Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu Độ lệch chuẩn và Dải băng Bollinger doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.41 KB, 6 trang )

Độ lệch chuẩn và Dải băng Bollinger

Độ lệch chuẩn là khái niệm sử dụng bổ biến trong toán học thống kê. Bài viết này sẽ bàn
luận về ý nghĩa độ lệch chuẩn khi sử dụng làm công cụ phân tích kỹ thuật, các bài viết
sau sẽ trình bày cụ thể từng phương pháp thuộc nhóm này.

Độ lệch chuẩn
1. Tính toán
Nếu gọi X là giá trị của cổ phiếu, E(X) là trung bình động của X, S là phương sai, d là độ
lệch chuẩn. Độ lệch chuẩn sẽ được tính toán như sau:
S = E[(X – EX)
2
] = E(X
2
) – [E(X)]
2

d = Căn bậc hai của S
2. Ý nghĩa độ lệch chuẩn
Trong thống kê độ lệch chuẩn xác định mức độ ổn định của số liệu thống kê xoay quanh
giá trị trung bình . Giá trị của độ lệch chuẩn càng thấp thì mức độ ổn định của số liệu
càng lớn, dao động quanh giá trị trung bình càng nhỏ. Giá trị độ lệch chuẩn càng cao thì
mức độ ổn định của số liệu càng nhỏ, dao động quanh giá trị trung bình càng lớn. Như
vậy nếu giá của cổ phiếu có độ lệch chuẩn nhỏ, mức độ biến thiên giá của cổ phiếu này
quanh trung bình động thấp, nếu độ lệch chuẩn lớn, mức độ biến thiên giá của cổ phiếu
quanh trung bình động cao.
Hãy hình dung trong ví dụ sau: vào cuối học kỳ người ta lấy hai học sinh cùng có điểm
trung bình 5,0 để xét cho đi thi học sinh giỏi. Học sinh thứ nhất có độ lệch chuẩn là 0 vì
điểm trong học kỳ của học sinh này toàn điểm 5; học sinh thứ 2 có độ lệch chuẩn lớn hơn
0 vì điểm trong học kỳ của học sinh này có cả hai loại điểm 10 và điểm 0. Người ta nói
học sinh th


ứ nhất học đều và ổn định hơn học sinh thứ hai. Nếu cử học sinh thứ nhất đi
thi thì sẽ an toàn hơn vì không sợ bị điểm liệt và mang tiếng xấu về cho trường, nhưng cử
học sinh thứ hai sẽ có khả năng sinh lợi lớn hơn vì có thể đoạt giải nhất mặc dù rủi ro bị
liệt là tương đương. Điều này c
ũng có ý nghĩa tương tự về mức độ sinh lời và rùi ro trong
chứng khoán, càng chấp nhận rủi ro cao thì sinh lời càng lớn.
Trong xác xuất thống kê, nếu gọi X là giá cổ phiếu với trung bình là a, theo mô hình phân
phối chuẩn có các xác suất sau:

P(a – d < X < a + d) = 68,26%

P(a – 2d < X < a + 2d) = 95,44%

P(a – 3d < X < a + 3d) = 99,74%
Điều này có nghĩa xác suất để giá cổ phiếu nằm trong khoảng từ trung bình giá trừ đi độ
lệch chuẩn (a – d) cho đến trung bình giá cộng với độ lệch chuẩn (a + d) là 68.26% tức là
gần 70%. Chú ý rằng 70% là ngưỡng mà nhiều nhà kinh doanh và quân sự mong đợi:
“nếu khả năng chắc thắng 70% thì cứ việc tiến hành”. Vì vậy nếu giá cổ phiếu không
nằm trong khoảng 70% (vượt trên ngưỡng a + d hoặc xuống dưới ngưỡng a - d) thì đó sẽ
là các tín hiệu cảnh báo cần phải chú ý.
Bollinger Band - Dải băng Bollinger
Bài này sẽ giới thiệu một phương pháp sử dụng độ lệch chuẩn là dải băng Bollinger
(Bollinger Bands) của tác giả John Bollinger.
1. Tính toán
Về tính toán và vẽ đồ thị, dải băng Bollinger sử dụng độ lệch chuẩn và được vẽ bởi hai
đường đồ thị trên cùng đồ thị giá của cổ phiếu: một đường goi là băng trên (upper band)
và một đường gọi là băng dưới (lower band):

Băng trên được vẽ bởi giá cổ phiếu cộng với độ lệch chuẩn.


Băng dưới được vẽ bởi giá cổ phiếu trừ đi độ lệch chuẩn.
2. Ý nghĩa
Trong bài viết về độ lệch chuẩn đã chỉ ra xác suất giá cổ phiếu nằm trong dải băng
Bollinger là xấp xỉ 70%. Nếu giá cổ phiếu không nằm trong dải băng Bollinger, tức là
thuộc về phần xác suất 30% còn lại thì các tín hiệu này cần phải chú ý.

Khi sức tăng của giá quá mạnh, cầu lớn hơn cung nhiều, giá cổ phiếu sẽ vượt quá
băng trên (upper band). Nếu giá cổ phiếu liên tục nằm trên dải băng trên thì điều
này có nghĩa là sức tăng giá của cổ phiếu vẫn rất mạnh và được khẳng định chắc
chắn.

Khi sức giảm của giá quá mạnh, cung lớn hơn cầu nhiều, giá cổ phiếu sẽ đi thấp
hơn băng dưới (lower band). Nếu giá cổ phiếu liên tục nằm dưới dải băng dưới thì
điều này có nghĩa là sức giảm giá của cổ phiếu vẫn rất mạnh và được khẳng định
chắc chắn.
Nếu giá cổ phiếu vượt ra ngoài dải băng bollinger rồi trở
lại vào trong dải băng ngay sau
đó thì đây là tín hiệu cảnh báo về sự suy giảm sức mạnh của tăng hoặc giảm giá khi sự
tăng hoặc giảm giá đã đạt đến sự căng thẳng quá mức. Điều này giống như sự bùng phát
cuối cùng rồi lịm dần của sự sống vào thời điểm hấp hối.
3. Cách sử dụng:
Dựa vào giá vượt ra ngoài dải bollinger: khi giá cổ phiếu vượt ra ngoài dải Bollinger và
tiếp tục nằm ở ngoài dải thì xu thê tăng hoặc giảm giá hiện tại sẽ tiếp tục:

Nếu giá nằm quá dải trên (upper band) và kéo dài liên tục thì tín hiệu này khẳng
định xu thế tăng sẽ tiếp tục tăng mạnh.

Nếu giá nằm dưới dải dưới (lower band) và kéo dài liên tục thì tín hiệu này khẳng
định xu thế giảm sẽ tiếp tục giảm mạnh.
Dựa vào giá vượt ra ngoài dải bollinger rồi quay trở lại nằm trong dải:


Nếu giá cổ phiếu vượt quá dải trên (upper band) rồi sau đó thiết lập một đỉnh giá
khác nằm trong dài bollinger thì tín hiệu này cảnh báo sự chấm dứt xu thế tăng giá
hiện tại và chuyển sang xu thế giảm hoặc dập dềnh. Tín hiệu này sẽ là cảnh báo
đảo chiều sang giảm và được khẳng định chắc chắn hơn nếu sau đó giá cổ phiếu
rớt xuống dưới đường trung bình động tương ứng của dải băng Bollinger Band.

Nếu giá cổ phiếu xuống dưới dải dưới (lower band) rồi sau đó thiết lập một đáy
giá khác nằm trong dài bollinger thì tín hiệu này cảnh báo sự chấm dứt xu thế
giảm giá hiện tại và chuyển sang xu thế tăng hoặc dập dềnh. Tín hiệu này sẽ là
cảnh báo đảo chiều sang tăng và được khẳng định chắc chắn hơn nếu sau đó giá
cổ phiếu vượt lên trên dưới đường trung bình động tương ứng của dải băng
Bollinger Band.
Tuy nhiên để có kết luận chính xác hơn về các dấu hiệu đảo chiều này, cần phải có sự kết
hợp với các phương pháp phân tích khác.
Xét ví dụ về công ty Cổ phần Vận Tải Hà Tiên – HTV sử dụng Dải băng bollinger tính
trong 20 phiên.


Nguồn đồ thị

Tại các thời điểm xác định bằng các đường kẻ màu đỏ và xanh, giá cổ phiếu đã
vượt quá băng trên (upper band) hoặc xuống thấp hơn băng dưới (lower band),
nếu so sánh lên đồ thị RSI sẽ thấy các thời điểm này tương ứng với các ngưỡng
siêu mua và siêu bán. Điều này khẳng định sức tăng (hoặc giảm giá) hiện tại là rất
mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn tháng 2, các đỉnh của giá liên tục được thiết lập
cao hơn băng trên (upper band) khẳng định sức tăng giá rất mạnh và còn tiếp diễn
dài trong giai đoạn này.

Tại các vùng được khoanh tròn là các tín hiệu giá cổ phiếu vượt ra ngoài dải băng

bollinger rồi trở lại vào trong dải băng này.

Vòng tròn số 1 và số 4 là khoảng thời gian mà một đỉnh của giá cổ phiếu được
thiết lập nằm trên băng trên và một đỉnh tiếp theo sau đó được thiết lập nằm trong
dải băng bollinger. Tín hiệu này cảnh báo về sự đảo chiều của giá cổ phiếu sang
giảm và càng được khẳng định chắc chắn hơn khi giá cổ phiếu đi xuống dưới
đường trung bình động SMA-20.

Vòng tròn số 2 và số 3 là khoảng thời gian mà một đáy của giá cổ phiếu được
thiết lập nằm thấp hơn băng dưới và một đdáy tiếp theo sau đó được thiết lập nằm
trong dải băng bollinger. Tín hiệu này cảnh báo về sự đảo chiều của giá cổ phiếu
sang tăng. Tuy nhiên vòng tròn số 3 được khẳng định chắc chắn và có sức tăng
mạnh mẽ hơn vì giá cổ phiếu sau đó đã xuyên phá và vượt lên trên đường trunh
bình động SMA – 20.
Độ rộng băng Bollinger - Bollinger Band Width - BBW
1. Tính toán
Phương pháp này lấy giá trị dải trên trừ cho giá trị của dải dưới của dải băng Bollinger –
(Bollinger Band) để lấy khoảng cách giữa hai dải vì vậy phương pháp này được gọi là độ
rộng của dải băng Bollinger Band. Giá trị này bằng hai lần độ lệch chuẩn.
BBW = Giá trị dải trên - Giá trị dải dưới = 2 x Độ lệch chuẩn
2. Ý nghĩa
Độ lệch chuẩn phản ánh mức độ biến đổi đồng đều của giá. Nếu giá trị của BBW lớn thể
hiện giá cả có sự biến động đột biến. Nếu giá trị của BBW nhỏ thể hiện giá cả có sự biến
động đồng đều và ổn định.
Thông thường trong một thị trường có xu thế tăng giá hoặc thị trường suy thoái với xu
thế giảm giá, BBW sẽ có giá trị lớn, giá trị này càng lớn thể hiện tốc độ tăng hoặc giảm
giá càng mạnh. Còn trong một thị trường biến động dập dềnh không xu thế, giá cả ổn
định, BBW sẽ có giá trị nhỏ, giá trị này càng nhỏ thể hiện mức độ biến động giá càng
nhỏ.
Trong thị trường tăng trưởng, khi BBW đạt đến mức cực đại tạo thành 1 đỉnh, giá cả trên

thị trường sẽ có chiều hướng đi vào ổn định trong ngắn hạn, những ngày này được gọi là
những ngày phân phối, một chu kỳ tăng trưởng sẽ có một số ngày phân phối – thông
thường từ 3 đến 5 ngày phân phối. Khi BBW đạt đến mức rất lớn, thể hiện thị trường
đang ở trạng thái phấn khích với giá cả tăng vọt rất nhanh, lúc này khả năng thị trường đi
vào suy thoái rất cao và khi BBW đạt đến cực đại với giá trị rất lớn và bắt đầu đi xuống
chính là lúc báo hiệu về một thị trường suy thoái đang bắt đầu.
Khi thị trường suy thoái và bắt đầu đi vào ổn định trong trung hạn, BBW sẽ có giá trị nhỏ
và kéo dài, khi BBW tăng trở lại sẽ là tín hiệu cảnh báo về khả năng thị trường sẽ có một
xu thế mới hình thành – tăng hoặc giảm giá.
3. Cách sử dụng
BBW chỉ được sử dụng như một công cụ thẩm tra lại tính chính xác về sự tăng trường và
suy thoái của thị trường, không nên dùng BBW như một công cụ độc lập để dự đoán. Sử
dụng BBW cần chú ý đến đỉnh có giá trị lớn và đáy có giá trị nhỏ của BBW.
Khi BBW đạt đến đỉnh với giá trị lớn và bắt đầu đi vào suy giảm, tín hiệu này là dấu hiệu
cho thấy xu thế hiện tại đã kết thúc. Khi BBW đạt đến đáy với giá trị nhỏ và bắt đầu tăng
trở lại, tín hiệu này là dấu hiệu cho thấy xu thế dập dềnh kết thúc và khả năng thị trường
sẽ hình thành xu thế tăng hoặc giảm giá.
Xét ví dụ về giá cổ phiếu của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT)


Nguồn đồ thị

×