Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.71 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BÀI DỰ THI TÌM HIỂU</b>
<b>“CƠNG ĐỒN VIỆT NAM - 85 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN”</b>
<b>Họ và tên: </b> Nguyễn Miên Tường
<b>Năm sinh: </b> 1989 <b>Năm tham gia công tác: 2011</b>
<b>Chức vụ:</b> Giáo viên bộ môn Tin học
<b>Đơn vị:</b> Tiểu học Lê Lợi, xã Tân Hòa, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
<b>BÀI LÀM:</b>
<b>Câu 1: Anh (Chị) hãy trình bày sự ra đời của tổ chức Cơng đồn Việt Nam</b>
<b>và ý nghĩa của sự kiện này ?</b>
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lần thứ I
(1897-1914), giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển nhanh chóng trong cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ II (1918-1930). Do bị cả thực dân và phong kiến bóc lột hà khắc,
giai cấp công nhân Việt Nam đã vùng lên đấu tranh mạnh mẽ. Từ trong đấu tranh đã
hình thành tính giai cấp và những người công nhân tập hợp lại thành tổ chức như các
hội: Ái hữu, Tương tế, Phường hội, Nghiệp đồn, Cơng hội… Đây chính là những tổ
chức cơng đồn sơ khai đầu tiên và có ở nhiều nơi.
Sau đó tổ chức Cơng hội Ba Son do đồng chí Tôn Đức Thắng thành lập năm
1920 tại xưởng Ba Son đã có ảnh hưởng lớn trong khu vực Sài Gịn, Chợ Lớn. Song,
Công hội này tồn tại trong thời gian ngắn và chưa có chính cương, điều lệ.
Từ năm 1925 đến 1928, nhiều Cơng hội bí mật đã hình thành do sự hoạt động
mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đặc biệt từ năm 1928, khi kỳ bộ
Bắc kỳ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chủ trương thực hiện "Vơ sản hố"
thì phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam ngày càng sôi nổi, thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức công hội lên một bước mới cả về hình thức và nội dung hoạt động.
Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước ta
phát triển sôi nổi nhất, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranh<b> của công nhân nổ ra</b>
liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất hành động giữa các
cuộc đấu tranh ở xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một địa phương và giữa
địa phương này với địa phương khác trong toàn xứ.
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và tổ chức cơng hội địi hỏi
phải có một tổ chức Mác xít, một Đảng thực sự Cách mạng của giai cấp cơng nhân có
khả năng tập hợp, lãnh đạo công nhân đấu tranh giành độc lập tự do. Tháng 3/1929, chi
bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội. Tiếp đến, ngày 17/6/1929, Đông Dương
cộng sản Đảng ra đời.
Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác vận động công nhân và tăng cường
sức mạnh cho tổ chức Công hội đỏ, Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đông Dương
Cộng sản Đảng quyết định triệu tập đại hội thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ vào
ngày 28/7/1929, tại số nhà 15 phố Hàng Nón – Hà Nội. Đại hội đã bầu đồng chí
Nguyễn Đức Cảnh là người đứng đầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Công hội Đỏ Bắc
Kỳ.
<i>công nhân Việt Nam có một đồn thể Cách mạng rộng lớn, hoạt động có tơn chỉ, mục</i>
<i>đích, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đơng đảo cơng nhân lao động.</i>
Chính vì ý nghĩa đó, theo đề nghị của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, Bộ
chính trị TW Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định lấy ngày 28/7/1929 là ngày truyền
thống của tổ chức Cơng đồn Việt Nam.
<b>Câu 2: Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ XI đã xác định phương hướng,</b>
<b>nhiệm vụ. Anh (Chị) tâm đắc với nhiệm vụ nào? Vì sao?</b>
Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ XI xác định 8 nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu:
<i>Một là, chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng</i>
của đồn viên và người lao động.
<i>Hai là, tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên và người lao động về đường</i>
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, chủ trương
cơng tác cơng đồn.
<i>Ba là, tổ chức phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động,</i>
góp phần hồn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
<i>Bốn là, phát triển đồn viên, xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh; nâng cao</i>
chất lượng và hiệu quả của đội ngũ cán bộ cơng đồn.
<i>Năm là, cơng tác nữ cơng.</i>
<i>Sáu là, công tác đối ngoại.</i>
<i>Bảy là, công tác kiểm tra và hoạt động của Ủy ban kiểm tra.</i>
<i>Tám là, công tác tài chính và hoạt động kinh tế cơng đồn.</i>
Trong 8 nhiệm vụ trên, tôi tâm đắc nhất nhiệm vụ thứ nhất “chăm lo đời sống,
đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao
động”.Khơng phải ngẫu nhiên mà nó được đưa lên làm nhiệm vụ hàng đầu. Thời nào
cũng vậy, “có thực mới vực được đạo”, trước khi thực hiện bất kì một trách nhiệm nào,
cái bụng phải no và ấm. Vì vậy, bảo vệ quyền lợi thiết thực cho CB-GVCNV sẽ là cơ
sở để mọi cá nhân trong một tổ chức yên tâm cống hiến hết mình vì sự tiến bộ.
<b>Câu 3: Anh (Chị) quan tâm nhất là chức năng nào của tổ chức Cơng đồn</b>
* Cơng đồn Việt Nam có ba chức năng:
<i>- Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của cơng nhân, viên</i>
<i>chức, lao động;</i>
<i>- Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh</i>
<i>tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những</i>
<i>vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;</i>
<i>- Giáo dục, động viên, công nhân, viên chức, lao động học tập, nâng cao trình</i>
<i>độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.</i>
Trong ba chức năng của tổ chức Công đồn Việt Nam, bản thân tơi quan tâm
nhất là chức năng thứ nhất: “Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng
<i>của công nhân, viên chức, lao động”. Vì từ các chức năng này sẽ định ra các nhiệm vụ</i>
cụ thể của Cơng đồn. Nếu gia đình là tế bào của xã hội thì cá nhân là tế bào của mỗi
cơ quan. Mỗi tế bào có khỏe mạnh thì cơ thể mới phát triển tốt. Vì vậy, chăm lo, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho mọi cá nhân trong cơ quan chính là tiền đề cho mọi cá
nhân nỗ lực phấn đấu, làm tốt chức trách của mình
<b>Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày sự ra đời của tổ chức Cơng đồn tỉnh Đắk</b>
<b>Lắk và ý nghĩa của sự kiện này?</b>
Từ những năm 1971-1973, tổ chức cơng đồn tỉnh Đắk Lắk đã được hình thành
nhưng chỉ mới ở cấp cơ sở, tại các đồn điền cao su, cà phê trong vùng địch tạm chiếm.
Đầu năm 1974, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 27 cơng đoàn cơ sở tập trung chủ
yếu ở một số đồn điền như: Đồn điền Đê-ki-pha-nơ (có một cơng đồn cơ sở, 18 đồn
Sau Chiến thắng Buôn Ma Thuột tháng 3-1975, Đắk Lắk được hồn tồn giải
phóng. Lực lượng cơng nhân viên chức tồn tỉnh chỉ vỏn vẹn có 4.287 người. Cơ sở
cơng nghiệp của cả tỉnh chỉ có 1 nhà máy nước, 1 nhà máy điện với tổng số 120 công
nhân. Công nhân cao su, cà phê, lâm nghiệp còn lại trên 1 ngàn người. Đời sống nhân
dân Đắk Lắk nói chung, cơng nhân nói riêng hết sức khó khăn do hậu quả chiến tranh
để lại. Mặt khác, tình hình an ninh trật tự diễn biến hết sức phức tạp do bọn phản động
FULRO cấu kết với các thế lực phản động chống phá chính quyền cách mạng cịn non
trẻ. Trước tình hình đó, Tỉnh uỷ chỉ đạo khẩn trương bắt tay vào nhiệm vụ xây dựng,
củng cố chính quyền, ổn định an ninh chính trị, đời sống của nhân dân và tiếp tục góp
sức vào chiến dịch Hồ chí Minh mùa xuân năm 1975 đại thắng. Một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của Tỉnh uỷ là tập trung xây dựng củng cố chính quyền, xây
dựng Đảng và các tổ chức đoàn thể trong đó có cơng đồn. Khu uỷ khu V đã thành lập
các đồn cơng tác, trong đó có cán bộ Cơng vận tăng cường cho các tỉnh trong khu.
<i>nhân viên chức các ngành điện, nước, giao thông vận tải để phục vụ nhiệm vụ ổn định</i>
<i>tình hình trước mắt, khắc phục hậu quả chiến tranh trong các thị xã, thị trấn, khu dân</i>
<i>cư và phục vụ cho chiến dịch Hồ Chí Minh.</i>
Ngày 12/7/1975, được sự chỉ đạo của Khu uỷ khu V và Cơng đồn giải phóng
khu V, Tỉnh uỷ Đắk Lắk đã ra Quyết định số 10/QĐ/TU về việc thành lập "Ban vận
<i>động thành lập Cơng đồn tỉnh Đắk Lắk" trên cơ sở tổ chức của Ban Cơng vận tỉnh và</i>
Cơng đồn giải phóng. Kể từ khi thành lập đến tháng 12/1976, toàn tỉnh đã xây dựng
được 7 cơng đồn ngành, 6 cơng đồn huyện, thị xã, 86 cơng đồn cơ sở với 3.600 đồn
viên cơng đồn.
Trong hai năm 1975 - 1976 các cấp cơng đồn trong tỉnh đã nhanh chóng được
hình thành đã thúc đẩy sự cần thiết phải thành lập Cơng đồn cấp tỉnh. Ngày
<b>27-01-1977, Tổng Cơng đồn Việt Nam đã ra Quyết định số 104/QĐTLĐ chỉ định Ban</b>
<b>chấp hành lâm thời Liên hiệp Cơng đồn tỉnh Đắk Lắk</b> gồm 9 đồng chí, gồm: Đỗ
Việt Thanh, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Tới, Lê Tấn Toà, Nguyễn Tấn Sang, Trần Huỳnh
Điểu, Ánh Nắng Thu, Mai Tý Hồ, Đặng Thị Thu Yến. Đồng chí Đỗ Việt Thanh làm
Thư ký, đồng chí Trần Anh Tuấn và Nguyễn Tới là uỷ viên thường vụ. Hệ thống tổ
chức công đoàn gồm 86 CĐ cơ sở; 7 CĐ ngành địa phương, 6 CĐ huyện, thị với 3.600
đồn viên cơng đồn.
Bộ máy tổ chức đầu tiên của cơ quan Liên hiệp Cơng đồn tỉnh cũng được hình
thành gồm 8 Ban: Ban Tuyên giáo, Ban Thi đua, Ban Tổ chức, Ban Kiểm tra, Ban Nữ
công, Ban Bảo hiểm Xã hội, Ban Đời sống Lao động Tiền lương, Văn Phòng tổng hợp.
Các đơn vị trực thuộc như Trường cơng đồn, Câu lạc bộ lao động, Nhà nghỉ cơng
đồn cũng đã được hình thành.
Được sự nhất trí của Tỉnh uỷ Đắk Lắk và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
ngày 09/01/2007, Hội nghị Ban chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh lần thứ 10, khố
VII đã nhất trí thơng qua Nghị quyết Lấy ngày 27/01/1977 - ngày Tổng Cơng đồn Việt
nam ban hành quyết định chỉ định Ban chấp hành Liên hiệp lâm thời Cơng đồn tỉnh
Đắk Lắk- làm Ngày thành lập Cơng đồn tỉnh Đắk Lắk.
Sự ra đời của Cơng đồn Đắk Lắk có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng và phát
triển tổ chức Cơng đồn Việt Nam; đồn kết, tập hợp cơng nhân, viên chức, lao động
tỉnh Đắk Lắk; đẩy mạnh các hoạt động nhằm nhanh chóng khắc phục hậu quả chiến
tranh, ổn định sản xuất, đời sống cho công nhân viên chức, lao động.
lao động đóng góp trí tuệ, sức lực cho cơng cuộc bảo vệ và xây dựng, kiến thiết quê
hương Đắk Lắk ngày càng giàu mạnh.
<b>Câu 5: Tại Đại hội Cơng đồn tỉnh Đắk Lắk lần thứ IX (nhiệm kỳ 2013 –</b>
<b>2018) diễn ra từ ngày 19 – 21/3/2013 đã quyết định những nhiệm vụ, giải pháp chủ</b>
<b>yếu của các cấp cơng đồn trong nhiệm kỳ 2013 - 2018. Anh (chị) hãy nêu tóm tắt</b>
<b>những nhiệm vụ, giải pháp đó?</b>
Đại hội cơng đồn tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2013 – 2018 đã quyết định 7 nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn
viên, cơng nhân, viên chức, lao động.
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên và người lao động học tập nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, giữ vững
-an ninh quốc phòng của tỉnh.
3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động.
4. Phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức cơng đồn vững mạnh.
5. Công tác vận động nữ công nhân viên chức lao động.
6. Công tác kiểm tra.
7. Công tác tài chính và hoạt động kinh tế cơng đồn.
<b>Câu 6: Theo Anh (chị) cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của mình cần tập</b>
<b>trung thực hiện những cơng việc gì để góp phần xây dựng giai cấp cơng nhân Việt</b>
<b>Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước? Vì sao?</b>
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thường xuyên tổ chức đối thoại giữa chủ
sử dụng lao động với người lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hoàm, ổn
- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, Nghị quyết, chủ trương cơng tác cơng đồn; giáo dục truyền thống cách
mạng tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam, nêu cao tinh thần làm chủ đất nước
trong quá trình CNH, HĐH.
- Tham gia thanh tra giám sát chế độ, chính sách thực hiện lương, thưởng, ăn ca,
BHXH, BHYT… của người sử dụng lao động đối với NLĐ.
- Tham gia xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, xây dựng lối sống lành mạnh trong CNLĐ.
- Tích cực quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên mơn, kỹ năng
nghề nghiệp cho cán bộ cơng đồn, CNLĐ; tổ chức ôn lý thuyết, luyện tay nghề, thi thợ
giỏi, thi nâng bậc thường xuyên cho CNLĐ.
- Quan tâm chăm lo đến đời sống, cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ, đặc biệt là
những CNLĐ có nhiều khó khăn, CNLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
<b>Câu 7: Anh (Chị) hãy viết một bài khoảng 1.500 từ cống hiến, đề xuất mơ</b>
<b>hình, đổi mới phương pháp hoạt động Cơng đồn trong giai đoạn hiện nay hoặc</b>
<b>những kỷ niệm sâu sắc hay những tấm gương tiêu biểu trong phong trào cơng</b>
<b>nhân và hoạt động Cơng đồn?</b>
Như chúng ta đã biết, tổ chức cơng đồn có phát triển hay khơng được quyết
định bởi chất lượng của hoạt động CĐCS đó, xây dựng CĐCS vững mạnh là nhiệm vụ
trọng tâm trong cơng tác của cơng đồn ngành. Sau đây, tơi xin trình bày một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động CĐCS.
<i>Một là, luôn bám sát và vận dụng linh hoạt, sáng tạo đường lối, chủ trương,</i>
chính sách của Đảng, Nhà nước và cơng đồn cấp trên, cũng như nhiệm vụ chính trị
của địa phương phù hợp với tình hình cụ thể của phong trào CNVCLĐ và hoạt động
cơng đồn của từng cấp.
<i>Hai là, các cấp cơng đồn phải luôn quan tâm đến nhân tố xây dựng con người,</i>
chăm lo đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho CNLĐ, đồng thời có cơ chế
bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân lao động, đáp ứng lợi ích thiết thực
của người lao động; tập hợp đơng đảo đồn viên, CNLĐ gia nhập và tham gia hoạt
động cơng đồn.
<i>Ba là, phải hết sức coi trọng xây dựng cơng đồn cơ sở vững mạnh, lấy địa bàn</i>
cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy CNLĐ làm đối tượng vận động chính, thường
xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động cơng đồn; kịp thời nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của người lao động và chủ động tham gia giải quyết những vấn đề bức
xúc ở cơ sở. Không ngừng xây dựng, củng cố tổ chức và đội ngũ cán bộ cơng đồn, đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng cơng tác cơng đồn, xây dựng đội ngũ cán
bộ nhiệt tình, tâm huyết.
<i>Bốn là, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của cấp ủy đảng; sự phối hợp cơng</i>
tác của chính quyền, chun mơn cùng cấp; sự phối hợp của các cấp, các ngành và các
đoàn thể để tạo nên sức mạnh tổng hợp trong hoạt động công đoàn.
Giáo viên