Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tài liệu Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 8 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.74 KB, 18 trang )

BàI 8

KIểM SOáT VéC - TƠ TRUYềN BệNH
MụC TIÊU
1. Trình bày đợc vai trò của một số loại véc-tơ truyền bệnh.
2. Liệt kê và mô tả đợc một số loại véc-tơ chủ yếu và một số bệnh chính do véc-tơ
truyền ở Việt Nam.
3. Mô tả đợc một số biện pháp kiểm soát véc-tơ ở Việt Nam.
1. GIớI THIệU Về VéC-TƠ Và BệNH DO VéC -TƠ TRUYềN
1.1. Khái niệm về véc - tơ truyền bệnh
Trong suốt lịch sử loài ngời, côn trùng và gặm nhấm đã gây nhiều phiền toái và
nguy hiểm cho sức khoẻ con ngời. Những loại động vật này đã phá hoại các nguồn
thức ăn của con ngời và truyền các bệnh nguy hiểm sang con ngời. Do vậy, các
bệnh do véc-tơ truyền đã gây ra nhiều nỗi lo lắng về mặt sức khoẻ cũng nh tử vong
cho con ngời. Chúng ta đã biết đến một vụ dịch lớn xảy ra vào những năm 40 của thế
kỷ 14 (1340s), 1/4 dân số thế giới đã chết vì bệnh dịch hạch, một căn bệnh do chuột
và bọ chét truyền (đã đợc biết tới với cái tên cái Chết Đen The Black Death). Hiện
nay, các bệnh do véc-tơ truyền vẫn là vấn đề hết sức bức xúc, đặc biệt là ở các nớc
đang phát triển. Do vậy, những cố gắng để ngăn ngừa những bệnh này là chú trọng
vào việc phòng ngừa và kiểm soát véc-tơ.
Véc-tơ là bất kỳ sinh vật nào có khả năng truyền mầm bệnh hoặc tác nhân gây
bệnh tới khối cảm thụ. Các bệnh phổ biến do véc-tơ truyền là: bệnh do ricketsia, dịch
hạch, sốt rét, sốt xuất huyết, các bệnh thơng hàn, lỵ trực trùng, amíp, sốt do chuột
cắn, ỉa chảy v.v. Hai loại véc-tơ nguy hiểm nhất là gặm nhấm (chủ yếu là chuột) và
côn trùng thuộc nhóm chân khớp (ví dụ ruồi, muỗi, gián, rận, bọ chét v.v.).
Theo cơ chế truyền bệnh, véc-tơ đợc chia làm 2 nhóm là truyền bệnh cơ học và
truyền bệnh sinh học.
1.1.1. Truyền bệnh cơ học
Truyền bệnh cơ học là sự truyền bệnh với ý nghĩa côn trùng trung gian mang
mầm bệnh tới khối cảm nhiễm mà không có sự nhân lên của tác nhân gây bệnh trong
vật chủ trung gian. Nhóm truyền bệnh rất đơn giản là mang cơ học căn nguyên gây


bệnh tới khối cảm thụ bởi các loài bò sát hay côn trùng trung gian biết bay qua chân

183
bẩn hoặc vòi của chúng, hoặc nh những kẻ mang theo mầm bệnh (tác nhân nhiễm
khuẩn) qua đờng tiêu hoá của chúng. Các véc-tơ điển hình theo con đờng truyền
bệnh cơ học là gián, ruồi nhà. Những bệnh chúng truyền chủ yếu là thơng hàn, tả, lỵ,
mắt hột, v.v.
1.1.2. Truyền bệnh theo đờng sinh học
Truyền bệnh sinh học có nghĩa là căn nguyên gây bệnh bắt buộc phải qua vòng
nhân lên, phát triển về số lợng ở trong cơ thể vật chủ trung gian (động vật chân đốt)
trớc khi chúng có thể truyền tác nhân gây bệnh vào vật chủ là ngời. Thời kỳ ủ bệnh
yêu cầu phải có sự thâm nhiễm của tác nhân gây bệnh vào côn trùng, thờng thờng
bằng đờng tiêu hoá trớc khi chúng trở thành tác nhân gây nhiễm cho ngời. Sự
truyền bệnh cho ngời hoặc các loài động vật có xơng sống khác có thể tơng tự nh
sự tiêm chích, trong quá trình hút máu của côn trùng các mầm bệnh từ các tuyến nớc
bọt của chúng truyền vào ngời và động vật hoặc sự chảy ngợc trở lại vào vết đốt; có
thể là sự lắng đọng các mầm bệnh từ phân vào da và những chất có khả năng thấm qua
vết đốt hoặc những vùng tổn thơng do vết gãi, vết trợt. Sự truyền bệnh này bao gồm
nhóm truyền bệnh sinh học (tác nhân gây bệnh sống cùng với động vật chân đốt) và
không phải đơn giản là mang cơ học mà véc - tơ nh là một phơng tiện vận chuyển
Ví dụ: Plasmodium phát triển trong cơ thể muỗi Anophelles (bệnh sốt rét), hay
vi khuẩn dịch hạch phát triển trong dạ dày bọ chét Xenopchylla cheopis (bệnh dịch
hạch), virus Dengue phát triển trong cơ thể muỗi Aedes aegypti (bệnh sốt xuất huyết),
virus viêm não Nhật Bản B phát triển và nhân lên trong cơ thể muỗi Culex
taetrinyorhyncus (bệnh viêm não Nhật Bản B) v.v
1.2. Vài nét chung về dịch tễ học véc - tơ truyền bệnh
Đa số bệnh truyền nhiễm bao gồm 3 yếu tố trong đó 2 yếu tố sống chính là vật
chủ và vật ký sinh, còn yếu tố thứ 3 là đờng truyền. Bệnh lây qua véc-tơ truyền bệnh
bao gồm ít nhất là 3 yếu tố tham gia vào với điều kiện môi trờng thích hợp:
Cơ thể cảm thụ (ngời không đợc bảo vệ hoặc động vật).

Véc- tơ truyền bệnh (muỗi, ve, bọ chét, ruồi nhà, v.v.).
Tác nhân gây bệnh (virus, vi khuẩn, nấm đơn bào, giun, sán v.v.).
Ngoài 3 yếu tố nói trên, các bệnh gây ra bởi véc-tơ truyền bệnh thờng bao gồm
thêm yếu tố tham gia vào quá trình gây bệnh trong điều kiện môi trờng truyền bệnh
phù hợp nh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và yếu tố ổ chứa. ổ chứa có thể là những ổ
bệnh thiên nhiên nh chim, chuột hoặc những động vật có xơng sống khác nh cáo,
chồn... hoặc những tác nhân nhiễm trùng từ môi trờng bị lây nhiễm, hoặc phối hợp cả
2 yếu tố đó. Ngoài ra, ổ chứa có thể là ngời nh trờng hợp bệnh sốt xuất huyết.


184











Bệnh truyền nhiễm
TáC NHÂN
GÂY BệNH
(ví dụ vi khuẩn, vi rus)
VéC -TƠ
TRUYềN BệNH
(ví dụ muỗi)


VậT CHủ
(ví dụ con ngời)
Sơ đồ 8.1. Các yếu tố chính của bệnh lây qua véc - tơ truyền bệnh
Do vậy, muốn khống chế bệnh môi trờng có hiệu quả, chỉ cần phá vỡ một khâu
(một mắt xích) trong quá trình gây bệnh đợc mô tả trong sơ đồ 2.1.
Về lý thuyết: nếu có thể tiêu diệt hết tác nhân gây bệnh hoặc vật chủ trung gian
hoặc tiêm phòng vắc-xin cho khối cảm thụ thì có thể thanh toán đợc các bệnh truyền
nhiễm. Nhng trên thực tế thì thờng chúng ta phải tác động vào cả 3 mắt xích trong
quá trình gây bệnh mới có thể kiểm soát đợc một bệnh nhiễm trùng lây nào đó.
1.3. Đặc điểm sinh học của một số loại véc - tơ truyền bệnh chính ở Việt Nam
1.3.1. Muỗi
a. Phân bố
Anopheles minimus, An. dirus, An. balabasensis... là những loài muỗi truyền
bệnh sốt rét chính ở Việt Nam, phân bố ở hầu hết các tỉnh thành có sốt rét lu hành
suốt dọc chiều dài của đất nớc ta.
ở Việt Nam, muỗi Ae. aegypti (gây bệnh Dengue xuất huyết) gặp ở mọi miền
của đất nớc. Culex pipiens quinquefascitus, muỗi truyền viêm não, giun chỉ phân bố
khắp các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
b. Đặc tính sinh học và tập quán
Vòng đời của muỗi gồm có 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, cung quăng, trởng
thành (sơ đồ 8.2).
Muỗi thờng đẻ trứng vào mép nớc, những nơi ẩm thấp và có khả năng ngập nớc.
Giai đoạn ấu trùng kéo dài từ 7-10 ngày, nhng có thể kéo dài tới 7 tháng nếu
điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt.

185








Hình 8.1. Hình thể của muỗi








Trứng
ấu trùng
Cung quăng
Trởng
thành

Sơ đồ 8.2. Vòng đời của muỗi
Giai đoạn nhộng: vẫn chuyển động, đáp ứng với những kích thích bên ngoài, có
thể kéo dài từ 1 - 5 ngày.
Thời gian hoạt động: muỗi Anopheles và Culex hoạt động về đêm và đốt khi trời
tối. Aedes hoạt động vào ban ngày.
Nơi sống: thờng sống ở những nơi tối, mát, ẩm trong nhà hoặc khu vực xung
quanh nhà ở.
c. Tác hại
Muỗi truyền các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, sốt vàng và giun chỉ, các
bệnh này có thể gây ra bất cứ hậu quả nào, từ sốt nhẹ tới tử vong.




186
Sơ đồ 8.3 dới đây trình bày một số bệnh do muỗi truyền xảy ra theo con đờng
ngời muỗi ngời.








Muỗi hút mầm bệnh từ
n
gời nhiễm bệnh
Mầm bệnh phát triển
trong cơ thể muỗi
Muỗi bị nhiễm mầm bệnh
Các triệu chứng xuất hiện
và n
gời bị bệnh
Mầm bệnh phát triển
trong cơ thể ngời
Muỗi nhiễm mầm bệnh đốt ngời
khác và tru
yền mầm bệnh
Sơ đồ 8.3. Sự truyền bệnh theo con đờng ngời - muỗi - ngời
1.3.2. Ruồi nhà
a. Phân bố
Musca domestica là loại ruồi nhà phổ biến, phân bố trên toàn thế giới.

b. Đặc điểm sinh học và tập quán (hình 8.2)

Đầu Bụng

Cánh
Chân
Đầu
Thận
Hình 8.2. Hình thể của ruồi nhà
Vòng đời của ruồi nhà có bốn giai đoạn: trứng, ấu trùng, nhộng và ruồi trởng
thành (sơ đồ 8.4).
Tầm hoạt động: + Chỉ hoạt động trong ánh sáng.
+ Thích đậu ở các dây hẹp, các cạnh, mép sẫm màu.
+ Có xu hớng đậu trên các dây căng theo phơng thẳng đứng.

187
Thức ăn của ruồi nhà chủ yếu là các dung dịch nh xi - rô, sữa, hơi nớc trên
hoa quả, rau thối rữa, đờm mủ, phân và nớc tiểu; các vùng da ẩm ớt nh miệng, lỗ
mũi, mắt; vết loét và vết thơng; thịt, pho mát, đờng, các chất hữu cơ thối rữa có
nguồn gốc từ động vật và thực vật (phân súc vật, chất bài tiết của con ngời, rác thải
sau khi chế biến thức ăn, phân hữu cơ...).










Trứng
ấu trùng
Trởng thành
Trởng thành
2 - 3
thán
g
9 - 10
thán
g
Trứng
Chết
Sơ đồ 2.4. Vòng đời của ruồi nhà
c. Tác hại
Mang mầm bệnh cơ học và có thể truyền các bệnh đờng tiêu hoá nh lỵ, ỉa
chảy, thơng hàn, tả, các bệnh giun sán...
1.3.3. Gián
a. Phân bố
Blatella germanica là loài gián phổ biến trên toàn thế giới.
b. Đặc điểm sinh học
Vòng đời của gián gồm có 3 giai đoạn: trứng, ấu trùng và gián trởng thành (sơ đồ 2.5).
Nơi sống: chỗ ấm và ẩm nh ở bếp, gần các dụng cụ nấu ăn, sau ống dẫn nớc
nóng; sau chai, bát đĩa trong chạn; dới đồ đạc, thảm và tấm lót nhà; dới các
bồn rửa; trong cống rãnh, nhà vệ sinh, v.v.
Thức ăn: gián ăn đợc hầu hết tất cả mọi thứ, từ giấy, vôi quét tờng, tóc, lông
thú vật, sợi thô, kẹp sách, thức ăn, máu, đờm khô và tơi.
Di chuyển: di chuyển một cách tự do từ nhà này sang nhà khác, từ cống rãnh tới
các chung c của ngời. Chúng cũng xâm nhập vào các nhà xung quanh từ
khách sạn hay nhà hàng gần đó.


188







Thân
Chân
Cần ăngten
Đầu
Ngực
Hình 8.3. Hình thể của gián

Trứng
ấu trùng
Trởng thành
Trởng thành
2 - 3
thán
g
9 - 10
thán
g








Trứng
Chết


Sơ đồ 8.5. Vòng đời của gián
c. Tác hại
Mang mầm bệnh cơ học, truyền các bệnh: ỉa chảy, lỵ, tả, sốt thơng hàn, các
bệnh lây qua thức ăn.
Mang trứng ký sinh trùng, virus gây bệnh viêm tuỷ xám, các vi sinh vật khác:
viêm gan, phong...
3.4. Chuột
a. Đặc điểm sinh học
Là loài động vật có vú thuộc bộ gặm nhấm.
Là một trong những nhóm đông đảo, dễ thích nghi với các điều kiện sống khác nhau.

189

×