Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.6 KB, 32 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------

PHỤ LUC I
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ ATLĐ
Ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2017/TT-BXD
Ngày 30/3/2017 của BXD

KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ
AN TỒN LAO ĐỘNG

CƠNG TRÌNH: XÂY MỚI TRƯỜNG MẦM NON SỐ 90, ĐƯỜNG NGUYỄN TUÂN,
PHƯỜNG THANH XUÂN TRUNG, QUẬN THANH XUÂN
ĐỊA CHỈ: SỐ 90 NGUYỄN TUÂN – QUẬN THANH XUÂN –TP. HÀ NỘI.
CHỦ ĐẦU TƯ: BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUẬN THANH
XUÂN
NHÀ THẦU: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH XÂY
DỰNG HÀ NỘI D&T

PHỀ DUYỆT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ THI CÔNG


Hà Nội - 2018

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐT VÀ KINH
DOANH XÂY DỰNG HÀ NỘI D&T


Số:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

/2018/KH-ATLĐ

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

-

1.

Chính sách về quản lý an tồn lao động

1.1.

Mục tiêu của cơng tác quản lý an tồn lao động

Việc cải thiện an toàn, vệ sinh và điều kiện lao động phụ thuộc trước hết vào sự phối
hợp hành động của mọi cá nhân và tổ chức, bao gồm cả người sử dụng lao động và người
lao động. Quản lý an toàn lao động liên quan đến tất cả các chức năng từ lập kế hoạch, xác
định khu vực có vấn đề, điều phối, kiểm soát và giám sát các hoạt động an toàn lao động

tại nơi làm việc…, nhằm mục đích phịng chống tai nạn và ốm đau. Phần lớn mọi người
thường hiểu sai việc phòng chống tai nạn – đánh đồng giữa khái niệm “tai nạn” với “chấn
thương”, dẫn tới việc quan niệm rằng sẽ khơng có tai nạn nghiêm trọng nếu khơng có chấn
thương. Các nhà quản lý xây dựng rõ ràng có quan tâm đến chấn thương của công nhân,
song họ cần quan tâm chủ yếu tới những điều kiện nguy hiểm có thể gây chấn thương – có
nghĩa là quan tâm đến vấn đề “sự cố” hơn vấn đề “chấn thương”. Tại một công trường xây
dựng thường có nhiều sự cố hơn là những chấn thương.
Một hành động nguy hiểm có thể đã được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần trước khi
gây ra chấn thương, và việc ngăn ngừa mối hiểm hoạ tiểm tàng này chính là điều mà nhà
quản lý phải cố gắng thực hiện. Khơng thể đến khi có sự thiệt hại về người hoặc vật chất
rồi mới hành động.
Quản lý an tồn lao động trên cơng trường có nghĩa là phải áp dụng những biện pháp
an tồn trước khi có tai nạn và ốm đau xảy ra. Do vậy, mục tiêu của cơng tác quản lý an
tồn lao động của Cơng ty là:
Tạo ra mơi trường làm việc an tồn.
Tạo ra cơng việc an tồn.
Tạo ra ý thức về an tồn lao động đối với cán bộ, công nhân viên.
1.2.

-

Nguyên tắc cơ bản của cơng tác quản lý an tồn lao động

An toàn lao động là một điều kiện thiết yếu với người lao động đặc biệt là trong lĩnh
vực xây dựng, an toàn lao động là vấn đề cần phải chú trọng trong suốt q trình thi cơng
từ khi khởi cơng đến khi hồn thành.
Ngun tắc của chính sách an tồn lao động đó chính là đảm bảo sự an tồn cho
những người tham gia trong q trình thi cơng, phòng tránh tối đa tai nạn lao động và
những thiệt hại về người và tài sản. Điều này thể hiện qua những nội dung cơ bản sau:
Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về Hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe của công ty và những

quy định pháp lý hiện hành.
Hệ thống an toàn lao động phải được thực hiện một cách toàn diện dựa trên sự giám sát
chặt chẽ các biện pháp thi công thiết bị, điều tra, kiểm tra, thanh tra và huấn luyện, cam kết
giữa các bên liên quan.


-

Thiết lập và duy trì mơi trường làm việc an tồn, phấn đấu loại trừ các mối nguy hiểm có
thể xảy ra.
Truyền thơng, khuyến khích tồn thể người lao động, nhân sự của các đơn vị đối tác tham
gia thi cơng ý thức an tồn lao động chính là trách nhiệm của mỗi người trong việc đảm
bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh.
1.3.

-

-

Các quy định của Pháp luật về cơng tác quản lý an tồn lao động

Công ty CP Tư vấn Đầu tư và Kinh doanh Xây dựng Hà Nội D&T tuyệt đối tuân thủ
các quy định của Pháp luật về công tác quản lý an toàn lao động. Cụ thể các quy định hiện
hành chủ yếu là:
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản
lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản
lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Thông tư số 04/2017/TT-BXD, ngày 30/03/2017 quy định về quản lý an tồn lao động
trong thi cơng xây dựng cơng trình;
Thơng tư số 27/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội.
1.4.

Lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức thực hiện

1.4.1. Lập kế hoạch về cơng tác quản lý an tồn lao động

u cầu:

a)

-

Trước khi tổ chức thi cơng cơng trình, Cơng ty lập kế hoạch về cơng tác quản lý an
tồn lao động. Kế hoạch phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Minh họa rõ ràng những cam kết trong việc kiểm soát hiệu quả việc bảo vệ sức khỏe và
bảo đảm an toàn cho người lao động;
Cho người lao động thấy rằng việc thực hiện cơng tác an tồn là phù hợp với các hoạt động
của doanh nghiệp;
Nêu rõ cam kết, các nguyên tắc, mục tiêu, chiến lược và quy trình an tồn của doanh

nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch ATVSLĐ thông qua tất cả các cấp của doanh nghiệp;
Phân định rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động
trong vấn đề an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc;
Thiết lập những tiêu chí cơng việc và quy trình an tồn để phịng chống tai nạn và bệnh
nghề nghiệp tại nơi làm việc.
Trách nhiệm đảm bảo an toàn sức khoẻ người lao động liên quan mật thiết đến kế hoạch
SXKD. Cho nên kế hoạch ATVSLĐ (hay còn gọi là kế hoạch BHLĐ) cần phải được xây
dựng đồng thời và tương xứng với yêu cầu và quy mô của kế hoạch sản xuất và các kế


hoạch khác của doanh nghiệp, cơ sở SXKD, phải được cân đối về tài chính và thực hiện
đồng bộ với kế hoạch SXKD. Nội dung kế hoạch ATVSLĐ phải được xác định trong hệ
thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, cơ sở SXKD để
theo dõi thống kê, báo cáo.
Căn cứ lập kế hoạch:

b)

-

-

Khi xây dựng kế hoạch, có một vài vấn đề cần xem xét kỹ lưỡng:
Các yêu cầu pháp lý, cam kết và địi hỏi khác (nếu có).
Sự thay đổi hoặc cải tiến nhằm đạt được hiệu quả của kế hoạch ATVSLĐ.
Mục tiêu dài hạn (hơn 1 năm) và mục tiêu ngắn hạn (1 năm hoặc dưới 1 năm) trong việc
cải thiện việc thực hành ATVSLĐ.
Tham khảo ý kiến của người lao động và quan điểm của các bên có liên quan.
Những căn cứ cơ bản để xây dựng kế hoạch gồm:
Mục tiêu, chính sách của doanh nghiệp.

Năng lực và kết quả triển khai tại doanh nghiệp như: Đội ngũ cán bộ làm cơng tác
ATVSLĐ; Chi phí cơng tác ATVSLĐ năm trước; nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch
SXKD và tình hình lao động của năm kế hoạch; Những thiếu sót tồn tại trong công tác
ATVSLĐ được rút ra từ các sự cố, vụ tai nạn, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, các báo cáo
kiểm điểm việc thực hiện công tác ATVSLĐ năm trước; Các kiến nghị của người lao động,
của tổ chức công đoàn và của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
Các quy định của pháp luật hiện hành về ATVSLĐ.
Nội dung chính của kế hoạch

c)

-

Kế hoạch không chỉ xét đến những nhu cầu tức thời của doanh nghiệp mà cần cung
cấp những biện pháp phòng ngừa những rủi ro hiệu quả cho người lao động. Khi xây dựng
kế hoạch cần có sự tuân thủ và hỗ trợ của các cấp trong doanh nghiệp. Kế hoạch ATVSLĐ
cần được xây dựng để đáp ứng những nhu cầu cụ thể của từng nơi làm việc riêng biệt. Tất
cả các kế hoạch về ATVSLĐ phải tính đến các yếu tố sau đây:
Dự kiến thực hiện các biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ; cơng tác chăm sóc sức khỏe; huấn
luyện, tuyên truyền;
Có văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch;
Cách tổ chức giám sát, kiểm tra thường xuyên mặt bằng, máy móc, các cơng cụ, thiết bị và
thực tế công việc và việc thực hiện kế hoạch;
Các cuộc họp định kì nhằm thảo luận về vấn đề an toàn và sức khỏe và đánh giá thực hiện
kế hoạch;
Điều tra các tai nạn và sự cố khác;
Lưu trữ hồ sơ và số liệu thống kê;
Thực hiện báo cáo.
Căn cứ vào các nội dung tổng thể cần xây dựng, xác định nhu cầu, năng lực để thực
hiện các mục tiêu, giải quyết các nguy cơ trước mắt của doanh nghiệp. Bản kế hoạch

ATVSLĐ có thể được lập đơn giản với các hoạt động thiết thực nhất, phù hợp nhất. Nhưng
dù tổng quát hay chi tiết, trong kế hoạch phải xác định, phân bổ trách nhiệm và quyền hạn
để phân phối các mục tiêu ATVSLĐ (ở mỗi cấp có liên quan). Điều này sẽ xác định các
nhiệm vụ được triển khai, phân bổ quỹ thời gian nhằm đáp ứng các mục tiêu liên quan, và
cung cấp cho việc phân bổ các nguồn lực (chẳng hạn như tài chính, nhân lực, trang thiết bị
và công tác hậu cần) ở mỗi công việc.


Trường hợp có sự thay đổi hoặc bổ sung quan trọng trong thực tế cơng việc, các quy
trình, thiết bị hoặc nguyên vật liệu, kế hoạch sẽ đưa ra những phương pháp xác định mối
nguy hại và đánh giá rủi ro mới.
1.4.2. Phổ biến và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý an toàn lao động

-

-

Ngay sau khi kế hoạch ATVSLĐ được phê duyệt, các cán bộ, phòng, ban được Công
ty giao nhiệm vụ phải phối hợp với bộ phận ATVSLĐ và các bộ phận liên quan để tổ chức
triển khai, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm định kỳ tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ATVSLĐ và thông
báo kết quả thực hiện cho người lao động trong cơ sở lao động biết.
Tổng giám đốc xây dựng các quy trình có thể để thực hiện kế hoạch ATVSLĐ. Các
quy trình cần xây dựng nhằm đảm bảo kế hoạch an toàn và sức khỏe được thực hiện có thể
là:
Quy trình kiểm sốt và phịng chống nguy cơ.
Quy trình đào tạo.
Đánh giá hiệu quả của chương trình.
Điều quan trọng là phải bố trí nguồn nhân lực và tài chính thích hợp. Cơng ty phải
cung cấp các nguồn lực hỗ trợ thực hiện và duy trì kế hoạch, bao gồm việc cung cấp ngân

sách đầy đủ, thông tin kỹ thuật, phân công trách nhiệm, giám định và các quy trình đánh
giá. Tiến hành kế hoạch ATVSLĐ nên bắt đầu với việc thực hiện các bước hành động được
ưu tiên cao nhất.
Việc tổ chức an toàn lao động trên công trường xây dựng được xác định bởi quy mô
công trường, hệ thống các công việc và phương thức tổ chức dự án. Các hồ sơ về an toàn
và sức khoẻ cần được lưu giữ thuận tiện cho việc xác định và xử lý các vấn đề về an toàn
và vệ sinh lao động trên công trường.
Trong các dự án xây dựng có sử dụng các nhà thầu phụ cần chỉ định rõ nghĩa vụ,
trách nhiệm và các biện pháp về an toàn lao động cần thiết cho đội ngũ lao động của nhà
thầu phụ. Nó có thể bao gồm việc cung ứng và sử dụng các thiết bị an toàn, phương án
thực thi nhiệm vụ một cách an toàn, thanh tra và sử dụng các cơng cụ thích hợp. Người
chịu trách nhiệm tại công trường cần đảm bảo vật liệu, thiết bị và công cụ mang vào công
trường phải đạt những tiêu chuẩn an toàn tối thiểu.
Tổ chức đào tạo ở tất cả các cấp, từ nhà quản lý, đốc công đến công nhăn. Các nhà
thầu phụ và công nhân của họ cũng phải được huấn luyện chu đáo các thủ tục về an tồn
lao động vì có thể nhóm cơng nhân làm cơng việc này lại có thể gây ảnh hưởng lớn đến sự
an tồn của nhóm khác.
Cần có hệ thống thơng tin nhanh cho người quản lý cơng tnrịng về những việc làm
mất an tồn và những khiếm khuyết của máy móc, thiết bị.
Phân cơng đầy đủ nhiệm vụ về an toàn và vệ sinh lao động cho từng người cụ thể.
Một số ví dụ về nhiệm vụ cần tiến hành có thể liệt kê như sau:
Cung ứng, xây dựng và bảo trì các phương tiện an toàn như đường vào, lối đi bộ, rào chắn
và phương tiện bảo vệ trên cao;
Xây dựng và cài đặt hệ thống tín hiệu an tồn;
Cung cấp các thiết bị an tồn đặc biệt cho mỗi loại hình cơng việc;
Kiểm tra các thiết bị nâng như cần trục, thang máy và các chi tiết nãng như dây cáp, xích
tải;
Kiểm tra và hiệu chỉnh các phương tiện lên xuống như thang, giàn giáo;
Kiểm tra và làm vệ sinh các phương tiện chăm sóc sức khoẻ như nhà vệ sinh, lều bạt và
nơi phục vụ ăn uống (căng tin);



-

Chuyển giao những phần có liên quan trong kế hoạch về an tồn lao động cho từng nhóm
cơng tác;
Kế hoạch cấp cứu và sơ tán.
Những điểm cần nhớ:
Không thể thực thi kế hoạch hay chính sách về an tồn lao động nào nếu không giao nhiệm
vụ cụ thể (cho một người cụ thể; thời điểm cụ thể để hồn thành).
Chính sách và kế hoạch về an toàn phải được giao tới tận cơng nhân, vì chính kế hoạch đó
là để đảm bảo an toàn cho họ.
2.

Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn lao động; trách nhiệm của các bên
có liên quan.

Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý an toàn lao động

2.1.

TỔNG GIÁM ĐỐC

HỘI ĐỒNG BẢO
HỘ LAO ĐỘNG

P. HÀNH CHÍNH –
NHÂN SỰ

P. KẾ HOẠCH –

TỔNG HỢP

CHỈ HUY TRƯỞNG
CƠNG TRÌNH

CÁN BỘ PHỤ
TRÁCH BẢO
HỘ LAO
ĐỘNG
CÁN BỘ KỸ
THUẬT

TỔ THI CƠNG

CÁN BỘ AN
TỒN LĐ

BỘ PHẬN
BẢO VỆ

TỔ THI CƠNG

Trách nhiệm của các bên có liên quan

2.2.

Hội đồng BHLĐ:
Hội đồng BHLĐ do Tổng giám đốc quyết định thành lập. Hội đồng BHLĐ là tổ chức
phối hợp giữa Công ty và người lao động nhằm tư vấn cho Công ty về các hoạt động
BHLĐ tại Cơng ty, qua đó đảm bảo quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về BHLĐ

của (đại diện) người lao động.
Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực kiêm thư ký
HĐ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng:
+ Tham gia ý kiến và tư vấn với Công ty về những vấn đề BHLĐ trong doanh
nghiệp.
a)

-


+ Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc xây dựng các văn bản về quy

-

-

chế quản lý, chương trình, kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp.
+ Định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các
công trường.
+ Yêu cầu Chỉ huy trưởng các công trường thực hiện các biện pháp loại trừ các
nguy cơ mất an oàn trong sản xuất, thi công.
b)
Trách nhiệm quản lý công tác BHLĐ tại công trường thi công
Chỉ huy trưởng công trường là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về công tác
BHLĐ tại công trường. Quyền hạn và trách nhiệm của Chỉ huy trưởng công trường gồm:
+ Tổ chức huấn luyện, kèm kặp, hướng dẫn đối với lao động mới tuyển dụng hoặc
mới chuyển đến làm việc tại công trường về ATVSLĐ khi giao việc cho họ.
+ Bố trí người lao động làm việc đúng nghề được đào tạo, đã được huấn luyện và
đã qua sát hạch kiến thức ATVSLĐ đạt yêu cầu.

+ Thực hiện và kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và mọi người thực hiện
tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, biện pháp làm việc an tồn và các quyđịnh về
BHLĐ.
+ Tổchức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch BHLĐ, xử lý kịp thời các thiếu
sót được phát hiện qua kiểm tra, qua các kiến nghị của các tổ sản xuất, các đồn
thanh tra, kiểm tracó liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng và báo cáo với
cấp trên những vấn đề ngoài khả năng giải quyết của công trường.
+ Thực hiện khai báo, điều tra tai nạn lao động xẩy ra trong công trường theo quy
định của nhà nước và phân cấp của doanh nghiệp.
+ Định kỳ tổ chức kiểm tra về BHLĐ ở đơn vị, tạo điều kiện để cán bộ phụ trách
an toàn lao động của Cơng trường hoạt động có hiệu quả.
+ Khơng để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp bảo
đảmATVSLĐ, không sử dụng đầy đủ các trang bị, phương tiện làm việc an
toàn, trang bị phươngtiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
+ Từ chối nhận người lao động khơng đủ trình độ và đình chỉ cơng việc đối với
người lao động tái vi phạm cấc quy định bảo đảm an toàn, VSLĐ và phịng
chống cháy, nổ...
Tổ trưởng tổ thi cơng hoặc chức vụ tương đương
+ Tổ trưởng tổ thi công là người chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng công
trường điều hành công tác BHLĐ trong tổ. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ
trưởng:
+ Hướng dẫn và thường xuyên đôn đốc người lao động thuộc quyền quản lý, chấp
hành đúng quy trình, biện pháp làm việc an toàn, quản lý sử dụng tốt các trang
bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, trang bị phương tiện kỹ thuật an toàn và cấp
cứu y tế.
+ Tổ chức nơi làm việc đảm bảo an toàn và vệ sinh, kết hợp với Cán bộ phụ trách
an toàn của Công trường tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để phát hiện và xử lý
kịp thời các nguy cơ đe dọa đến an toàn và sức khỏe phát sinh trong quá trình
lao động.
+ Báo cáo với cấp trên mọi hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất mà tổ

không giải quyết được và các trường hợp xảy ra tai nạn lao động, sự cố thiết bị
để có biện pháp xử lýkịp thời.
+ Kiểm điểm đánh giá tình trạng ATVSLĐ và việc chấp hành các quy định về
ATLĐ trong các kỳ họp kiểm điểm tình hình lao động sản xuất của tổ.
+ Từ chối nhận người lao động khơng đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức về
ATVSLĐ.


+ Từ chối nhận công việc hoặc dừng công việc của tổ nếu thấy có nguy cơ đe dọa

-

-

tính mạng, sức khỏe của tổ viên (công nhân) và báo cáo kịp thời với Chỉ huy
công trường để xử lý.
c)
Khối chuyên trách BHLĐ
Cán bộ chuyên trách BHLĐ của Công ty (thuộc Phịng Kế hoạch – Tổng hợp), u cầu
phải có các tiêu chuẩn: Hiểu biết về kỹ thuật và thực tiễn của Công ty; Được đào tạo
chuyên môn về khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động; có nhiệt tình với công tác bảo hộ lao
động. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cán bộ chuyên trách BHLĐ gồm:
+ Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, qui chế quản lý công
tác BHLĐ của doanh nghiệp.
+ Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm về ATVSLĐ của Nhà
nước và của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động.
+ Đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi đôn
đốc việc chấp hành. Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận
kỹ thuật, Chỉ huy trưởng các công trường, các bộ phận liên quan cùng thực hiện
đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch BHLĐ.

+ Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, Chỉ huy trưởng các công trường, các bộ phận
liên quan thực hiện đúng các biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
+ Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan
xây dựng quy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý, theo
dõi việc kiểm định, xin giấy phép sử dụng đối với các thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
+ Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹthuật, Chỉ huy trưởng các
công trường huấn luyện về BHLĐ cho người lao động.
+ Phối hợp với bộ phận/ cơ quan y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong mơi
trường lao động, theo dõi tình hình bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, đề xuất
với Công ty các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động.
+ Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong
doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại.
+ Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp.
+ Tổng hợp và đề xuất với Công ty giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của
các đoàn thanh tra, kiểm tra.
+ Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản
xuất kinh doanh và kiểm kiểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
+ Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và
duyệt các đồ án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà
xưởng mới xây dựng cải tạo, mở rộng hoặc máy, thiết bị mới sửa chữa, lắp đặt
để có ý kiến về mặt ATVSLĐ.
+ Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ cơng việc
(nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình
chỉ cơng việc để thi hành các biệnpháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động,
đồng thời báo cáo người sử dụng lao động.
Cán bộ phụ trách an tồn lao động tại cơng trường: Tất cả các cơng trường đều phải bố trí
tối thiểu một cán bộ phụ trách an toàn lao động. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ phụ
trách an tồn lao động tại cơng trường gồm:

+ Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong công trường chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về ATVS trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử
dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các


-

-

-

-

chế độ BHLĐ, hướng dẫn biện pháp làm an toàn đối với công nhân mới tuyển
dụng hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ.
+ Tham gia góp ý với Chỉ huy trưởng công trường trong việc đề xuất các nội dung
của kế hoạch BHLĐ có liên quan đến cơng trường.
+ Kiến nghị với Chỉ huy trưởng công trường hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các
chế độ BHLĐ, biện pháp ATVS LĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng
thiếu ATVS của máy móc thiết bị nơi làm việc.
Bộ phận bảo vệ tại cơng trường: Bộ phận bảo vệ ngồi chức năng tham gia cơng tác
BHLĐ tại cơng trường, có thể được giao nhiệm vụ hỗ trợ lực lượng chữa cháy của công
trường. Nhiệm vụ của bộ phận bảo vệ là:
+ Hỗ trợ lực lượng chữa cháy với số lượng và chất lượng đảm bảo.
+ Phối hợp với công an phòng chống chữa cháy ở địa phương xây dựng các tình
huống cháy và phương án chữa cháy của Cơng ty/ cơng trường.
d)
Khối các Phịng, Ban chức năng
Các phịng, ban trong Cơng ty nói chung đều được giao nhiệm vụ có liên quan đến
cơng tác BHLĐ của Cơng ty. Các phịng, ban chức năng có trách nhiệm sau:

Phịng Kế hoạch – Tổng hợp:
+ Nghiên cứu cải tiến trang thết bị, hợp lý hóa sản xuất và các biện pháp về kỹ
thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh để đưa vào kế hoach BHLĐ và hướng dẫn giám
sát việc thực hiện các biện pháp này.
+ Biên soạn, sửa đổi, bổ sung và hồn thiện các quy trình, các biện pháp làm việc
an tồn đối với các máy móc, thiết bị, hóa chất và từng công việc, các phương
án ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về ATVSLĐ và
phối hợp với bộ phận BHLĐ tổ chức huấn luyện cho NLĐ.
+ Tham gia kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra tai nạn lao động.
+ Phối hợp với bộ phận BHLĐ theo dõi việc quản lý, đăng ký, kiểm định và xin
cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm
nghặt về ATVSLĐ vàchế độ thử nghiệm đối với các loại thiết bị an toàn, trang
bị bảo vệ cá nhân theo quy định.
+ Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế hoạch
BHLĐ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp và tổ chức thực
hiện.
+ Cùng với bộ phận bảo hộ lao động theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện
các nội dung công việc đã đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động đảm bảo cho kế
hoạch được thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ.
Phịng Hành chính – Nhân sự:
+ Phối hợp với các cơng trường và các bộ phận có liên quan tổ chức và huấn
luyện lực lượng phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất phù hợp với đặc
điểm của Công ty.
+ Phối hợp với bộ phận BHLĐ và các công trường tổ chức thực hiện các chế độ
BHLĐ, đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp với huấn luyện về ATVSLĐ, trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bồi dưỡng hiện vật,
bồi thường tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội…
+ Bảo đảm việc cung cấp đầy đủ, kịp thời nhân công để thực hiện tốt các nội
dung, biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
Phịng Kế tốn:

+ Tham gia việc lập kế hoạch bảo hộ lao động
+ Tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động đầy đủ,
đúng thời hạn.


Quy định về tổ chức huấn luyện về an toàn lao động
Đối tượng được huấn luyện
Đối tượng huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 139, Điều
150 Bộ luật lao động được cụ thể thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Người làm cơng tác quản lý, bao gồm: Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Cơng
ty; Trưởng phịng hành chính – nhân sự; Trưởng phòng Kế hoạch – Tổng hợp; Chỉ huy
trưởng, chỉ huy phó cơng trình;
Nhóm 2: Cán bộ chun trách, bán chun trách về an toàn lao động, vệ sinh lao động của
các cơng trường xây dựng;
Nhóm 3: Người lao động làm cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động, vệ
sinh lao động theo danh mục ban hành kèm theo Thông tư này (phụ lục I – Thông tư số:
27/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội).
Nhóm 4: Người lao động khơng thuộc 3 nhóm nêu trên (bao gồm cả người học nghề, tập
nghề, thử việc)
3.2.
Nội dung huấn luyện
a) Huấn luyện nhóm 1
Nhóm 1 được huấn luyện kiến thức chung chủ yếu sau đây:
Chính sách, pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động ở cơ sở;
Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
b) Huấn luyện nhóm 2
Nhóm 2 được huấn luyện kiến thức chung bao gồm:
Kiến thức chung như nhóm 1;
Nghiệp vụ tổ chức thực hiện cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động tại cơ sở;

Tổng quan về các loại máy, thiết bị, các chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại; quy
trình làm việc an tồn.
c) Huấn luyện nhóm 3
Nhóm 3 được huấn luyện kiến thức chung và chun ngành gồm:
Chính sách, pháp luật về an tồn lao động, vệ sinh lao động;
Tổng quan về công việc, thiết bị có u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động, vệ sinh lao
động;
Các yếu tố nguy hiểm, có hại khi làm cơng việc hoặc vận hành thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động khi làm công việc hoặc vận hành thiết bị có
u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động, vệ sinh lao động;
Xử lý các tình huống sự cố sản xuất, sơ cứu tai nạn lao động.
d) Huấn luyện nhóm 4
Nội dung huấn luyện nhóm 4 gồm 2 phần sau:
Phần 1: Huấn luyện kiến thức chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động (huấn luyện tập
trung);
Phần 2: Yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3.3.
Thời gian và tài liệu huấn luyện
a) Thời gian huấn luyện
Thời gian huấn luyện tối thiểu với từng nhóm được quy định như sau:
3.
3.1.

-

-

-


-

-

-

-


-

-

-

-

Nhóm 1 và nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian
kiểm tra;
Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý
thuyết, thực hành và kiểm tra;
Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 30 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
b) Tài liệu huấn luyện
Tài liệu huấn luyện được biên soạn căn cứ vào từng đối tượng huấn luyện, điều kiện thực
tế và chương trình khung huấn luyện do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
3.4.
Tiêu chuẩn giảng viên huấn luyện
a) Tiêu chuẩn giảng viên huấn luyện
Huấn luyện kiến thức chung
Giảng viên là người có trình độ đại học trở lên và có một trong các điều kiện sau:

+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm cơng việc về an tồn lao động, vệ sinh lao
động tại các cơ quan quản lý Nhà nước, các hội, đồn thể, cơ quan nghiên cứu;
+ Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm làm công việc về an toàn lao động, vệ sinh lao
động ở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và có Giấy chứng nhận Giảng viên
huấn luyện được cấp tại Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện có đủ năng lực
do Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định lựa
chọn.
Huấn luyện chuyên ngành
Giảng viên huấn luyện lý thuyết là người có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên
ngành huấn luyện và có một trong các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm cơng việc có liên quan đến cơng tác an tồn
lao động, vệ sinh lao động tại các cơ quan nghiên cứu, các hội, đoàn thể hoặc
làm cơng tác quản lý Nhà nước về an tồn lao động, vệ sinh lao động.
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động, vệ sinh lao động tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và có Giấy
chứng nhận Giảng viên huấn luyện được cấp tại Tổ chức hoạt động dịch vụ
huấn luyện có đủ năng lực do Cục An toàn lao động, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quyết định lựa chọn.
Huấn luyện thực hành:
+ Huấn luyện thực hành nhóm 2: Giảng viên thực hành có trình độ từ cao đẳng trở
lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và phải thông thạo công việc thực
hành đối với các loại máy, thiết bị, hóa chất, cơng việc được áp dụng thực hành
theo Chương trình khung huấn luyện nhóm 2 được ban hành kèm theo Thơng tư
này;
+ Huấn luyện thực hành nhóm 3: Giảng viên phải có trình độ trung cấp trở lên
phù hợp với chuyên ngành huấn luyện; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm cơng
việc có u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động, vệ sinh lao động, hoặc làm
cơng việc có liên quan đến cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động ở cơ sở
phù hợp với công việc huấn luyện.
+ Huấn luyện thực hành nhóm 4: Giảng viên có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên

hoặc người có kinh nghiệm làm việc thực tế ít nhất 5 năm.
4.
Quy định về các chu trình làm việc đảm bảo an tồn lao động
Chỉ huy trưởng cơng trường có trách nhiệm tổ chức, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất để
Cán bộ phụ trách an tồn lao động tại cơng trường thực hiện được đầy đủ chức trách của
mình, cụ thể:


-

-

-

-

-

-

-

-

-

Hàng ngày kiểm tra an tồn lao đơng , điện nước thi công và công nhân lao động của các
nhà thầu tại công trường;
Kiểm tra kho tàng, vật liệu, các bãi tập kết vật tư của nhà thầu về phòng chống cháy nổ;
Kết hợp với cán bộ kỹ thuật, các nhà thầu phụ (nếu có), tổ trưởng các tổ thi công kiểm tra

định kỳ hàng tuần về công tác an tồn lao động, phịng chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường;
Họp hàng tuần với tất cả CBNV tại công trường để hướng dẫn về việc thực hiện vấn đề
ATLĐ cụ thể trong tuần vào báo động những khu vực nguy hiểm cần tránh….;
Tổ chức cơng tác huấn luyện an tồn lao động cho CBNV và công nhân tại công trường;
Soạn thảo các tiêu chuẩn thao tác và hướng dẫn an tồn cơng việc cho máy móc, thiết bị;
Phối hợp với cán bộ kỹ thuật, các nhà thầu phụ (nếu có), tổ trưởng các tổ thi công giải
quyết những công việc liên quan tới các cơ quan chức năng tại công trường (chính quyền
sở tại, thanh tra giao thơng, xây dựng, cấp thốt nước, …);
Làm báo cáo và cơng văn nhắc nhở các đơn vị thi công thực hiện Nội quy cơng trường, an
tồn lao động và vệ sinh mơi trường;
Kết hợp với công ty bảo vệ để đảm bảo an ninh, an tồn cho cơng trường, hướng dẫn bảo
vệ xử lý những tình huống gây mất an tồn, an ninh trên cơng trường.
Thực hiện họp an tồn hằng ngày, hướng dẫn an tồn cho cơng nhân mới;
Quản lý cấp phát thẻ ra vào công trường, thu hồi khi công nhân nghỉ việc;
Khuyến cáo Chỉ huy trưởng áp dụng hợp lý và khả thi các phương pháp đo lường các điều
kiện và thao tác khơng an tồn tại cơng trường.
5.
Hướng dẫn kỹ thuật về an toàn lao động
5.1.
An toàn lao động đối với công tác đào đất thủ công
Trước khi bắt tay vào đào đất phải yêu cầu cán bộ chỉ huy thi công cho biết: Đặc điểm của
đất nền và những điều cần chú ý khi làm việc; Tại nơi đào đất có nhữg cơng trình kết cấu
ngầm nào cần né tránh.
Các dụng cụ cầm tay (cuốc, xẻng v.v..) dùng cho việc đào đất phải được kiểm tra về tình
trạng tốt trước khi làm việc. Các dụng cụ bị hư hỏng phải được thu hồi để đưa đi sửa chữa
hay hủy bỏ và người công nhân đào đất không được sử dụng các dụng cụ đó.
Đào đất dưới móng lên phải đổ cách miệng hố đào ít nhất là 0,5m. Đối với những hố đào
có mái dốc mà góc nghiêng lớn hơn góc trượt tự nhiên của đất thì phải tính tốn xác định
vị trí đổ đất nhưng khơng được nhỏ hơn 0,5m. Đất đổ lên miệng hào phải có độ dốc ít nhất

là 45 độ theo mặt phẳng nằm ngang. Khi đào đất lên triền đồi núi phải có biện pháp đề
phòng đất đá lăn theo bờ dốc.
Phải làm mương rãnh thốt nước và có biện pháp chống xói lở về mùa mưa cho khu vực
đang đào đất. Trong khi đào phải chú ý quan sát tình trạng của đất đề kịp thời chủ động
ngăn chặn hiện tượng lở đất.
Khi hố móng đạt tới dộ sâu 0,5m phải làm bậc hay dùng thang cho công nhân lên xuống.
Cấm ngồi nghỉ (nhất là tụ tập đông người) tại cạnh hố đào hoặc thành đất đắp đề phòng sụt
lở đất.
Nghiêm cấm đào đất theo kiểu hàm ếch trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Xung quanh khu vực đang đào đất phải đặt rào cấm hay biển báo để ngăn không cho người
lạ mặt, đặc biệt là trẻ em rơi xuống hố, nhất là hố ngập nước về mùa mưa.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
5.2.
An toàn lao động đối với công tác gia công lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn
Chế tạo, gia công ván khuôn phải tuân thủ thiết kế thi công đã được phê duyệt hoặc phải
theo điều kiện thực tế từng công trường đã được thoả thuận. Theo sự hướng dẫn, chỉ đạo
của kỹ thuật hoặc người có trách nhiệm.
Khi cẩu ván khuôn tấm lớn phải đảm bảo vững chắc, tránh va chạm vào các bộ phận kết
cấu đã được lắp dựng.


-

-

-

-

Trước khi đổ bê tông phải được kiểm tra kỹ ván khn nếu có hiện tượng hư hỏng biến

dạng phải được sửa chữa lại.
Khi lắp dựng ván khuôn trên cao hoặc vùng nguy hiểm phải được đeo dây an toàn và các
trang bị bảo hộ cần thiết.
Chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế theo chỉ dẫn của CBKT.
Khi tháo ván khuôn phải thường xuyên kiểm tra quan sát tình hình các bộ phận kết cấu nếu
thấy có hiện tượng biến dạng phải dừng ngay báo cho người có trách nhiệm sử lý kịp thời.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
5.3.
An tồn lao động đối với cơng tác gia cơng, lắp dựng cốp thép
Chuẩn bị và gia công cốt thép phải được tiến hành khu vực riêng xung quanh có rào bảo vệ
hoặc biển báo.
Cắt, uốn, kéo thép phải được dùng máy hoặc các thiết bị chuyên dùng.
Bàn gia công cốp thép phải được định vị chắc chắn, nhất là gia cơng cốt thép có đường
kính lớn hơn 20mm.
Gia cơng và lắp đặt cốp thép phải theo sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuât, đội trưởng.
Trước khi chuyển các tấm lưới khung thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút
buộc.
Mang đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ cần thiết trong khi tham gia thi công.
Khi cắt bỏ các thép thừa trên cao phải đeo dây đai an tồn và có người cảnh giới bên dưới.
Khi lắp dựng cốt thép gần hoặc dưới đường dây tải điện phải được ngắt điện, trường hợp
không ngắt điện được phải có biện pháp ngăn ngừa truyền điện vào lưới thép.
Khi nắn thẳng thép bằng máy phải có biện pháp ngăn ngừa thép gẫy văng bắn vào người.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
5.4.
An toàn lao động đối với công tác làm việc trên cao
Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo
chế độ. Đặc biệt chú ý kiểm tra dây đai an tồn (dây, móc, khóa) hàng ngày trước khi sử
dụng.
Chỉ được làm việc trên cao sau khi đã đặt rào ngăn và biển cấm bên dưới xung quanh khu
vực đang làm cơng việc đó để báo cho mọi người biết vùng nguy hiểm do vật liệu và dụng

cụ có thể rơi xuống.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
5.5.
An toàn lao động đối với công tác đổ, đầm bê tông
Trước khi đổ bê tông phải được kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốp thép, giàn giáo, sàn
thao tác, đường vận chuyển, ánh sáng …
Tại khu vực thi công đổ bê tông không cho người qua lại bên dưới, trường hợp bắt buộc
phải có tấm che trên lối đi lại.
Thi cơng bê tơng ngồi trời phải có trang bị che mưa, nắng, ban đêm phải có hệ thống
chiếu sáng.
Dùng đầm dung (Đầm động cơ điện) để đổ bê tông cần:
+ Vỏ đầm dung được nối với tiếp đất.
+ Dùng dây điện có vỏ bọc cau su nối từ bảng phân phối điện đến động cơ đầm.
+ Sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30 đến 35 phút phải cho động cơ nghỉ từ 5 đến
7 phút.
+ Công nhân vận hành phải mang ủng cau su và các trang bị phòng hộ cá nhân
khác.
+ Khi kết thúc công việc phải được tháo động cơ đầm ra khỏi nguồn điện, tháo
vòi ra khỏi động cơ lau chùi động cơ, vòi và thu dọn vào vị trí bảo quản.
Cấm những người khơng có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tơng, cơng nhân làm nhiệm
vụ xi nhan cần trục, móc ben bê tơng phai đeo găng tay và các trang thiết bị khác.


-

-

-

-


-

-

-

-

-

Khi sử dụng đổ bê tông bằng máy bơm:
+ Máy bơm hoạt động có áp lực cao trong đường ống có thể gây tai nạn do áp lực
như vỡ ống, bật vịng ốp ống bắn bê tơng, các mảnh vỡ hoặc ốp vào người và
thiết bị.
+ Đặt máy bơm ở vị trí có nền vững chắc ổn định, kê, chèn máy vững chắc, trong
quá trình bơm thường xuyên kiểm tra độ ổn định của máy.
+ Khi vận chuyên, lắp đặt ống bơm không để rơi ống gây tai nạn cho người và
hỏng ống. Khi nối ống các vòng ốp phải được bảo đảm chắc chắn, tránh bật ra
khi bơm bê tơng.
+ Các ống nối vào máy bơm phải được kín khít.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
5.6.
An toàn khi lắp dựng, sử dụng dàn giáo
a) Đối với dàn giáo cố định:
Các loại dàn giáo sử dụng trong công trường xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về thiết
kế, cấu tạo, lắp dựng, vận hành, tháo dỡ ghi trong hồ sơ kỹ thuật của nhà chế tạo. Không
được lắp dụng, sử dụng và tháo dỡ loại dàn giáo không đủ các tài liệu ghi trên.
Dàn giáo phải được thiết kế và lắp dựng đủ chịu lực an toàn theo tải trọng thiết kế (đủ khả
năng chịu lực mà không bị phá hoại bởi tải trọng bản thân và ít nhất bốn lần tải trọng tính

tốn).
Cơng nhân lắp dựng và tháo dỡ dàn giáo phải qua đào tạo và phải tuân thủ các yêu cầu của
quy trình và được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động.
Dàn giáo có độ cao dưới 4m chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được đội trưởng
nghiệm thu và ghi vào sổ nhật ký thi công. Trên 4m thì do hội động kỹ thuật nghiệm thu và
lập biên bản nghiệm thu (trong hội đồng nghiệm thu phải có cán bộ phụ trách an toàn lao
động).
Tháo dỡ dàn giáo phải tiến hành bắt đầu từ trên đỉnh dàn giáo. Các bộ phận liên kết đã
tháo rời phải hạ xuống an tồn, khơng để rơi tự do. Phải duy trì sự ổn định của phần dàn
giáo chưa tháo dỡ đến khi tháo dỡ xong. Trong khu vực tháo dỡ phải có rào ngăn, biển cấm
người và phương tiện qua lại. Không tháo dỡ dàn giáo bằng cách lật đổ.
Sàn công tác phải chắc chắn và được lắp cố định vào khung giàn, bảo đảm chịu được lực
tính tốn. Sàn cơng tác phải đủ độ dài vượt qua thanh đỡ ngang ở hai đầu một đoạn không
nhỏ hơn 0,15m và không lớn hơn 0,5m.
Phải lắp đặt hệ thống lan can bảo vệ tại tất cả các mặt hở và phần cuối các sàn công tác cao
hơn 3m so với mặt đất hoặc mặt sàn nhà, trừ các trường hợp sau:
+ Trong khi lắp dựng hoặc tháo dỡ dàn giáo.
+ Khi dàn giáo đặt trong nhà, tại đó diện tích nền đặt dàn giáo được bao tường
xung quanh, khơng có mặt hở hoặc các lỗ sàn thủng như thang máy hay thang
bộ.
+ Khi sử dụng dây an toàn cho người đối với dàn giáo treo, dàn giáo kiểu thang

Tay vịn lan can phải có chiều cao từ 0,9m đến 1,15m so với mặt sàn. Các trụ đỡ hệ lan can
đặc cách nhau khơng q 3m.
Phải tạo lối đi an tồn trên sàn công tác của các kiểu dàn giáo theo một trong những cách
sau:
+ Sử dụng thang gổ, kim loại, chất dẽo được chế tạo sẵn hoặc theo các tiêu chuẩn
hiện hành.
+ Sử dụng các bậc thang kiên kết với chân khung dàn giáo, khoảng cách lớn nhất
giữ các bậc khung không quá 0,4m, độ dài các bậc không nhỏ hơn 0,25m.



+ Sử dụng thang có móc hoặc thang kim loại được lắp ghép với kiểu dàn giáo

-

-

-

-

-

-

-

được thiết kế phù hợp.
+ Cửa ra vào trực tiếp từ kết cấu bên cạnh hoặc từ thiết bị nâng.
Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn cơng tác: sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ
bên dưới. Khi làm việc đồng thời trên 2 sàn thì vị trí giữa 2 sàn này phải có sàn hay lưới
bảo vệ. Khi dàn giáo cao hơn 12m phải làm cầu thang trong khoan dàn giáo. Độ dốc cầu
thang không lớn hơn 60 độ. Trường hợp dàn giáo cao dưới 12m thì phải dùng thang tựa
hoặc thang dây.
Thang phải được cố định chắc chắn. Người lên xuống phải dùng hai tay để bám chặt vào
kết cấu. Không sử dụng các thang giằng xiên làm phương tiện lên xuống.
Các lối đi lại dưới dàn giáo phải có che chắn và bảo vệ phía trên đầu người. Nơi có người
hoặc phương tiện qua lại phải có biển báo rõ ràng, dùng rào chắn hoặc căng dây giới hạng
khu vực qua lại.

Không được sử dụng dàn giáo trong các trường hợp sau:
+ Không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và điều kiện an toàn lao động quy định
trong hồ sơ thiết kế hoặc hướng dẫn của nhà chế tạo,
+ Không đúng chức năng theo từng loại cơng việc.
+ Các bộ phận dàn giáo có biến dạng, rạng nứt, mòn rĩ,
+ Các cột hoặc khung chân giáo đặt trên nền đất kém ổn định (nền đất yếu, thốt
nướ kém, lún q giới hạn cho phép,…) có khả năng trượt lỡ hoặc đặt trên
những bộ phận hay kết cấu nhà khơng được tính tốn đản bảo chịu lực ổn định,
+ Không được xếp tải trên dàn giáo q tải trọng tính tốn hoặc ở những nơi
ngồi qu định. Cấm xếp bất kỳ một loại tải trong nào lên trên các thang của dàn
giáo, sàn công tác.
+ Không được lắp dựng, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo khi thời tiết xấu
( giông tố, trời tối, mưa to, gió mạnh cấp 5 trở lên).
b) Đối với dàn giáo di động:
Chiều cao của tháp dàn giáo di động khi đứng độc lập không được lớn hơn bốn lần kích
thước nhỏ nhất của chân giáo. Các khung mỡ rộng được tính vào phần khích thước nhỏ
nhất của cân dàn giáo.
Các bánh xe phải có vịng đệm nối và bộ phận hãm hoặc khóa để chống dịch chuyển và
chống xoay khi dàn giáo đứng. Bánh xe phải kiên kết chặt với chân dàn giáo hoặc bộ phận
nối đảm bảo các bánh xe không bị bậc khỏi liên kết trong bất kỳ trường hợp nào.
Phải đảm bảo ổn định khi di chuyển dàn giáo di động. Trên đường đi phải không có vật
cản trở
Khơng cho phép người, vật liệu, dụng cụ cầm tay hoặc thiết bị khác trên sàn công tác khi
dàn giáo đang di chuyển.
c) Yêu cầu đối với công nhân trên dàn giáo:
Công nhân làm việc trên cao, trên dàn giáo phải có sức khoẻ đảm bảo, phải có khám sức
khoẻ do cơ quan y tế cấp.
Công nhân làm việc trên dàn giáo phải có túi đựng dụng cụ riêng.
Không thi công cùng một lúc ở hai hoặc nhiều tầng trên cùng một phương thẳng đứng nếu
khơng có thiết bị bảo hộ an toàn cho người làm việc bên dưới.

Không làm việc trên dàn giáo khi trời tối, lúc mưa to, giơng, bão hoặc gió từ cấp 5 trở lên.
Cấm phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng và trẻ em dưới 18 tuổi làm việc trên dàn
giáo.


-

-

-

-

-

-

-

-

Khi làm việc từ độ cao 2m trở lên (hoặc chưa đến độ cao đó nhưng duới chổ làm việc có
các vật chướng ngại nguy hiểm) nếu khơng làm được sàn thao tác có lan can an tồn thì
cơng nhân phải được trang bị dây an toàn hoặc lưới bảo vệ.
5.7.
Công tác xây
Trước khi xây tường cán bộ kỹ thuật thi cơng hoặc đội trưởng phải xem xét tình trạng của
móng hoặc các phần tường đã được xây trước cũng như tình trạng dàn giáo và giá đỡ, đồng
thời phải kiểm tra lại việc sắp xếp, bố trí vật liệu và vị trí cơng nhân đứng làm việc trên sàn
cơng tác.

Khi xây đến độ cao cách nền nhà hoặc mặt sàn tầng 1,5m phải bắt dàn giáo hoặc giá đỡ
theo đúng quy định ở phần dàn giáo và thang. Khi xây tường dày 300mm trở lên phải bắt
dàn giáo ở hai bên.
Chuyển vật liệu (gạch, vữa,..) lên sàn công tác trên 2m phải dùng các thiết bị cẩu chuyển.
Phải đảm bảo không rơi, đổ khi nâng. Cấm chuyển vật liệu bằng cách tung ném lên trên.
Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây, thì bên ngồi nhà phải được rào ngăn hoặc biển
cấm cách chân tường 1,5m nếu xây ở độ cao không lớn hơn 7m hoặc cách chân tường 2m
nếu ở độ cao lớn hơn 7m. phải che chắn những lỡ tường ở từ tầng 2 trở lên, nếu nhười có
thể lọt qua được.
Khơng được phép:
Đứng trên bờ tường để xây,
Đi lại trên bờ tường,
Đứng trên mái dốc để xây,
Tựa thang vào tường mới xây dể lên xuống,
Để dụng cụ hoặc vật liệu xây dựng lên trên tường đang xây.
Cấm xây tường quá 2 tầng khi tầng giữa chưa gác dầm sàn hoặc sàn tạm.
Khi xây nếu có mưa to, giơng hoặc gió cấp 6 trở lên phải che đậy, chống đỡ khối xây cẩn
thận để khỏi bị xói lỡ hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nắp an toàn.
Khi xây xong coat độc lập hoặc tường đầu hồi, về mùa mưa bão phải làm mái che ngay.
Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp, chỉ được ngừng xây khi đã xây quá mép trên của các
tấm ốp.
Xây các mái hắc nhô ra khỏi tường q 20cm phải có giá đỡ cơngson. Chiều rộng của các
giá đỡ côngson phải lớn hơn chiều rộng của mái hắc 30cm. Chỉ được tháo côngson khi kết
cấu mái đã đủ cường độ thiết kế.
5.8.
Công tác trát
Trát bên trong và bên ngòai nhà cũng như các bộ phận chi tiết kết cấu khác của cơng trình
phải dùng giàn giáo, hoặc giá đỡ theo quy định quy phạm kỹ thuật an toàn( TCVN 530891) .
Cấm dùng các chất mầu độc hại như: Minimum, chì, bột Crơm chì... để làm vữa trát màu.
Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao không quá 5m phải dù ng các thiết bị cơ giới nhỏ

hoặc công cụ cải tiến. Đối với những sàn công tác cao trên 5m phải dùng máy nâng hoặc
phương tiện cẩu chuyển khác.Không với tay đưa các thùng, vữa lên mặt sàn công tác cao
quá 2m.
Thùng, xô đựng vữa cũng như các dụng cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí chắc chắn để
tránh rơi, trượt đổ. Khi tạm ngừng việc phải thu dọn vật liệu, dụng cụ vào một chỗ.Sau mỗi
ca phải rửa sạch vữa bám dính vào các dụng cụ.Cấm vứt vật liệu, dụng cụ từ trên cao
xuống.
Trát bằng máy phun vữa phải theo các quy định của Quy phạm kỹ thuật an toàn (TCVN
5308-91). Cơng nhân điều khiển máy phun vữa phải có ủng, găng tay, kính bảo hộ.
Điện dùng cho cơng tác trát trong bể, hầm kín phải có điện áp khơng lớn hơn 36 vơn.
Nơi trộn vữa có pha Clo phải bố trí ở nơi thóang gió và xa khu vực có người ở một khoảng
ít nhất 0,5km. Cấm trát vữa có pha Clo trong các phịng, hầm, hào kín khi chưa được thông


gió tốt.Cơng nhân làm các cơng việc có tiếp xúc với vữa pha Clo phải được trang bị đầy đủ
các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.
Quét vôi, sơn
Nơi trộn vữa có pha Clo phải bố trí ở nơi thóang gió và xa khu vực có người ở một khoảng
ít nhất 0,5km.Cấm trát vữa có pha Clo trong các phịng, hầm, hào kín khi chưa được thơng
gió tốt.Cơng nhân làm các cơng việc có tiếp xúc với vữa pha Clo phải được trang bị đầy đủ
các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.
Qt vơi, sơn và trang trí bên ngịai nhà phải làm giàn giáo theo quy định của Quy phạm
kỹ thuật an tòan (TCVN 5308-91).
Sơn khung cửa trời phải có giàn giáo chun dụng và cơng nhân phải đeo dây an tòan.Cấm
đi lại trên khung cửa trời.
Chỉ được dùng thang tựa để qt vơi, sơn trên một diện tích nhỏ ở độ cao cách nền nhà
hoặc sàn không quá 5m. Ở độ cao trên 5m, nếu dùng thang tựa, phải cố định đầu thang với
các bộ phận, kết cấu ổn định của cơng trình. Khơng được tì thang vào khung cửa sổ.
Sử dụng các máy sơn vơi, sơn dầu phải theo quy định của Quy phạm kỹ thuật an
tòan( TCVN 5308-91).

Sơn bên trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho cơng
nhân mặt nạ phòng độc và bảo đảm các tiêu chuẩn bồi dưỡng theo chế độ hiện hành.
Sơn bên trong nhà bằng các loại sơn có chứa chất độc hại thì trước khi bắt đầu vào làm
việc khoảng 1 giờ phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của căn phịng đó.
Cấm hút thuốc lào và làm bất kỳ một cơng việc có sử dụng lửa hoặc phát sinh ra tia lửa ở
trong khu vực sử dụng sơn Nitrơ. Công nhân không được làm việc liên tục q 2 giờ. Nếu
trong phịng có đường dây dẫn điện hoặc các thiết bị điện đang vận hành phải cắt điện.
Cấm người vào trong buồng đã qt vơi, sơn có pha các chất độc hại khô chưa khô và chưa
được thơng gió tốt.
Nhà điều chế sơn phải được thơng gió tốt. Đèn chiếu sáng và các thiết bị trong nhà điều
chế phải đảm bảo an tòan về cháy nổ.Các thùng đựng sơn phải có nhãn hiệu ghi rõ tên vật
liệu, mã hiệu, oại dung môi, số hiệu sản phẩm, ngày sản xuất và trọng lượng.Khơng được
dùng chì các-bơ-nát để làm thành phần hợp chất của sơn trong công tác sơn, cũng như
khơng được dùng benzen và xăng Etilen hóa để làm chất dung mơi.
Chỉ được bố trí những cơng nhân đã qua huấn luyện chuyên môn và đủ sức khoẻ để điều
chế sơn có pha các chất độc hại và dễ cháy.
Khi đưa dầu để pha chế, phải có biện pháp đề phịng dầu bắn ra ngịai. Khơng chứa dầu
q ¾ dung tích thùng nấu. Nơi đun dầu phải bố trí riêng biệt và phải theo đúng các quy
định về phòng cháy và chữa cháy hiện hành.
Khi đốt các lớp sơn cũ bằng hố chất, công nhân phải đeo găng tay cao su và dùng gáo có
cán dài để múc tưới. Dung dịch thải ra sau khi tẩy phải thu hồi vào thùng riêng để đốt hoặc
chông xuống đất sâu ít nhất 30cm.
5.10. Ốp gạch, đá
Khu vực gia công đá phải có rào ngăn và biển báo cấm.
Cơng nhân đẽo đá phải ngồi cách xa nhau ít nhất 3m; nếu khơng bảo đảm khoảng cách trên
thì phải có tấm chắn ở giữa. Khơng được bố trí cơng nhân ngồi làm việc đối diện nhau.
Công nhân đập đá, đẽo đá phải có kính phịng hộ và khẩu trang.
Khi gia cơng những tảng đá có kích thước lớn và nặng phải kê, chèn chắc chắn.
Nơi cưa đá phải làm sàn gỗ và rãnh thóat nước tốt. Sàn phải ln ln dọn sạch sẽ và có
biện pháp đề phịng trơn ngã.

Phịng gia cơng đá có dinh bụi phải được thơng gió tốt và cơng nhân phải đeo khẩu trang
phịng hộ.
5.9.
-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-


-

-

-

Khi dùng các dụng cụ chạy điện cầm tay để gia công đá phải theo các quy định của Quy
phạm kỹ thuật an toàn (TCVN 5308-91).
Khi sắp xếp vật liệu đá đã gia công ở kho bãi phải theo các quy định của Quy phạm kỹ
thuật an toàn (TCVN 5308- 91).
Khi ốp các viện đá vào bề mặt cơng trình, phải đảm bảo chắc chắn. Khi ốp các viên có
kích thước lớn phải có biện pháp chống đỡ. Phải ốp theo thứ tự từ dưới lên trên.
5.11. Kính
Khi ốp các viên đá vào bề mặt cơng trình, phải đảm bảo chắc chắn. Khi ốp các viên có
kích thước lớn phải có biện pháp chống đỡ. Phải ốp theo thứ tự từ dưới lên trên.
Phải cắt kính trong các phịng riêng biệt. Các mảnh kính thừa, vỡ phải được thường xuyên
thu dọn và đổ gọn vào nơi quy định. Không cắt những tấm kính mới đưa từ ngịai trời lạnh
vào và những tấm kính cịn ẩm hoặc phủ sương.
Khi nâng hạ, chuyển dịch và lắp các tấm kính ở trên cao phải làm sàn che bảo vệ cho
những vị trí nằm trực tiếp bên dưới hoặc khu vực đó phải có rào ngăn và biển cấm.
Lắp kính cho khung cửa trời, cửa sổ đóng cố định... ở trên cao phải sử dụng giàn giáo, sàn
cơng tác.
Cấm tựa thang vào mặt kính hoặc vào các khung cửa đã lắp kính.
Khi chuyển kính, cả kiện hoặc từng tấm riêng, cũng như khi thu dọn các mảnh kính vụn,
vỡ sau khi cắt cơng nhân phải sử dụng găng tay vải bạt.
Chuyển các tấm kính lớn phải do ít nhất hai cơng nhân tiến hành, có sử dụng găng tay vải
bạt, dây thừng có đệm lót bằng cao su. Khi chuyển, tấm kính phải được đặt ở vị trí thẳng
đứng.
Khi trang trí mặt kính bằng máy phun cát hoặc bằng a xít phải trang bị cho cơng nhân kính
phịng hộ, găng tay... theo chế độ hiện hành.

Khi nấu mát-tít để gắn kính phải theo các quy định của Quy phạm kỹ thuật an toàn (TCVN
5308-91).
5.12.
An tồn lao động đối với cơng tác kích kéo
Khi kích, kéo phải có người chỉ huy thống nhất hoặc cơng nhân lành nghề phụ trách, phải
hợp đồng động tác chặt chẽ, thống nhất với đồng đội và kê chèn bảo hiểm chắc chắn.
Trong khi làm việc phải thường xuyên chú ý đến sự ổn định hoặc biến dạng của các giá đỡ,
các giá đóng cọc, các hố thế, cọc thế (nhất là khi tải trọng đang treo trên giá), các loại thiết
bị thi công cần trục, mối nối dây cáp và các loại tải trọng treo trục.
Phải sử dụng các máy móc, thiết bị, dụng cụ thi cơng có liên quan trong công tác lắp ráp,
lao lắp dầm cầu cần nghiêm túc tuân thủ các điều quy định có liên quan đến nghề nghiệp
kích kéo.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
5.13. An tồn lao động đối với cơng tác hàn
a) An tồn trong cơng tác hàn hơi
Bình sinh khí Axê ty len, chai oxy, mỏ hàn v.v. gọi chung là thiết bị hàn hơi. Toàn bộ thiết
bị hàn khi không sử dụng phải được bảo quản trong kho cẩn thận.
Khi đưa thiết bị hàn hơi vào sử dụng phải tiến hành bảo dưỡng cẩn thận các chi tiết lắp ráp
hoàn chỉnh và kiểm tra trước khi dùng.
Địa điểm hàn hơi phải rộng rãi, các chai oxy và bình sinh khí Axêty len phải đặt xa chỗ
nhau và xa chất dễ cháy ít nhất là 10 mét.
Khi mở van phải mở từ từ, khi sử dụng phải thường xuyên kiểm tra xem có kẹt khí khơng,
áp lực hơi có hợp với u cầu cơng tác khơng.
Khi điều chế bình khí cần đặt nơi bằng phẳng kiểm tra cẩn thận.
Cấm dùng bình khí sai ngun tắc, cấm sử dụng các bộ phận của bình quá thời hạn sử
dụng như van an tồn, áp kế, bộ phận dập lửa, vịng lọc bụi .v.v..


-


-

-

-

Trước khi điều chế Axêtylen phải cho ra hết không khí trong bình ra để tránh tạo thành
hỗn hợp nổ.
Cấm mở nắp tháo bã hay nêm thêm đất đèn vào khi buồng phản ứng cịn nóng.
Khi vận chuyển bình khí phải đặt trên giá có đệm khơng va trạm, khơng vần vác.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
b) An tồn trong cơng tác hàn điện
Máy biến thế hàn, máy hàn tự hành, dây hàn, kìm hàn gọi chung là thiết bị hàn.
Công nhân vận hành, thợ hàn điện phải thực hiện đúng các quy định về thiết bị của các
quy trình này.
Thiết bị hàn điện khi khơng sử dụng phải được bảo quản trong kho, phải đặt trên bục gỗ
cách mặt đất 30 cm trở lên.
Khi đưa thiết bị hàn vào sử dụng phải tiến hành kiểm tra theo các điểm sau:
+ Động cơ nổ theo các quy định về động cơ nổ.
+ Máy phát điện theo các quy định về máy phát điện.
+ Máy biến thế, tăng phô phải kiểm tra độ cách điện của các cuộn dây và vỏ, nếu
quá tiêu chuẩn quy định phải sửa chữa lại.
Phải kiểm tra xem dây tải điện lớp vỏ cịn tốt khơng ? thiết diện dây có đảm bảo không?
Các máy điện, biến thế phải đặt nơi cao ráo, ít người qua lại, phải kê cao cách mặt đất 30
cm, có mái che mưa nắng và có cầu dao cắt điện khỏi mạch hay máy.
Kìm hàn phải đảm bảo cách điện hoàn toàn với tay cầm, Vỏ máy hàn, biến thế hàn phải có
dây tiếp đất đúng quy định.
Sau khi kiểm tra tồn bộ thấy an tồn mới đóng điện cho máy làm việc.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
5.14. An tồn lao động đối với cơng tác điện

Để đảm bảo an tồn điện trên cơng trường, cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ
thuật an toàn về điện từ khâu thiết lập, lắp đặt đường dây, hệ thống điện đến khâu sử dụng,
bảo dưỡng…
Trong quá trình sử dụng đường dây, thiết bị điện trên cơng trường do đặc thù công
việc là thường xuyên thay đổi, di chuyển, mưa, nắng… nên việc kiểm tra phải được thực
hiện thường xuyên để phát hiện những hư hỏng, nguy cơ về điện để có biện pháp khắc
phục kịp thời, do vậy:
Người làm công tác về điện phải là những người qua các trường lớp đào tạo về nghề điện,
những người hiểu biết về điện và phải được học an tồn lao động về điện.
Các thiết bị, cơng cụ, dụng cụ, cầu dao điên… phải được bố trí hợp lý, dễ nhìn, dễ thao tác
và phải được che chắn bảo vệ cẩn thận.
Công nhân điện phải mang đầy đủ các trang thiết bị an toàn, dụng cụ về điện trong khi làm
việc.
Trước khi làm việc hoặc sau khi kết thúc công việc phải bàn giao, kiểm tra, bảo dưỡng các
thiết bị, công cụ… phục vụ cho công tác liên quan đến an tồn điện.
Khi tiến hành cơng tác lắp đặt, sửa chữa, nối đường dây điện … phải ngắt cầu dao nguồn
cung cấp điện và cử người canh gác trong suốt thời gian lắp đặt, sửa chữa và kết hợp treo
biển báo đang sửa chữa. Chỉ đóng điện sử dụng khi đã đảm bảo an tồn.
Các thiết bị, cơng cụ, dụng cụ, cầu dao điên … phải được bảo vệ, bảo quản chu đáo làm
mái che để tránh mưa, nắng.
Các đầu nối trong các thiết bị điện, các đầu nối giữa thiết bị điện và dây dẫn phải được đấu
nối chặt chẽ và đảm bảo an toàn.
Dây dẫn điện phải đúng yêu cầu kỹ thuật cho từng loại thiết bị điện, các chỗ đấu nối phải
được gắn băng dính cách điện, dây điện phải được sắp đặt gọn gàng, được treo ở độ cao
hợp lý.


-

-


-

-

-

-

Không dùng dây dẫn mục nát, chất lượng kém, không đúng chủng loại.
Không kéo lê dây điện các loại trên mặt bằng đang thi cơng có nhiều gồ gề, vật liệu sắc
nhọn.
Các thiết bị, công cụ, dụng cụ, máy thi công sử dụng điên, cầu dao điện… phải bắt buộc
nối tiếp địa.
Sau khi thi công xong, các thiết bị, công cụ, dụng cụ, dây điện… phải được thu dọn gọn
gàng và để đúng nơi quy định.
5.15. An toàn lao động đối với cơng tác vận hành máy đóng cọc
Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau mới được vận hành máy đóng cọc:
+ Được đào tạo về chun mơn, đuợc huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ
tương ứng kèm theo. Người điều khiển búa phải chịu sự chỉ huy của cán bộ phụ
trách kỹ thuật.
+ Sự dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt là sử dụng dây đai
an toàn khi lên cao. Khi điều khiển máy đóng cọc trên sơng hồ ... người điều
khiển phải biết bơi và được trang bị các phương tiện như thuyền, phao cứu
sinh ... có chất lượng hoàn hảo phục vụ đi lại dễ dàng.
Phải bảo đảm cho máy đóng cọc được đặt trên nền bằng phẳng và ổn định. Nếu máy đặt
trên phương tiện nổi phải neo buộc chắc chắn. Sàn thao tác phải đảm bảo chắc chắn và có
lan can bảo vệ cao 1 mét ở cả 3 phía, phải có cầu thang lên xuống sàn thao tác khi máy làm
việc, cấm qua lại dưới sàn thao tác.
Khi lắp dựng giá phải chịu sự hướng dẫn và giám sát của cán bộ kỹ thuật hay đội trưởng

chỉ huy thi công.
+ Trước khi lắp dựng giá phải tháo hết các bộ phận vướng mắc vào các dụng cụ
đặt trên giá.
+ Phải kiểm tra các mối nối, độ xiết chặt bulơng, chất lượng bộ phận móc cáp và
cáp dùng để nâng búa và cọc, kiểm tra độ ổn định của giá. Các công việc diễn ra
quanh giá máy trong phạm vi bán kính bằng chiều cao của giá cộng thêm 5 mét
phải ngừng lại.
+ Nếu vì một nguyên nhân nào đó khiến việc nâng giá phải tạm dừng thì phải tựa
máy trên giá đỡ và khơng được tói kép để giữ giá máy. Khi đã đặt giá máy vào
vị trí thẳng đứng phải phân cơng người phụ trách các dây néo (2 dây néo trước,
5 dây néo sau, cấm dùng tay để néo, chỉ cho phép làm việc trước giá máy khi
sau khi đã hoàn tất việc chằng buộc chắc chắn, phải chọn dây thép chằng theo
đúng thiết kế.
Khi bắt đầu lắp đầu búa vào giá phải lập tức đặt đối trọng lên chân giá để chống lật. Búa
phải treo được dây cáp hay giữ bằng các thiết bị chuyên dùng. Tất cả các máy đóng cọc
phải có cơ cấu hạn chế độ nâng búa ở đầu giá. Trọng lượng và giới hạn nâng cho phép của
búa máy phải ghi trên giá.
Trước khi khởi động búa đóng cọc phải đặt tín hiệu âm thanh cho mọi người biết.
- Sử dụng búa treo và búa động, với những cú đóng đầu tiên khơng được nâng búa lên cao
cách đầu cọc quá 0,5m. Sau đó tăng dần độ cao nâng búa lên đến mức được ghi trong lý
lịch máy. Đóng cọc trên nến đất yếu, dây cáp treo cọc phải thả từ từ đề tránh làm lật máy,
phải theo dõi để búa gõ đúng đầu cọc không lệch ra bên cạnh. Phải thường xuyên kiểm tra
khe hở của giá treo búa để dây cáp dễ dàng lồng theo khi búa dập xuống. Lúc ngừng máy
phải hạ thấp búa xuống dùng chốt bắt chặt vào cần búa không được nâng "palăng kéo tay"
cùng với xilanh lên đến mức chạm vào đầm ngang. Đề phòng khả năng đứt dây cáp sau khi
đã tháo xilanh phải nhả ngay thắng (phanh hãm) dây cáp dùng để treo nó. Trong ca phải
kiểm tra tình trạng làm việc của mối liên kết bắt chặt búa và các chi tiết ít nhất một lần.


-


-

-

-

-

-

-

-

-

Trong lúc làm việc không được sửa chữa và bôi trơn máy búa đóng cọc, chỉ được làm việc
này khi máy đã dừng hẳn hoạt động. Cấm đề vật dụng, dụng cụ trên sàn máy thao tác.
Khi di chuyển búa phải:
+ Hạ búa xuống chân giá.
+ Mở tất cả vật buộc ở đầu búa.
+ Để mọi người xuống khỏi giá.
+ Kiểm tra lại tuyến đường di chuyển.
Tháo dỡ máy đóng cọc phải tiến hành theo trình tự ngược lại.
Sử dụng máy nâng để đặt cọc phải tuân theo qui định an tồn hiện hành của loại thiết bị
đó.
5.16. An tồn lao động đối với công tác thi công cọc khoan nhồi
Phải tiến hành tổ chức hướng dẫn công nghệ cũng như hướng dẫn bảo đảm an toàn cho
mọi người làm việc trong công trường thi công cọc khoan nhồi. Người cơng nhân phải có

đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết như : mũ, giầy, găng tay, mặt nạ phòng hộ
v.v.. để làm việc, nếu thiếu thiết bị bảo hộ lao động không được vào công trường. Phải bố
trí người có trách nhiệm làm cơng tác an toàn. Tất cả mọi người phải tuân theo lệnh của
người chỉ huy chung.
Trước khi thi công cọc phải nắm đầy đủ các thơng tin về khí tượng thuỷ văn tại khu vực thi
công, không được đổ bê tông khi trời mưa và khi có gió trên cấp 5.
Các sàn cơng tác dành cho người làm việc, đường đi lại trên hệ nổi phải lát ván, bố trí lan
can và lưới an toàn tại những chỗ cần thiết, ban đêm phải bố trí ánh sáng đầy đủ. Các vị trí
nguy hiểm phải có biển báo hiệu và có người canh gác. Phải dùng nắp đậy lỗ khi ngừng
khoan. Khi thi công trên sơng phải có trang bị phao cứu sinh, xuồng cứu sinh, phải có đầy
đủ đèn hiệu, biển báo tín hiệu hướng dẫn giao thơng đường thuỷ.
Trong q trình thi cơng, mọi người phải làm việc đúng vị trí của mình, tập trung tư tưởng
để điều khiển máy móc thiết bị. Những người khơng có phận sự cấm khơng được đi lại
trong cơng trường.
Tất cả các máy móc vận hành phải tuyệt đối tuân theo qui trình thao tác và an toàn hiện
hành. Hệ thống điện ở hiện trường phải bố trí hợp lý, nghiêm chỉnh chấp hành các qui định
an tồn sử dụng điện. Phải có cơng nhân chun môn phụ trách hệ thống điện.
Khi gặp sự cố như chất lượng bê tông không đảm bảo, khi tắc ống phải báo cáo ngay chỉ
huy khu vực để xử lý và chỉ xử lý theo lệnh của người chỉ huy chung.
Phải tn thủ mọi qui trình an tồn lao động hiện hành có liên quan.
Kết thúc ca làm việc phải thu dọn và làm vệ sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân.
5.17. An toàn lao động đối với vận hành cần cẩu (bánh lốp, bánh xích)
Người lái xe cần cẩu phải hội đủ các điều kiện sau:
+ Đã được đào tạo nghề nghiệp và được cấp bằng lái xe cần cẩu tương ứng. Được
huấn luyện BHLĐ.
+ Nắm vững và thực hiện nghiêm túc luật lệ giao thông.
+ Sử dụng đủ và đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
Người lái xe cần cẩu và người làm nhiệm vụ móc cẩu phải nắm vững các thơng tin cho
nhau bằng tín hiệu qui ước.
Chỉ được nâng những tải trọng phù hợp với sức nâng của cần cẩu (tải trọng nâng cho phép

ghi ở móc cần cẩu). Đối với các kiện hàng bị bám dính, bị đè lên bởi các vật khác chỉ cho
phép nâng chúng sau khi đã giải tỏa hoàn toàn sự đè, sự bám dính đó. Cần cẩu chỉ được
dùng để nâng chứ không dược dùng để kéo hàng (tải trọng).
Trước khi buộc móc hàng phải:
+ Kiểm tra để tin chắc cáp, xích, móc ở tình trạng hồn hảo và phù hợp với tải
trọng nâng. Dây xích khơng có các mắt xích bị xoắn hay bị giãn do quá tải. Cáp


-

-

-

-

-

không bị xoắn, bị thắt nút hay bị đứt, sét rỉ làm mất khả năng chịu tải bình
thường. Các móc phải chịu lực bằng nhau (nếu là móc kép), khơng có vết nứt,
khơng bị biến dạng, khóa hãm móc hồn hảo.
+ Xe cẩu phải đậu trên nền bằng phẳng vững chắc, không bị lún hoặc đã kê chống
lún bằng tà vẹt và được hãm bằng thắng tay, nếu cần phải chèn bánh. Nếu xe
cần trục có chân chống phải hạ chân chống xuống nền vững chắc, dưới chân
chống có đặt các tấm lót đúng qui cách. Phải tính tốn để khi cần cẩu quay, đầu
cần không chạm vào các vật cản khác, đặc biệt là phạm vi hành lang an toàn
điện cao thế.
+ Nếu xe cần cẩu hoạt động trên nền đất mới, phải đầm nén kỹ nền đó và phải đậu
cách mép của các hố móng, đường hào một khoảng cách bảo đảm an toàn để
tránh hiện tượng sụt lở đất ở mép hố.

Khơng được dùng dây cáp (xích) có sức chịu tải khác nhau để cẩu cùng một kiện hàng.
Đối với các kiện hàng có mép sắc phải dùng đệm lót bảo vệ cáp. Khơng cho phép buộc các
kiện hàng khi dây cáp bị xoắn, bị lệch và có độ căng cáp khơng đều nhau. Góc căng cáp
khơng lớn hơn 60 độ và tối đa là 90 độ. Các mép buộc phải chắc chắn. Đối với các vật
cồng kềnh phải buộc thêm dây dẫn hướng để điều khiển cho nó khơng bị lăng trong q
trình di chuyển.
Nâng tải trọng lên khỏi mặt đất chỉ được thực hiện khi dây treo móc ở thế thẳng đứng,
thoạt tiên phải nâng cách mặt đất 0,2 mét rồi dừng lại để klểm tra độ ổn định của tải trọng.
Nếu tải trọng không bị sút, bị lệch, bị lật, bị xoắn.... thì mới được nâng lên đến độ cao cần
thiết. Nếu muốn di chuyển theo chiều ngang thì phải nâng tải trọng lên cao quá vật cản cao
nhất gặp phải trên đường di chuyển một khoảng cách tối thiểu là 0,5 mét.
Khi dùng hai cần cẩu để cùng nâng một vật thì phải:
+ Đậu xe cần cẩu trên nền đất chịu tải như nhau.
+ Dùng móc, xích, cáp chịu tải như nhau.
+ Tốc độ nâng vật ngang nhau.
+ Phải có người chỉ huy bằng hiệu lệnh cho cả hai xe.
Khi hạ tải trọng, chỉ được tháo mở dây buộc khi nó nằm yên trên mặt đất hay trên mặt sàn
qui định.
Làm việc ban đêm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ.
Trong khi cần cẩu làm việc:
+ Mọi người khơng có phận sự phải đứng ngoài chu vi vạch ra bởi tầm với của
cần trục một khoảng cách tối thiểu là 3 mét.
+ Cấm việc vừa nâng tải trọng vừa quay cần.
+ Người điều khiển cần cẩu và người được giao làm tín hiệu phải ln ln có
mặt tại nơi làm việc.
Khi di chuyển không tải xe cần cẩu phải hạ cần xuống, cố định móc cẩu lại và quan sát các
cơng trình xung quanh để đề phịng va chạm.
Khi gió từ cấp 5 trở lên phải đưa máy cẩu vào nơi an toàn, hạ cần trùng với hướng gió và
hãm phanh, chèn bánh.
Kết thúc ca làm việc phải đưa xe về đậu nơi qui định.

5.18. An toàn lao động đối với vận hành xe tải các loại
Chỉ những người đã được đào tạo lái xe tương ứng và đã qua huấn luyện bảo hộ lao động
mới được vận hành xe.
Phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
Trước khi cho xe chạy người lái xe phải:
+ Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe bao gồm : hệ thống thắng hãm, hệ thống tay
lái, các côn chuyển và dẫn hướng, các ống hãm, các chốt an toàn ... các hệ


-

-

-

-

-

-

-

-

thống đèn chiếu sáng, đèn báo hiệu, còi, gạt nước mưa, độ mòn vỏ xe, để tin
chắc chúng ở trong tình trạng hồn hảo.
+ Kiểm tra các chốt hãm giữ thùng ben khỏi bị lật, khả năng kẹp chặt thùng ben
và cơ cấu nâng tình trạng các chốt phía sau thùng xe.
+ Kiểm tra các cây dùng để chằn buộc hàng trên xe, dụng cụ chữa cháy...

+ Kiểm tra nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát.
Cấm chở người trong các thùng xe (đặc biệt lưu ý trường hợp xe chở thuốc nổ). Người áp
tải hàng chỉ được ngồi trong cabine (buồng lái).
Khi đưa xe tải, xe tự đổ vào lấy hàng từ phễu chứa, từ máy xúc phải tính tốn sao cho
cabine xe khơng đi qua dưới bunker (boongke). Gầu xúc của máy xúc không đưa qua lại
trên cabine xe. Dịng chảy của vật liệu từ miệng rót của boongke, silo phải rơi đúng tâm
thùng xe.
Chỉ được phép xuống hàng (trút hàng) khi đã nhận được lệnh cho phép từ nơi tiếp nhận.
Cấm bốc dỡ hàng khi xe chưa dừng hẳn. Chỉ khi nhận được tín hiệu cho vào nhận hàng xe
mới được vào vị trí cần thiết. Xe chỉ rời khỏi vị trí nhận hàng khi đã nhận được tín hiệu
cho phép.
Đối với xe tải tự đổ:
+ Trước khi nâng hay hạ thùng xe, lái xe phải đứng lên bậc quan sát và biết chắc
rằng khơng có người ở đằng sau hay ở gần thùng xe.
+ Nếu thùng xe đang nằm nghiêng mà vật liệu còn bám lại chưa rơi hết thì dùng
xẻng hay cào cán dài để xử lý tiếp, không được lắc hay gõ đập vàp thùng xe.
Phải tạo lối đi dọc theo ôtô dành cho công nhân làm công việc vét sạch thùng xe
nhất là đang ở tư thế nâng thùng trút hàng trên các nền đắp hay gầu cạn.
+ Khi đổ đất lấp hố, không được cho xe tiến sát gần mép miệng hố dưới 1m.
+ Cấm chạy xe khi thùng xe còn ở tư thế nâng sau khi đã trút hàng xong.
Đối với xe tải thường hàng chất lên xe phải theo nguyên tắc sau:
+ Chất hàng vào giữa thùng xe.
+ Hàng nặng chất xuống dưới, hàng nhẹ chất lên trên.
+ Hàng phải được chằng buộc cẩn thận, không được lung lay.
+ Chất hàng đúng tải trọng cho phép.
Khi rời xe nghỉ việc người lái phải tắt máy, kéo thắng tay, cài số. rút chìa khóa điện và
khóa cửa lại. Khi xe đang đậu mà máy vẫn nổ thì người lái xe khơng được rời khỏi xe đi
nơi khác.
Lái xe phải sử dụng thành thạo dụng cụ phòng cháy đặt trên xe để chữa cháy. Vị trí dừng
xe để chữa cháy phải được xem xét để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh

nhưng phải làm nhanh nhất sau khi có dấu hiệu cháy. Phải thường xuyên chăm sóc các
phương tiện chữa cháy để bảo đảm sự hoạt động tin cậy của chúng.
5.19. An toàn lao động đối với vận hành máy ủi
Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây được phép lái máy ủi:
+ Đã được đào tạo chuyên môn và được cấp bằng lái máy ủi.
+ Được huấn luyện bảo hộ lao động.
+ Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
Chỉ được phép làm việc với máy ủi có lý lịch máy, có bản hướng dẫn bảo quản và sử dụng,
có sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật hàng ngày của máy.
Trước khi làm việc, người lái phải kiểm tra lại tất cả các bộ phận của máy, phải qui định
phạm vi hoạt động của máy.
Công nhân lái máy phải luôn luôn thực hiện các qui định sau:
+ Khi máy di chuyển phải quan sát phía trước.
+ Ban đêm hoặc tối trời không được làm việc nếu không đủ đèn chiếu sáng.


+ Khi ngừng việc phải hạ ben nằm trên mặt đất.
+ Chỉ được tra dầu mỡ ở những ví trí được qui định cho việc đó.
-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

Sau khi kết thúc cơng việc chỉ được làm vệ sinh máy khi nó đã ngừng hẳn hoạt động và
lưỡi ben đã được hạ xuống đất.
5.20.
An toàn lao động đối với vận hành máy xúc
Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây được phép lái xe máy xúc:
+ Đã được đào tạo chuyên môn và được cấp bằng lái máy xúc.
+ Được huấn luyện bảo hộ lao động.
+ Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
Phải chịu sự hướng dẫn và giám sát bởi cán bộ kỹ thuật chỉ huy khi làm việc gần các cơng
trình ngầm và cơng trình nổi có tại hiện trường nhằm bảo đảm an tồn tính mạng và xe
máy.
Trước khi cho máy vận hành phải yêu cầu những người khơng có phận sự rời khỏi máy
xúc và ra khỏi khu vực bán kính làm việc của nó. Cấm mọi người chui vào gầm máy xúc
với bất cứ lý do nào. Trong khi máy đang hoạt động, thợ phụ phải ngồi đúng vị trí của
mình.
Phải kiểm tra để khẳng định tình trạng kỹ thuật hồn hảo của xe máy (đèn, còi, tay lái
máy...) trước khi đưa xe vào vận hành.
Trước khi khởi động động cơ và các bộ phận máy phải bật các tín hiệu đề phịng (ví dụ
nhấn chng, cịi báo). Nếu khởi động máy bằng tay thì phải nắm tay quay sao cho tất cả
các ngón tay ở cùng một phía để đề phịng piston bị nén đánh trả lại, gây ra tai nạn ở bàn
tay.
Nghiêm cấm:

+ Đưa gầu xúc qua phía trên buồng lái.
+ Thay đổi độ nghiêng của máy hay độ vươn của cần khi gầu xúc đang mang tải
hay quay gàu.
+ Thắng đột ngột.
+ Để máy xúc hoạt động khi dang dùng tay cố định dây cáp hay dùng tay nắn
thẳng dây cáp khi tời đang quấn cáp.
Khi máy đang hoạt động không được rời nơi tàm việc.
Kết thúc ngày làm việc phải ghi nhận xét tình trạng máy vào sổ giao nhận ca và bàn giao
cho ca sau với sự ký nhận của cả hai bên.
5.21. An toàn lao động khi vận hành máy phát điện
Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau được mới được phép làm việc tại máy phát điện
+ Được đào tạo chuyên môn, được huấn luyện BHLĐ.
+ Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ,
đặc biệt là các phương tiện cách điện khi làm việc.
Phải nắm vững sơ đồ phân phối điện do trạm phụ trách, qui trình vận hành và qui trình kỹ
thuật an tồn điện.
Trước khi cho máy làm việc phải:
+ Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy.
+ Kiểm tra xiết chặt.
+ Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải
xả cặn ở bình chứa nhiên liệu.
+ Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu.
+ Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát.
+ Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không.
Phải ngừng máy phát ngay trong các trường hợp sau:


+ Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn cho

phép.

+ Áp suất vượt quá trị số giới hạn.
+ Tốc dộ quay tăng hay giảm quá mức qui định.
+ Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng.
+ Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện.
- Khi cấp nhiên liệu và dầu phải:
+ Cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu.
+ Khơng cho phép rị rỉ dầu và nhiên liệu, nếu phát hiện rò rỉ phải khắc phục ngay
mới được cho máy hoạt động tiếp. Không được phát hiện các vị trí rị rỉ trên ống
phun bằng cách sờ mó bằng tay.
+ Khơng cho để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện.
- Nghiêm cấm: Hút thuốc và có ngọn lửa hở.
5.22. An tồn lao động đối với các máy, thiết bị khác
- Chỉ những người đã được đào tạo chuyên môn và sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo
vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ mới được vận hành, sử dụng máy, thiết bị.
- Trước khi làm việc, phải kiểm tra lại tất cả các bộ phận của máy, thiết bị.
- Kết thúc ca làm việc phải ngừng máy hoàn toàn mới được làm vệ sinh thiết bị. Sau đó thu
dọn nơi làm việc cho trật tự, ngăn nắp, làm vệ sinh cá nhân.
6.
Tổ chức mặt bằng công trường
6.1. Yêu cầu chung:
- Mặt bằng khu vực đang thi công phải gọn gàn ngăn nắp, vệ sinh, vật liệu thải và các chất
chướng ngại phải được dọn sạch.
- Những giếng, hầm, hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên các sàn tầng các cơng trình
phải được đậy kín hoặc rào ngăn chắc chắn để đảm bảo an toàn cho người đi lại.
- Khi chuyển vật liệu thừa, thải từ trên cao (trên 3m) xuống phải có máng trượt hoặc các
thiết bị nâng hạ khác. Miệng dưới máng trượt nằm cách mặt đất không quá 1m. Không
được đổ vật liệu thừa, thải từ trên cao xuống khu bên dưới chưa rào chắn, chưa đặt biển
báo và chưa có người cảnh giới.
- Những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống phải được rào chắn, đặt
biển báo, hoặc làm mái che bảo vệ.

- Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, giàn giáo công trường, nơi lắp ráp các bộ phận kết cấu
công trường, nơi lắp ráp của máy móc và thiết bị lớn, khu vực có khí độc, chỗ có các
đường giao thơng cắt nhau….phải có rào chắn hoặc biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo
hiệu.
6.2. Xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị:
- Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước
trên mặt bằng công trường với số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm các khu vực này
phải thuận tiện cho thi công, bốc dỡ và vận chuyển.
- Không được sắp xếp bất kỳ một vật gì vào những bộ phận cơng trình chưa ổn định hoặc
khơng đảm bảo vững chắc.
- Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận
chuyển. Chiều rộng của đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận
chuyển và bốc xếp.
- Nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải đặt cách xa đường ơtơ, đường cần trục ít
nhất 2m. Khơng được xếp hàng trên các tuyến đường qua lại.
- Vật liệu rời (cát, đá, sỏi, v.v….) đổ thành bãi nhưng phải đảm bảo sự ổn định của mái dốc
tự nhiên. Phải được để tách riêng biệt nhau, tránh trộn lẩn các vật liệu.


×