Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tài liệu Danh từ ghép doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.95 KB, 3 trang )

Danh từ ghép
1.Trong danh từ ghép, chữ đứng trước bao giờ cũng hình dung chữ đi sau. Danh từ
đứng trước ở dạng số ít.
eg:-The soup has vegetables in it. It is vegetable soup.
-The building has offices in it. It is an office building.
2.Khi một danh từ được dùng làm hình dung từ kết hợp với đặc ngữ về số, danh từ
ở số ít và có một gạch nối.
eg:-The test late 2 hours. It was a two-hour test
-Her son is five years old. She has a five-year-old son.
3.Số nhiều của danh từ ghép : Chỉ có danh từ đứng sau cùng mới đổi ra số nhiều.
eg: -school-boy school-boys
-a flower garden flower gardens
*Ngoại lệ:
-man servant men servants
-man at arms men at arms
-son-in-law sons-in-law
Cách dùng much và many
Trước hết chúng ta dùng much và little với các danh từ không đếm được.
Ví dụ: much time, much luck, little energy, little money
Chúng ta dùng many và few với các danh từ số nhiều đếm được.
Ví dụ: many friends, many people, few cars, few countries,…v.v
Chúng ta dùng a lot of /lots of / plenty of với các danh từ không đếm được, ví dụ: a lot
of luck, lots of time, plenty of money và danh từ đếm được số nhiều, ví dụ: a lot of
people, lots of books, plenty of ideas
Điều đáng chú ý tiếp theo là chúng ta dùng “much” và “many” chủ yếu trong các câu
phủ định và câu hỏi.
Ví dụ:
I didn’t spend much money. (Tôi không tiêu hết nhiều tiền)
Have you got many friends? (Cậu có nhiều bạn không?)
Trong các câu khẳng định, chúng ta thường dùng “a lot of” nhiều hơn. “Much” rất ít
dùng trong câu khẳng định. Ví dụ ta nói:


We spent a lot of money. (Chúng tôi tiêu hết nhiều tiền) chứ ta không nói We spent
much money
hoặc: There has been a lot of rain recently. (Gần đây trời mưa rất nhiều) mà không nói
là There has been much rain recently.
Nhưng chúng ta lại dùng “too much” trong các câu khẳng định.
Ví dụ:
I can’t drink this coffee. There is too much sugar in it. (Tôi không thể uống được thứ cà
phê này. Có quá nhiều đường ở trong)
Tiếp theo, mời bạn tìm hiểu cách dùng của little và a little, few và a few đồng thời so sánh
chúng với nhau.
Trước hết, little và few không có a đứng trước được dùng với nghĩa phủ định.
Ví dụ:
Hurry up! We have little time. (Nhanh lên, chúng ta còn ít thời gian lắm). Cụm little
time ở đây có nghĩa tương đương với not much time, not enough time tức là không có
nhiều thời gian, không có đủ thời gian.
hoặc:
He is dishonest. He has few friends. (Anh ta không trung thực. Anh ta có rất ít bạn bè).
Cụm few friends tương đương với not many hoặc not enough friends.
Chúng ta cũng có thể dùng little và few với trạng từ chỉ mức độ very để nhấn mạnh
trong các cụm “very little” và “very few”. Ví dụ:
We have got very little time.
He has very few friends.
a little và a few. A little và a few thường mang nghĩa xác định là “một chút, một ít”.
Ta có các ví dụ sau:
Ví dụ thứ nhất:
Have you got any money? - Yes, a little. Do you want to borrow some? (Bạn có tiền
không? Có, một ít. Anh có muốn vay không?) A little ở đây hàm ý là có không nhiều
nhưng đủ cho anh muợn một ít.
Ví dụ thứ hai:
She enjoys her life here. She has a few friends and they meet quite often.

(Cô ấy thích cuộc sống ở đây. Cô ấy có một vài người bạn và họ gặp nhau rất thường
xuyên).
Ở đây a few friends nói đến số lượng người bạn mà cô ấy có là một vài người chứ
không phải ám chỉ cô ấy có ít bạn.
Tuy nhiên “Only a few” và “only a little” lại mang nghĩa phủ định. Ví dụ như trong các
câu sau:
Hurry up! We’ve only got a little time. (Nhanh lên! Chúng ta chỉ còn chút xíu thời gian
thôi đấy)
There were only a few houses in this small village. (Chỉ có một vài, tức là ám chỉ rất ít,
ngôi nhà trong làng này)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×