Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.9 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG. ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2014-2015 -LẦN 2. Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút. Câu 1. (2 điểm). Trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du có câu: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”. a, Hãy chép chính xác bảy câu thơ tiếp theo câu thơ trên? b, Đoạn thơ vừa chép diễn tả tình cảm của ai với ai? c, Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương trong đoạn thơ có hợp lí không? Vì sao? d, Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng tác của ông? Câu 2. (3 điểm). 1. Đọc phần trích sau: “Trong lúc mọi người xôn xao vui vẻ phía sau lưng, bác lái xe quay sang nhà họa sĩ nói vội vã: - Tôi sắp giới thiệu với bác một trong những người cô độc nhất thế gian. Thế nào bác cũng thích vẽ hắn”. (Nguyễn Thành Long - Lặng lẽ Sa Pa) a, Em hiểu hàm ý câu nói của bác lái xe trong phần trích trên là gì? b, Theo em “người cô độc nhất thế gian” trong phần trích trên là ai? Nhân vật đó là người như thế nào? 2. Cho câu văn: “Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ được giới thiệu gián tiếp nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm” là câu chủ đề. Em hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch, trong đoạn văn có câu chứa thành phần cảm thán. (gạch chân câu văn có thành phần cảm thán). Câu 3. (5 điểm). Cảm nhận của em về bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương?. PHÒNG GD & ĐT VĨNH TƯỜNG. HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT LẦN 2 NĂM HỌC 2014 – 2015.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Môn: Ngữ văn. Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1. ( 2 điểm). a Bảy câu thơ tiếp theo câu thơ trên là: 0,25 “Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ. Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm.” b - Đoạn thơ vừa chép diễn tả tình cảm, nỗi nhớ thương Kim Trọng và cha 0,25 mẹ của Thúy Kiều trong những ngày sống cô đơn ở lầu Ngưng Bích. c - Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương của Thúy Kiều: Nhớ Kim Trọng 0,5 trước, nhớ đến cha mẹ sau. Khi mới đọc thì thấy không hợp lí nhưng đặt trong cảnh ngộ của Kiều lúc đó thì lại rất hợp lí. Vì: Với cha mẹ trước đó dù sao Kiều cũng đã phần nào làm tròn chữ hiếu khi bán mình lấy tiền cứu cha và em. Còn lúc này nàng thấy xót xa cho mối tình đầu tan vỡ, thấy mình có lỗi với Kim Trọng và tưởng nhớ đến Kim Trọng trước là hợp lí. Cách diễn tả này phù hợp với tâm trạng nhân vật, thể hiện rõ sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du và sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với nhân vật. d Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du có ảnh 1,0 hưởng đến sự nghiệp sáng tác của ông là: - Nguyễn Du (1765 – 1820 ) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên; quê làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học. - Ông sinh ra và lớn lên trong thời kì lịch sử đầy biến động dữ dội: xã hội phong kiến khủng hoảng sâu sắc, phong trào nông dân khởi nghĩa khắp nơi mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. - Cuộc đời ông phiêu bạt: nhiều năm trên đất Bắc rồi ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh; Nguyễn Ánh lên ngôi năm 1802, ông bất đắc dĩ ra làm quan; năm 1813 – 1814, ông đi sứ Trung Quốc; năm 1820, ông lại được lệnh đi sứ Trung Quốc lần hai nhưng chưa kịp đi thì bị bệnh mất tại Huế. - Nguyễn Du hiểu biết rộng, có vốn tri thức văn chương phong phú và có tài thơ văn. Ông là con người giàu lòng yêu thương. Câu 2. ( 3 điểm). 1. a - Hàm ý trong câu nói của bác lái xe là: Bác lái xe muốn giới thiệu với ông 0,5 họa sĩ về một người đáng chú ý, là người có sự hấp dẫn đặc biệt, là người sẽ khơi dậy nguồn cảm hứng sáng tác cho họa sĩ. b Người cô độc nhất thế gian trong phần trích là nhân vật anh thanh niên. 0,5 Anh là người làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lí địa cầu, sống một.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> mình trên đỉnh Yên Sơn. Vượt qua hoàn cảnh, anh sống cởi mở, yêu đời, yêu công việc và có trách nhiệm với công việc. Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực. 2. Thí sinh cần viết đúng một đoạn văn. 2,0 Trong đoạn văn có câu đã cho làm câu chủ đề ( 0,25 điểm) và có một câu văn có thành phần cảm thán (0,25 điểm). Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ được giới thiệu gián tiếp nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm. Cùng với nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn được kể trực tiếp, các nhân vật xuất hiện qua lời kể gián tiếp của anh như ông kĩ sư vườn rau Sa Pa hay anh cán bộ nghiên cứu sét cũng góp phần làm rõ chủ đề của tác phẩm: Ca ngợi vẻ đẹp của những người đang ngày đêm thầm lặng cống hiến cho nhân dân, đất nước. Sống cống hiến sẽ mang lại cho con người niềm hạnh phúc lớn lao trong cuộc đời. Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa ngày này qua ngày khác ngồi im trong vườn quan sát cách lấy mật của ong rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su hào để lai tạo ra giống cây có củ to hơn, ngon hơn cho nhân dân miền Bắc. Cả cuộc đời gắn bó với công việc nay đầu đã hai thứ tóc mà vẫn hăng say. Anh cán bộ nghiên cứu sét đã mười một năm nay không một ngày xa cơ quan, luôn trong tư thế chờ sét để làm bản đồ sét tìm tài nguyên cho đất nước. Anh hy sinh cả tuổi trẻ và hạnh phúc riêng tư vì công việc. Họ cùng anh thanh niên tạo thành một thế giới những con người miệt mài lao động khoa học lặng lẽ mà khẩn trương vì lợi ích của đất nước. Họ là những tấm gương có lý tưởng và cách sống cao đẹp, biết hy sinh. Thật đáng trân trọng biết bao những con người đang ngày đêm cống hiến hết mình cho đất nước. Câu 3. ( 5 điểm). * Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng chính xác, tiêu biểu; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo, có chất văn. * Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tùy tiện. Cần phân tích được niềm tự hào, xúc động, xót xa; tấm lòng thành kính, biết ơn vô hạn của Viễn Phương và của cả dân tộc ta đối với Bác. Cụ thể cần đảm bảo các ý sau: 0,5 Mở - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác bài thơ. bài - Cảm nhận khái quát về tác phẩm: Bài thơ thể hiện tấm lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần vào lăng viếng Bác. 1,0 Thân * Ý 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác. ( khổ thơ 1). bài - Nhà thơ xưng “con” với Bác thể hiện sự tôn kính mà thân thương, gần gũi. - Hình ảnh “hàng tre” được nhân hóa “đứng thẳng hàng” là hình ảnh vừa cụ.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Kết bài. thể, thân thuộc lại vừa là hình ảnh ẩn dụ mang tính biểu tượng của con người Việt Nam, tượng trưng cho sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc. Cách dùng từ láy kết hợp với những điệp ngữ gợi không gian bao la, sức sống bất diệt của hàng tre Việt Nam. -> Khổ thơ thể hiện lời ca ngợi và tự hào của tác giả đối với Bác và dân tộc Việt Nam. * Ý 2: Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh dòng người vào lăng viếng Bác. ( Khổ thơ 2). - Khổ thơ được tạo nên từ hai cặp câu với những hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi “mặt trời”, kết hợp nghệ thuật nhân hóa thể hiện sự vĩ đại của Bác và tấm lòng thành kính của nhà thơ cũng như dân tộc ta đối với Bác. - Từ cách nói trực tiếp, cụ thể đến việc dùng ẩn dụ, hoán dụ đã sáng tạo được hình ảnh thơ tuyệt đẹp “bảy mươi chín mùa xuân”. Hình ảnh dòng người bất tận nối tiếp nhau, nhà thơ thấy giống như một tràng hoa dâng Bác, đồng thời ví cuộc đời Bác đẹp như mùa xuân. -> Điều đó thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân ta đối với Bác. * Ý 3: Cảm xúc và suy nghĩ của nhà thơ khi vào trong lăng. (khổ thơ 3). - Hình ảnh “giấc ngủ bình yên”, “vầng trăng sáng dịu hiền” vừa thể hiện sự yên tĩnh, trang nghiêm trong lăng vừa gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác. - Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh” thêm một lần nữa là biểu tượng cho sự vĩ đại, bất tử của Bác. Người đã hóa thành thiên nhiên đất nước. - Dù vẫn tin là như thế nhưng không thể không đau xót trước sự ra đi của Người. Nỗi đau đó được thể hiện bằng từ ngữ cụ thể “mà sao nghe nhói ở trong tim”. -> Khổ thơ đã diễn tả xúc động nỗi đau, niềm tiếc thương vô hạn của nhà thơ trước sự thật về Bác đã đi xa. * Ý 4: Cảm xúc, tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi sắp về miền Nam ( khổ thơ 4). - Nghĩ đến lúc phải về miền Nam trong lòng nhà thơ trào dâng nỗi niềm thương nhớ khôn nguôi “thương trào nước mắt”. - Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ “muốn làm”, liệt kê “con chim”, “đóa hoa”, “cây tre” thể hiện sự lưu luyến của tác giả, ông muốn hóa thân vào cảnh vật bên lăng để được ở mãi bên Người. - Kết cấu đầu cuối tương ứng “cây tre trung hiếu” thể hiện một cách trọn vẹn dòng cảm xúc của tác giả về Bác Hồ kính yêu. * Đánh giá chung: - Bài thơ thành công trong sự sáng tạo nhiều hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ giàu ý nghĩa biểu tượng “mặt trời”, “tràng hoa”, “trời xanh”, “vầng trăng”. - Giọng điệu trang nghiêm, tha thiết mà sâu lắng diễn tả niềm đau xót, tự hào, tấm lòng thành kính của nhà thơ đối với Bác. - Khẳng định lại giá trị của bài thơ. - Liên hệ mở rộng.. 1,0. 1,0. 0,75. 0,25. 0,5.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> * Lưu ý: Trên đây là gợi ý chung mang tính định hướng. Giáo viên chấm có thể linh hoạt. Cần khuyến khích những bài viết mang tính sáng tạo, giàu chất văn..
<span class='text_page_counter'>(6)</span>