47:2011/BTTTT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và bức xạ
vô tuyến điện áp dụng cho các thiết bị vô tuyến điện. Quy chuẩn kỹ thuật này quy định
các yêu cầu kỹ thuật về phổ tần số và bức xạ vơ tuyến điện đối với thiết bị thu phát sóng
vơ tuyến điện hoạt động trong dải tần số từ 9 kHz đến 40 GHz, sử dụng các phương thức
điều chế, mã hoá và nén dãn phổ tần khác nhau. Quy chuẩn này được sử dụng để đánh đo
kiểm và đánh giá các thiết bị vô tuyến trong trường các thiết bị vơ tuyến chưa có Quy
chuẩn riêng, vì vậy các quy định trong quy chuẩn này là các quy định tối thiểu bao gồm:
16


- Dung sai tần số: 50ppm
- Công suất phát xạ giả cực đại cho phép là:

 43 + 10 log (P) hoặc
 70 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 70 dBc
Hai chỉ tiêu nêu trên là hai quy định tối thiểu dành cho thiết bị vô tuyến nói chung.
Ngồi hai chỉ tiêu nêu trên, hiện nay, các nhà sản xuất thiết bị và các tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế quy định thêm các chỉ tiêu khác trong tài liệu của ICAO
3.2. Tình hình tiêu chuẩn hóa ngồi nước
3.2.1. Liên minh viễn thơng quốc tế ITU
a) Giới thiệu
Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) là tổ chức chun mơn của Liên hợp quốc.
Các hoạt động chính hiện nay của ITU bao trùm tất cả các vấn đề thuộc lĩnh vực viễn
thơng. ITU có ba khu vực hoạt động chính:
- ITU - R (Radiocommunication Sector): liên quan đến hệ thống và thiết bị vô
tuyến
- ITU - T (Telecommunication Standardization Sector): biên soạn các qui định kỹ
thuật về hệ thống, mạng và dịch vụ bưu chính viễn thơng
- ITU - D (Development Sector): soạn thảo những khuyến nghị, nghị quyết, hướng
dẫn, sổ tay, báo cáo…
b) Các khuyến nghị của ITU liên quan đến thiết bị vô tuyến hàng không hoạt động
trong băng tần VHF
ITU có rất ít các khuyến nghị liên quan đến thiết bị thu phát vô tuyến hàng không
dùng trên mặt đất hoạt động trong băng tần VHF dùng trên mặt đất

Bảng 4. Các khuyến nghị của ITU liên quan đến thiết bị hàng không hoạt động trên
băng tần VHF
Mã hiệu

Tên
17



M.441

Signal-to-interference ratios and minimum field strengths required in the
aeronautical mobile (R) service above 30 MHz

P.528

Propagation curves for aeronautical mobile and radionavigation services
using the VHF, UHF and SHF bands

P.682

Propagation data required for the design of Earth-space aeronautical mobile
telecommunication systems

Nhận xét:
- ITU chỉ đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến lưu động hàng khơng
- ITU khơng có khuyến nghị, tiêu chuẩn dành riêng cho các thiết bị đài chỉ góc hạ
cánh.
3.2.2. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)
a) Giới thiệu
Là tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc được thành lập năm 1944 trên cơ sở
Công ước Chicagô năm 1944 về hàng khơng dân dụng quốc tế, có trụ sở tại Mơngrêan
(Canada). Ngồi ra ICAO cịn có 6 chi nhánh khu vực ở Pari (Pháp); Cairô (AiCập);
Băngkôc (Thái Lan); Lima (Pêru); Mêhicô City (Mêhicô) và Đăcca (Xênêgan). Đến nay
có khoảng 160 nước là thành viên chính thức của ICAO. Mục đích của ICAO là xây dựng
các nguyên tắc, tiêu chuẩn kỹ thuật và kế hoạch vận tải hàng khơng để đảm bảo an tồn
hàng khơng dân dụng quốc tế, khuyến khích phát triển các tuyến đường hàng khơng, sân
bay, các cơng trình và phương tiện hàng khơng dân dụng... Các cơ quan của ICAO gồm:
- Đại hội đồng là cơ quan tối cao của ICAO gồm tất cả đại diện các nước thành

viên. Mọi vấn đề quan trọng đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Đại hội đồng. Cứ 3
năm, Đại hội đồng họp một lần do Hội đồng triệu tập vào thời gian thích hợp.
- Hội đồng là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng, gồm 27
nước thành viên do Đại hội đồng bầu ra trong phiên họp đầu tiên và cứ 3 năm được bầu
lại một lần. Hội đồng có chức năng hành chính, trọng tài, thơng tin, tư vấn và thực hiện
các đề án của Đại hội đồng. Các cơ quan của Hội đồng gồm có Ủy ban khơng vận; Ủy
ban không tải; Ủy ban pháp luật; Ủy ban phối hợp tài trợ; Ủy ban chống các can thiệp trái
phép vào các hoạt động của ngành hàng không.
- Ban thư ký có nhiệm vụ thực hiện cơng việc hàng ngày của ICAO. Đứng đầu ban
thư ký là tổng thư ký".
18


b) Công ước về hàng không dân dụng quốc tế
Công ước về hàng không dân dụng quốc tế (sau đây gọi tắt là Cơng ước) được các
Chính phủ tham gia ký vào ngày 07/12/1944 tại Chicago nhằm mục đích “thống nhất một
số nguyên tắc và thỏa thuận để ngành hàng khơng dân dụng có thể phát triển một cách an
tồn và trật tự và để các dịch vụ vận chuyển hàng khơng dân dụng quốc tế có thể được
thiết lập trên cơ sở bình đẳng về cơ hội khai thác một cách chính đáng và kinh tế;”. Theo
đó, Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) đã được thành lập như một phương
tiện để

đảm

bảo hợp

tác

quốc


tế ở mức

độ cao

nhất

nhằm thống

nhất

các quy định và tiêu chuẩn, thủ tục và cách thức tổ chức các vấn đề hàng không dân
dụng. Đồng thời, Hiệp định quá cảnh dịch vụ quốc tế và Hiệp định vận tải hàng không
quốc tế đã được ký kết. Để thuận lợi, các tiêu chuẩn và khuyến nghị này được đưa vào
các phụ lục của Công ước và thông báo cho tất cả các quốc gia ký kết về biện pháp đã áp
dụng. Các tiêu chuẩn và khuyến nghị tập trung vào các vấn đề:
- Hệ thống thông tin và trang thiết bị dẫn đường, kể cả dấu hiệu mặt đất;
- Đặc tính của Cảng hàng khơng và bãi hạ cánh;
- Quy tắc không lưu và thực hành kiểm sốt khơng lưu;
- Bằng cấp của nhân viên khai thác kỹ thuật và bảo dưỡng;
- Tiêu chuẩn đủ điều kiện bay của tầu bay;
- Đăng ký và dấu hiệu nhận biết của tầu bay;
- Thu lượm và trao đổi tin tức khí tượng;
- Sổ sách, tài liệu;
- Bản đồ và hoạ đồ hàng không;
- Thủ tục hải quan và xuất, nhập cảnh;
- Tầu bay lâm nguy và điều tra tai nạn;
Và những vấn đề khác tương tự liên quan tới an tồn, điều hịa và hiệu quả của
khơng lưu khi thấy thích hợp mà có thể ban hành.
Bảng 5. Các phụ lục của Công ước
ST

T

Số hiệu

Tên
19


1.

Annex 1

Personnel Licensing

2.

Annex 2

Rules of the Air

3.

Annex 3

Meteorological Service for International Air Navigation

4.

Annex 4


Aeronautical Charts

5.

Annex 5

Units of Measurement to be Used in Air and Ground Operations

6.

Annex 6

Operation of Aircraft

7.

Annex 7

Aircraft Nationality and Registration Marks

8.

Annex 8

Airworthiness of Aircraft

9.

Annex 9


Facilitation

10.

Annex 10

Aeronautical Telecommunications

11.

Annex 11

Air Traffic Services

12.

Annex 12

Search and Rescue

13.

Annex 13

Aircraft Accident and Incident Investigation

14.

Annex 14


Aerodromes

15.

Annex 15

Aeronautical Information Services

16.

Annex 16

Environmental Protection

17.

Annex 17

Security: Safeguarding International Civil Aviation Against Acts
of Unlawful Interference

18.

Annex 18

The Safe Transport of Dangerous Goods by Air

c) Giới thiệu về Phụ lục 10
Trong các Phụ lục của Công ước hàng không quốc tế, Phụ lục 10 – “Aeronautical
Telecommunications” đưa ra quy định cho ba hoạt động phức tạp, phổ biến và thiết yếu

nhất của ngành hàng không là CNS (Thông tin- Dẫn đường- Giám sát). Phụ lục 10 gồm
5 phần, quy định về việc sử dụng hiệu quả phổ tần số, đặc tính kỹ thuật, yêu cầu lắp đặt
sử dụng đối với các thiết bị vô tuyến sử dụng trong các hệ thống Thông tin – Dẫn
đường – Giám sát.
Phần I của Phụ lục 10 (7/2006) của Công ước là một dạng tài liệu kỹ thuật quy
định chuẩn quốc tế của hệ thống cung cấp dịch vụ dẫn đường ở tất cả các giai đoạn từ
khi cất cánh tại sân bay, bay trên bầu trời, hạ cánh cho đài bay. Các hướng dẫn, các
chuẩn và khuyến nghị thực thi trong phần này đưa ra các tham số kỹ thuật tối thiểu cho
các hệ thống dẫn đường hàng không như thệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu GNSS,
hệ thống chỉ dẫn hạ cánh ILS, hệ thống hạ cánh sóng ngắn MLS, thiết bị đài dẫn đường
vô hướng NDB, thiết bị đài dẫn đường đa hướng VOR, thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến
20


DME.
Đối với hệ thống chỉ dẫn hạ cánh ILS, phần I của Phụ lục 10 quy định các đặc
tính kỹ thuật cho 3 thiết bị trong hệ thống này gồm đài chỉ hướng hạ cánh (Localizer),
đài chỉ góc hạ cánh (Glidepath), đài chỉ mốc VHF. Các yêu cầu đối với đài chỉ góc hạ
cánh được quy định cụ thể tại Chương 3 mục 3.1.1, cụ thể như sau:
Bảng 6. Quy định của ICAO đối với thiết bị đài chỉ góc hạ cánh
Nội dung
Khái niệm
chung
Tần số làm việc

Annex 10 Volume
I (3.1.1)
3.1.5.1
3.1.5.2
3.1.5.2.2

3.1.5.5.2

Tầm phủ sóng
Cấu trúc đường
chỉ góc hạ cánh
Điều chế tín
hiệu
Độ nhạy sự dịch
chuyển

3.1.5.3
3.1.5.4

3.1.5.5
3.1.5.6

Nội dung
Đưa ra một số yêu cầu về khả năng đáp ứng
của thiết bị để hỗ trợ đài bay hạ cánh
Quy định về dung sai tần số của sóng mang
Phân cực sóng
Quy định sai số tần số của sóng âm tần
90/150Hz
Quy định yêu cầu đối với vùng phủ như phạm
vi, cường độ trường trong vùng phủ
Quy định về độ cong của đường chỉ góc hạ
cánh đến các điểm ILS chuẩn được xác định
tại các sân bay
Quy định độ sâu điều chế của sóng mang
Đưa ra yêu cầu về giá trị DDM phía trên và

phía dưới đường chỉ góc hạ cánh

3.2.3. Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI
a) Giới thiệu
Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (viết tắt ETSI) là một tổ chức tiêu chuẩn
hóa, phi lợi nhuận, và độc lập trong công nghiệp viễn thông (các nhà sản xuất thiết bị và
vận hành mạng) tại Châu Âu, với dự án rộng khắp trên thế giới. ETSI là tổ chức chịu
trách nhiệm chính thức cho việc tiêu chuẩn hóa về các công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) tại Châu Âu. ETSI có 740 thành viên từ 62 quốc gia/tỉnh trong và ngoài
Châu Âu, bao gồm các nhà sản xuất, các nhà vận hành khai thác mạng, các nhà quản lý,
các nhà cung cấp dịch vụ, cơ quan nghiên cứu và người sử dụng - trong thực tế, mọi lĩnh
vực then chốt trong ICT.
b) Các tiêu chuẩn liên quan

21


Bảng 7. Các tiêu chuẩn của ETSI liên quan đến thiết bị vô tuyến hàng không sử
dụng băng tần UHF
ST
T

Mã tiêu chuẩn

Tên Tiêu chuẩn

1.

ETSI EN 302 617- Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters
1 V1.1.1 (2009-01) (ERM);Ground-based UHF radio transmitters, receivers and

transceivers for the UHF aeronautical mobile service using
amplitude modulation;Part 1: Technical characteristics and
methods of measurement

2.

ETSI EN 302 617- Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters
2 V1.1.1 (2010-10) (ERM);Ground-based UHF radio transmitters, receivers and
transceivers for the UHF aeronautical mobile service using
amplitude modulation;Part 2: Harmonized EN covering the
essential requirements of article 3.2 of the R&TTE Directive
- Tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01) quy định các đặc tính kỹ thuật

và phương pháp đo kiểm tương ứng cho thiết bị vô tuyến hàng không sử dụng trên mặt
đất hoạt động trong băng 225-400MHz dùng cho thoại tương tự sử dụng kỹ thuật điều
chế biên độ (AM)
- Tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) là tiêu chuẩn hài hịa, quy
định các đặc tính kỹ thuật và phương pháp đo kiểm tương ứng cho thiết bị vô tuyến hàng
không sử dụng trên mặt đất hoạt động trong băng UHF dùng cho thoại tương tự sử dụng
kỹ thuật điều chế biên độ (AM). Tiêu chuẩn này tham chiếu sang tiêu chuẩn ETSI EN
302 617-1 V1.1.1 (2009-01)
3.2.4. Các tổ chức tiêu chuẩn khác
Các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế khác như ITU, IEC, ... khơng có khuyến nghị hoặc
tiêu chuẩn riêng cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.
4. Lựa chọn tài liệu tham chiếu
4.1. Tài liệu tham chiếu
Theo các nội dung phân tích nêu trên, chỉ có Tổ chức hàng khơng dân dụng quốc
tế đưa ra yêu cầu cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh trong Annex 10 Volume I Chapter 3.
Các yêu cầu này được tất cả các nhà sản xuất và các quốc gia trên thế giới sử dụng trong
việc sản xuất và hiệu chỉnh thiết bị khi hoạt động nhằm đảm bảo sự tương thích về hệ

thống của ngành hàng khơng quốc tế.
22


Hiện nay, Cục hàng không Việt Nam cũng ban hành TCCS 05: 2009/CHK áp dụng
cho hệ thống phụ trợ dẫn đường vô tuyến mặt đất. Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ
sở Phụ lục 10 phần I (Annex 10 Volume I) của ICAO trong đó quy định các đặc tính kỹ
thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh như nêu tại Bảng 6. Các quy định của ICAO được
các nhà sản xuất thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất và các quốc gia sử là chuẩn
mực để hệ thống hàng khơng.
Vì những lý do nêu trên, nhóm thực hiện đề xuất lựa chọn tài liệu của ICAO làm
tài liệu tham chiếu, cụ thể tham chiếu tại: mục 3.1.5 chương 3, phần I, Phụ lục 10
(7/2006).
4.2. Chỉ tiêu kỹ thuật
Các yêu cầu này bao gồm các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của thiết bị và các yêu
cầu về việc hiệu chỉnh thiết bị, cụ thể tại Bảng 6
Bảng 8. Phân tích quy định của ICAO đối với thiết bị GP
Nội
dung

Annex 10
Volume I
(7/2006)
(Mục 3.1.1)
3.1.5.1

Khái
niệm
chung
3.1.5.2


Tần số
làm
việc

3.1.5.2.2

3.1.5.5.2

Tầm
phủ
sóng

3.1.5.3

Nội dung

Nhận xét

Đưa ra một số
yêu cầu về khả
năng đáp ứng
của thiết bị để hỗ
trợ đài bay hạ
cánh
Quy định về
dung sai tần số
của sóng mang
Phân cực sóng


Các yêu cầu này
được sử dụng khi
bay hiệu chuẩn thiết
bị

Quy định sai số
tần số của sóng
âm tần 90/150Hz
Quy định yêu
cầu đối với vùng
phủ như phạm
vi, cường độ
23

Đề xuất xây
dựng yêu cầu kỹ
thuật của QCVN

Chỉ tiêu quan trọng Xây dựng chỉ
của thiết bị vô tuyến tiêu dung sai tần
số sóng mang
Do anten quy định.
Quy định này phù
hợp với nhà sản xuất
thiết bị
Xây dựng chỉ
tiêu dung sai tần
số sóng âm tần
Các yêu cầu này
được sử dụng khi

bay hiệu chuẩn thiết
bị


3.1.5.4
Cấu
trúc
đường
chỉ góc
hạ cánh
3.1.5.5

trường
trong
vùng phủ
Quy định về độ
cong của đường
chỉ góc hạ cánh
đến các điểm
ILS chuẩn được
xác định tại các
sân bay
Quy định độ sâu
điều chế của
sóng mang

Điều
chế tín
hiệu


Độ
nhạy sự
dịch
chuyển

3.1.5.6

Đưa ra u cầu
về giá trị DDM
phía trên và phía
dưới đường chỉ
góc hạ cánh

Các yêu cầu này
được sử dụng khi
bay hiệu chuẩn thiết
bị

Do đường chỉ góc hạ
cánh được xác định
căn cứ trên giá trị
DDM (quỹ tích các
điểm có DDM=0),
do đó đây là một
trong những chỉ tiêu
quan trọng đối với
thiết bị
Các yêu cầu này
được sử dụng khi
bay hiệu chuẩn thiết

bị

Xây dựng chỉ
tiêu về Độ sâu
điều chế của
thiết bị Xây
dựng chỉ tiêu về
tần số theo chỉ
tiêu nêu tại mục
này

Trong các yêu cầu nêu trên, quy định về dung sai tần số sóng mang, dung sai tần
số âm tần, độ sâu điều chế có thể được kiểm chứng thông qua việc đo kiểm thiết bị tại các
phòng đo. Các chỉ tiêu còn lại được ngành hàng không kiểm tra thông qua việc bay hiệu
chuẩn bằng cách sử dụng đài bay có lắp đặt các thiết bị kiểm tra chuyên dụng để kiểm tra
lại các thông số và hiệu chỉnh thiết bị các thông số hoạt động của thiết bị theo đúng yêu
cầu của ICAO. Các thông số này khơng thể kiểm tra tại các phịng đo kiểm.
Căn cứ theo phân tích nêu trên, nhóm thực hiện đề xuất xây dựng các tiêu liên
quan đến đặc tính kỹ thuật phần vô tuyến của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh theo mục 3.1.5
chương 3, phần I, Phụ lục 10 bao gồm:
-

Dải tần hoạt động của thiết bị: 328,6-335,4MHz

-

Dung sai tần số sóng mang: 20ppm hoặc 50ppm.

-


Dung sai tần số âm tần: Tùy vào đài cấp (CAT) I, II, III

-

Độ sâu điều chế: 37,5% đến 42,5% cho mỗi tín hiệu âm tần điều chế 90Hz và
150Hz.
24


4.3. Phương pháp đo kiểm
Tài liệu của ICAO không đưa ra phương pháp đo kiểm cho các chỉ tiêu nêu trên,
do đó nhóm thực hiện đề xuất xây dựng phương pháp đo kiểm cho các chỉ tiêu này như
sau:
4.3.1. Kênh đo kiểm
Theo quy định tại mục 3.1.6.1 của ICAO Annex 10 Volume I, thiết bị đài chỉ góc
hạ cánh hoạt động trong các tần số dưới đây:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Tần số
(MHz)
329.15
329.3
329.3
329.45
329.6
329.75

329.9
330.05
330.2
330.35
330.5
330.65
330.8
330.95
331.1
331.25
331.4
331.55
331.7
331.85
332
332.15
332.3
332.45
332.6
332.75
332.9
333.05
333.2
333.35
333.5
333.65
333.8
333.95
25


Lựa chọn
Kênh đầu

Kênh giữa


×