Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.87 KB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. THỊ ỦY CỬA LÒ *. BÁO CÁO THỰC HIỆN Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò Khóa IV Nhiệm kỳ 2010 - 2015 (Tài liệu tại buổi làm việc của Đồng chí Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An và các ban sở ngành cấp tỉnh với Ban Thường vụ Thị uỷ Cửa Lò). Cửa Lò, ngày 11 tháng 6 năm 2014.
<span class='text_page_counter'>(2)</span>
<span class='text_page_counter'>(3)</span> ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN THỊ ỦY CỬA LÒ * Số - BC/ThU. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Cửa Lò, ngày. tháng 6 năm 2014. BÁO CÁO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THỊ XÃ CỬA LÒ KHÓA IV NHIỆM KỲ 2010 – 2015. PHẦN I KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THỊ XÃ CỬA LÒ KHÓA IV NHIỆM KỲ 2010 - 2015. Từ năm 2010 đến nay, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thị xã Cửa Lò tập trung thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò Khóa IV Nhiệm kỳ 2010 - 2015 (Đại hội Khóa IV). Đồng thời, trong nhiệm kỳ này Cửa Lò tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/9/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Khóa XVI về xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò trở thành đô thị du lịch đến 2015 có tính đến năm 2020 và Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, trong đó xác định “xây dựng Cửa Lò thành đô thị du lịch biển xanh, sạch, đẹp, giàu đẹp, văn minh, cùng với thành phố Vinh phát triển thành cực tăng trưởng kinh tế và mũi nhọn tăng trưởng của tỉnh Nghệ An”. Việc thực hiện các Nghị quyết nói trên đã đưa kinh tế - xã hội và công tác xây dựng Đảng của Cửa Lò tiếp tục khởi sắc, phát triển đúng định hướng; nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng của Đại hội Khóa IV đạt và vượt kế hoạch, trong đó một số chỉ tiêu vượt khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng trưởng nhanh và bền vững, văn hoá xã hội chuyển biến tích cực, quốc phòng an ninh được giữ vững, du lịch Cửa Lò hấp dẫn, xanh, sạch, đẹp, thân thiện, mến khách tiếp tục là thương hiệu được du khách trong nước và quốc tế đánh giá cao. I. Công tác tổ chức quán triệt các Nghị quyết - Ban Thường vụ Thị ủy, cấp ủy các cấp đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IV Đảng bộ Thị xã, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ tỉnh, nghị quyết đại hội Đảng các cấp và.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> các nghị quyết chuyên đề. Trọng tâm là tổ chức tuyên truyền, học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, 5, 6, 7, 8 (khóa XI), tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 Kkhóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, gắn với Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/9/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò trở thành đô thị du lịch đến 2015 có tính đến năm 2020 và Kết luận số 881TB/TU ngày 18/9/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về kết quả 7 năm thực hiện Nghị quyết số 05; Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị về bầu cử Quốc hội khoá XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016; chỉ đạo, tuyên truyền tổ chức các sự kiện, ngày lễ lớn đạt kết quả tốt. - Các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc; các ban, sở, ngành, đoàn thể đều xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện các nghị quyết phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị. 7/7 phường và 50 TCCS đảng trực thuộc tổ chức quán triệt, học tập các nghị quyết đầy đủ, kịp thời và đúng kế hoạch, số lượng cán bộ, đảng viên tham gia học tập nghị quyết đạt tỷ lệ cao. - Thực hiện tốt việc sơ kết Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về “Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội” và Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn", Nghị quyết số 22-NQ/TW (khóa X), Nghị quyết 17-NQ/TU về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”, sơ kết 1 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI); Sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 03 ... - Ban Thường vụ Thị ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ Thị xã đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết, đề án, chỉ thị, quy chế, quy định, quyết định, hướng dẫn, thông báo, công văn để đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, cụ thể, kịp thời từ cấp thị xã đến cơ sở. II. Kết quả thực hiện các Nghị quyết II.1. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội và công tác xây dựng Đảng 6 tháng đầu năm 2014 1. Kinh tế Tổng giá trị sản xuất: Ước đạt 2.221,2 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2013 và đạt 46,9% KH năm 2014, bằng 50,4% KH tỉnh giao. - Du lịch và dịch vụ:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Tổng doanh thu du lịch ước đạt 850 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2013 và đạt 49,8% kế hoạch năm; Tổng lượt khách ước đạt 970 ngàn lượt người, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước và bằng 43,1% so với kế hoạch năm; khách lưu trú ước đạt 690 ngàn lượt, đạt 48,3% kế hoạch năm; năm 2014 tăng 7 cơ sở lưu trú, nâng tổng số cơ sở lưu trú toàn thị xã lên 255 cơ sở/7.426 phòng. Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận Cửa Lò là đô thị du lịch biển; Đề án nâng cấp lễ hội du lịch Cửa Lò thành cấp tỉnh; tăng cường liên kết trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch. + Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa ổn định; doanh thu tăng khoảng 1213% so cùng kỳ 2013. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ ước đạt 2.143 tỷ đồng, bằng 53,6% KH tỉnh, thị xã giao, tăng 10,2% so cùng kỳ năm 2013. - Sản xuất công nghiệp: Ước đạt gần 870,5 tỷ đồng, tăng 2,5% so cùng kỳ năm trước và bằng 57,9% kế hoạch năm, bằng 62,6% KH tỉnh giao. Sản lượng các sản phẩm chủ yếu đều tăng, trong đó có nhiều sản phẩm tăng khá như: Sữa, bánh kẹo, thủy sản chế biến. - Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ổn định: + Tổng diện tích vụ đông xuân năm 2013-2014 là 965 ha đạt 100% kế hoạch, bằng 97% so vụ đông xuân năm 2012-2013, đây là vụ được mùa nhất từ trước tới nay. Sản lượng lương thực có hạt đạt 1.862 tấn, tăng 368 tấn so với vụ đông xuân năm 2012-2013. Năng suất lúa đạt 52tạ/ha, tăng 3 tạ/ha; ngô đạt 46 tạ/ha, tăng 8 tạ/ha; lạc 19,7 tạ/ha. + Tổng đàn trâu bò ước khoảng 1.485 con, đạt 99% KH năm 2014, tăng. 3,5% (50 con) so cùng kỳ 2013; Đàn lợn 3.320 con đạt 94,9% KH năm, tăng 3,8% (120 con) so cùng kỳ 2013. + Chăm sóc bảo vệ 100% diện tích rừng hiện có; phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, trong quý I.2014 đã trồng được 1,4 vạn cây các loại. + Khai thác thủy hải sản ước đạt 5.200 tấn, tăng 15% (bằng 680 tấn) so với cùng kỳ năm 2013, đạt 53,1% KH 2014 và bằng 32,7% KH tỉnh giao. - Quản lý xây dựng cơ bản và tài nguyên, môi trường:. + Tập trung ưu tiên nguồn vốn cho các công trình trọng điểm bức xúc của nhân dân; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ GPMB, thi công các công trình đã triển khai. Chỉnh trang đô thị, khu lâm viên bãi tắm, phía tây đường Bình Minh và phối hợp giải toả hành lang ATGT đường Nguyễn Sinh Cung đến Chợ Sơn. Chuẩn bị tổ chức hội nghị giao ban hiệp hội các đô thị vùng Bắc Trung bộ vào cuối tháng 6 năm 2014..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho 119 trường hợp (nâng tổng số GCN được cấp trên toàn thị xã lên 9.723 GCN, đạt tỷ lệ 91,13%), các hộ trúng đấu giá, tái định cư, tồn đọng, chuyển nhượng ước đạt 532 giấy chứng nhận. Tiếp nhận xử lý hồ sơ vay vốn, thế chấp 1.427 hồ sơ, chuyển quyền sử dụng đất 369 hồ sơ, tách thửa 91 hồ sơ, công nhận lại hạn mức đất ở, chỉnh lý, cấp đổi 141 hồ sơ, trích lục, cắm mốc 09 công trình, dự án. Tổ chức đấu giá thành công 32 lô đất thu ngân sách 8,4 tỷ đồng. + Triển khai thực hiện công tác GPMB các dự án: Đại lộ Vinh - Cửa Lò, đường ống gang (Dự án Thoát nước thải Bỉ), Dự án Song Ngư Sơn, đường số 10, Đường dọc số II, đường 15m, đường vào Trung tâm y tế và Liên đoàn lao động thị xã. + Tăng cường kiểm tra công tác vệ sinh môi trường; triển khai dự án xử lý bãi rác thị xã; tổ chức 03 đợt tổng vệ sinh môi trường trên địa bàn thị xã đảm bảo môi trường “xanh, sạch, đẹp”, văn hoá, văn minh. Triển khai thực hiện công tác xã hội hoá môi trường về trang bị thùng đựng rác và xe gom rác theo mẫu cho các khách sạn, nhà hàng lớn. - Thu, chi ngân sách: + Thu ngân sách ước đạt 104,7 tỷ đồng, bằng 55,1% dự toán HĐND thị xã giao, 57,6% dự toán tỉnh giao, tăng 18,5% so cùng kỳ 2013. Trong đó thu cấp QSD đất ước 4,948 tỷ đồng đạt 19,8% KH HĐND thị xã và tỉnh giao, xấp xỉ so cùng kỳ 2013. + Chi ngân sách đạt khoảng 124,5 tỷ đồng, bằng 63,5% KH năm 2014, 65,6% dự toán tỉnh giao, tăng 11,9% so cùng kỳ 2013. 2. Văn hoá - xã hội - Tăng cường quảng bá, tuyên truyền du lịch năm 2014 + Tổ chức họp báo tuyên truyền quảng bá du lịch Cửa Lò tại Hà Nội, các tỉnh phía Nam, Lào và các tỉnh Đông Bắc Thái Lan; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và các địa phương. + Công tác xã hội hoá lễ hội thu được nhiều kết quả tích cực với tiền mặt và hiện vật trên 1,8 tỷ đồng. Tổ chức hội thi Liên hoan tiếng hát CNVC-LĐ Thị xã năm 2014; cuộc thi “Quê mình xứ Nghệ”; Lễ hộ đền Vạn Lộc, Cầu ngư, Đền Làng Hiếu, chương trình nghệ thuật tình ca Song Ngư; tham dự hội thi Tiếng hát Làng Sen; Phối hợp tổ chức chương trình “Nối vòng tay biển” lần thứ 9 và các hoạt động văn nghệ, thể thao khác. - Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân: Khám chữa bệnh cho khoảng 45.332 lượt người; làm tốt công tác phòng chống dịch sởi, tiêm vắc xin sở cho.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> trẻ 9 - 24 tháng tuổi đạt tỷ lệ 96,2%, các cháu 2 - dưới 10 tuổi đạt 66%; tiếp tục đôn đốc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình. Tập trung xã hội hóa giáo dục để cải tạo, chống xuống cấp cơ sở vật chất, tiếp tục làđơn vị dẫn đầu toàn tỉnh về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Thi học sinh giỏi và thi tuyển sinh đứng thứ 3/21 đơn vị toàn tỉnh. Công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, quản lý đào tạo nghề, chính sách thương binh - liệt sĩ và người có công, bảo trợ xã hội - phòng chống tệ nạn xã hội và công tác trẻ em được triển khai theo kế hoạch. 3. Quốc phòng - an ninh An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; lực lượng vũ trang duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; tuyển đạt 100% kế hoạch. Bảo vệ an ninh vùng biển được tăng cường, các lực lượng vũ trang đã chủ động năm chắc diễn biến tình hình, xử lý kịp thời và có hiệu quả các vụ việc xảy ra, đấu tranh phòng chống tội phạm đạt kết quả tốt, bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới biển. Nhân dân chấp hành tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước về cấm sản xuất buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, đốt pháo nổ. Các biện pháp phòng chống tội phạm được đẩy mạnh, không xảy ra phạm pháp hình sự, tai tệ nạn xã hội khác. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát đảm bảo an toàn cho nhân dân. Làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về tình hình biển Đông; không để xảy ra các vụ biểu tình trái phép chông Trung Quốc. 4. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị - Đẩy mạnh tuyên truyền chủ quyền biển đảo Việt Nam, lễ hội Du lịch Cửa Lò, 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ, 124 năm ngày sinh nhật Bác 19/5, phong rào thi đua chào mừng 20 năm thành lập thị xã. Thực hiện tốt Chỉ thị số 03CT/TW của Bộ Chính trị về "tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với Nghị quyết TW 4 về “một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay”; quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI. - Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, lý luận chính trị cho cán bộ các cấp. - Thực hiện quy trình bầu đồng chí Phó Bí thư Thị ủy nhiệm kỳ 2010 2015, Chủ tịch UBND Thị xã nhiệm kỳ 2011 - 2016; Phó chủ tịch UBND Thị xã nhiệm kỳ 2011 - 2016; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ các cấp. Kết nạp 70 đảng viên mới và chuyển Đảng chính thức 40 đảng viên dự bị..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Tiến hành kiểm tra, giám sát theo chương trình và tổ chức các cuộc kiểm tra các tổ chức đảng, đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Công tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo kịp thời. - Công tác dân vận chính quyền được đẩy mạnh, thực hiện tốt quy chế tiếp xúc, đối thoại với nhân dân. Tổ chức thành công Đại hội Mặt trận Tổ quốc Thị xã Khóa V Nhiệm kỳ 2014 - 2019; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể ngày càng hiệu quả. Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết 25 NQ/TW Khoá XI, Quyết định số 217 - QĐ/TW, 218 - QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khoá XI). Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quy chế dân vận của hệ thống chính trị, đẩy mạnh công tác kết nạp đoàn viên, hội viên, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, hội viên để tuyên truyền vận động chấp hành hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. II.2. Kết quả thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban Thường vụ Thị ủy đã tổ chức quán triển Nghị quyết 26-NQ/TW và căn cứ vào Chương trình hành động số 24-CTr/TU của Ban Thường Vụ Tỉnh uỷ để ban hành Kế hoạch số 63-KH/ThU ngày 03/10/2013 của Ban Thường vụ Thị uỷ về Tổ chức học tập, quán triệt và Kế hoạch số 65-KH/ThU ngày 07/11/2013 về các chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW. Việc thực hiện Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh của Thị xã để thu hút mọi nguồn vốn đầu tư và tuyên truyền, quảng bá du lịch, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và được cụ thể hóa bằng các chương trình, đề án, dự án theo Kế hoạch số 65-KH/ThU ngày 07/11/2013 của Ban Thường vụ Thị ủy. Tiến độ thực hiện Kế hoạch số 65 - KH/ThU ngày 07/11/2013 của Ban Thường vụ Thị ủy kèm theo. II.3. Kết quả thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/9/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò trở thà nh đô thị du lịch đến 2015 có tính đến năm 2020 Từ năm 2006 đến 2013, Cửa Lò đã tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/9/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò trở thành đô thị du lịch đến 2015 có tính đến năm 2020. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã có Thông báo số 881-TB/TU ngày 18/9/2013 kết.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> luận về kết quả 7 năm thực hiện Nghị quyết số 05, tập trung đánh giá những kết quả đạt được, phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới và cho ý kiến về những kiến nghị đề xuất của Thị xã Cửa Lò để tiếp tục thực hiện Nghị quyết 05. Các nội dung của Thông báo số 881-TB.TU ngày 18/9/2013 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã được triển khai thực hiện và đạt kết quả như sau: Thị xã Cửa Lò đã làm việc với các ban sở ngành có liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản số 7089/UBND-TH ngày 08/10/2013 chỉ đạo việc thực hiện Thông báo số 881-TB/TU ngày 18/9/2013 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và giải quyết các kiến nghị của Thị xã Cửa Lò. - Về mở rộng địa giới hành chính của Thị xã Cửa Lò: UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ban sở ngành cấp tỉnh, Thị xã Cửa Lò và huyện Nghị Lộc tái khởi động, rà soát lại Đề án và đưa ra các phương án để xem xét, lựa chọn. - Về ưu tiên vốn ngân sách của tỉnh xây dựng các công trình trọng điểm chào mừng 20 năm thành lập Thị xã Cửa Lò: Thị xã Cửa Lò đã làm việc với các Sở Kế hoạch và Đầutư; Tài chính để rà soát, phê duyệt lại một số dự án và bố trí vốn. Đến nay UBND tỉnh đã bố trí 2 tỷ đồng để Thị xã Cửa Lò tiếp tục thi công Đường trục dọc số 3 còn 2 dự án Đường ngang số 10 và 14 chưa được bố trí vốn mặc dù công tác GPMB (thị xã ứng vốn) và thi công (các nhà thầu đã ứng vốn) đã cơ bản hoàn thành. - Về quản lý xe ô điện và mô tô nước: + Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản đồng ý Thị xã Cửa Lò tiếp tục thí điểm hoạt động xe ô tô điện phục vụ du lịch cho đến khi được áp dụng rộng rãi tại tất cả các điểm du lịch trên cả nước. Thị xã Cửa Lò đang tổ chức nắm lại số lượng xe ô tô điện, quy định bãi đậu, điểm đón trả khách, an toàn của phương tiện và người điều khiển để dần dần đưa hoạt động này vào nề nếp. + Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 31/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động của mô tô nước; quy hoạch các điểm hoạt động riêng biệt cho mô tô nước, không cho phép hoạt động trong khu vực tắm biển của du khách; thành lập Tổ quản lý thực hiện Quy định số 31/QĐ-UBND và phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm. + Đầu tư lắp đặt 11 vị trí đường dây nóng để du khách phản ánh những hiện tượng vi phạm trong quản lý hoạt động du lịch. - Về tổ chức kỷ niệm 20 năm thành lập Thị xã và trình Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng nhất cho Thị xã:.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Ban Thường vụ Thị ủy đã căn cứ hướng dẫn của ban Thường vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về việc tổ chức các ngày lễ kỷ niệm trong năm 2014 và điều kiện thực tế của địa phương để thông qua nội dung, phương án, kế hoạch kỷ niệm 20 năm thành lập Thị xã và tổ chức triển khai thực hiện. + Đã hoàn tất hồ sơ trình Hội đồng Thi đua khen thương Trung ương và dự kiến sẽ có quyết định của Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng nhất cho Thị xã trong tháng 7 năm 2014. - Về đề nghị vay vốn nhàn rỗi kho bạc để hỗ trợ Thị xã đầu tư hạ tầng đô thị, trường học, trạm y tế: UBND tỉnh vẫn đang xem xét đề nghị của Thị xã. II.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò Khóa IV Nhiệm kỳ 2010 - 2015 - Có 32 chỉ tiêu đạt và vượt so với Nghị quyết Đại hội, trong đó một số chỉ tiêu về đích trước trong năm 2014; các chỉ tiêu còn lại dự báo đạt và vượt vào cuối nhiệm kỳ. Cụ thể: 1. Giá trị sản xuất nông lâm ngư đến nay ước đạt 310,7 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm là 6,3% (mục tiêu 5-6%). 2. Giá trị gia tăng bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 66,45 triệu đồng/người (mục tiêu 65-66 triệu đồng/người). 3. Thu ngân sách (loại trừ tiền đất) tăng bình quân 18-20%/năm (mục tiêu 15-18%/năm). 4. Chi ngân trên 224 tỷ đồng (mục tiêu 200 tỷ đồng). 5. Cơ cấu kinh tế (cuối năm 2013): Nông lâm ngư 5,97% (mục tiêu 3-4%); CN-XD 31,61% (mục tiêu 35-36%); Dịch vụ, du lịch 62,42% (mục tiêu đại hội 61-62%). Dự báo từ nay đến đến cuối nhiệm kỳ tỷ trọng CN-XD và dịch vụ, du lịch sẽ tiếp tục tăng, tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm để đạt cơ cấu theo mục tiêu Đại hội. 6 Tổng mức đầu tư toàn xã hội từ năm 2010-2015 là 6.998 tỷ đồng (mục tiêu 6.500-7.000 tỷ đồng). 7. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân ở mức 1% (mục tiêu 1%). 8. Tỷ lệ sinh con thứ 3+ dưới 10% (mục tiêu dưới 10%). 9. Giải quyết việc làm khoảng 1.200 người/năm (mục tiêu 1.200-1.500 lao động/năm). 10. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng khoảng 12% (mục tiêu dưới 15%). 11. Số trạm y tế phường có bác sỹ làm việc là 5 phường (mục tiêu 5-7 phường có bác sỹ)..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 12. Tỷ lệ hộ đói nghèo theo tiêu chí mới cuối năm năm 2015 là 3,8% (mục tiêu cơ bản không còn hộ nghèo, không tái nghèo theo tiêu chí cũ) 13. Tỷ lệ gia đình văn hoá đạt 93% (mục tiêu 92-95%). 14. Tỷ lệ khối đạt văn hoá đến 2015 đạt 85,9% (mục tiêu 85-90%). 15. Tỷ lệ hộ dân được nghe đài phát thanh 100%. 16. Tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình 100%. 17. Số máy điện thoại trên 100 dân đạt 61 máy (mục tiêu 50 máy). 18. Tỷ lệ hộ dân dùng nước hợp vệ sinh qua các năm đều đạt 100%. 19. Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt 98% (mục tiêu 95%). 20. Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh đạt 100%. 21. Sản lượng lương thực có hạt đạt 2.350 tấn (mục tiêu 1.500 tấn). 22. Sản lượng lạc vỏ đạt 800 tấn (mục tiêu 800 tấn). 23. Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng hải sản 10.000 tấn (mục tiêu 8.000 tấn). 24. Sản lượng sữa chế biến hàng năm đạt 40.000 lít (mục tiêu 11.000 lít). 25. Sản lượng nước mắm đạt 5,5 triệu lít (mục tiêu 5 triệu lít). 26. Xây dựng 5 làng nghề (mục tiêu 2-3 làng). 27. Nắm, dự báo và xử lý kịp thời mọi tình huống xẩy ra, không để bị bất ngờ, không để xẩy ra điểm nóng, đảm bảo ANCT - TTAT xã hội. 28. Hàng năm hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu giao quân, huấn luyện, diễn tập, động viên quân dự bị. 100% cơ sở xã, phường đạt ATLC - SSCĐ. 29. Xây dựng lực lượng công an, quân sự vững mạnh toàn diện, các cơ quan nội chính, Tư pháp được xếp loại xuất sắc. 30. Kết nạp đảng hàng năm từ 120 - 150 đảng viên mới (năm 2010 kết nạp 146 đảng viên, năm 2011 kết nạp 120 đảng viên, năm 2012 kết nạp 140 đảng viên, năm 2013 kết nạp 150 đảng viên). Đến cuối năm 2014 sẽ kết nạp được hơn 700 đảng viên mới (Mục tiêu hàng năm kết nạp từ 130-140 đảng viên, cả nhiệm kỳ kết nạp 650 - 700 đảng viên mới). 31. 100% các tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 80-85% đạt trong sạch vững mạnh, không có tổ chức đảng yếu kém. 85 - 90% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Giữ vững danh hiệu Đảng bộ Thị xã vững mạnh. 32. Hàng năm chính quyền và Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể Thị xã và cơ sở được xếp loại xuất sắc. - Có 12 chỉ tiêu chưa đạt và dự báo khó đạt vào cuối nhiệm kỳ: 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 11,59% (mục tiêu 17-18%)..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 5.231 tỷ đồng (mục tiêu vào năm 2015 đạt 6.000-7.000 tỷ đồng theo giá cố định 2010 đã quy đổi). 3. Tốc độ tăng lượt khách du lịch đạt 7-8% (mục tiêu 14-15% năm). 4. Quy mô dân số đến 2015 đạt 55.297người (mục tiêu 65.000 người). 5. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48% (mục tiêu đến năm 2015 đạt 65-70%) 6. Số bác sỹ tại Thị xã là 38, đạt tỷ lệ 6,87 bác sỹ/10.000 (mục tiêu 9 bác sỹ/10.000 dân). 7. Số trạm y tế phường đạt chuẩn quốc gia 6/7 (theo chuẩn mới), đạt tỷ lệ 85,7% (mục tiêu 7/7 trạm = 100%). 8. Số trường học đạt chuẩn quốc gia là 21/22, tỷ lệ 95,5% (mục tiêu 22/22 trường = 100% cơ bản đạt chuẩn mức độ 2). 9. Tỷ lệ phường có thiết chế văn thể thao hoá đạt chuẩn quốc gia là 85,7% (mục tiêu 100%). 10. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy đạt 40-50% (mục tiêu 60-70%). 11. Tổng đàn lợn đến 2015 khoảng 3.700 con (mục tiêu 4.600 con). 12. Tổng đàn trâu, bò đến 2015 có khoảng 1.550 con (mục tiêu 2.500 con). III. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân III.1. Tồn tại, hạn chế - Một số chỉ tiêu về kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, khách du lịch, tổng giá trị sản xuất, chăn nuôi trâu bò và lợn; quy mô dân số; tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về trường học, trạm y tế, thiết chế văn hóa... đạt thấp so với mục tiêu đề ra. - Tiến độ GPMB, thi công các công trình XDCB trọng điểm mặc dù đã có nhiều cố gắng những vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra. Một số nhà đầu tư các dự án không sử dụng ngân sách không triển khai thực hiện hoặc thực hiện chậm so với tiến độ cam kết. - Thu ngân sách từ phát triển quỹ đất từ đầu nhiệm kỳ đạt rất thấp so với kế hoạch hàng năm. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân còn tồn đọng nhiều, chưa được giải quyết. - Quản lý nhà nước về đất đai. môi trường, tài nguyên khoáng sản ở một số nơi còn nhiều bất cập; hiệu quả khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản thấp. - Việc dồn điền, đổi thửa; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh tế; huy động nội lực trong nhân dân để phát triển kết cấu hạ tầng và sản xuất chưa thực hiện được nhiều..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Hạ tầng, việc liên kết và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch chưa phát triển, đơn điệu nên chủ yếu khai thác theo mùa vụ; mặc dù đã quyết liệt thực hiện chủ trương “5 không” trong quản lý nhà nước về du lịch nhưng một số bất cập như hiện tượng bán hàng rong, ăn xin, vi phạm trật tự an toàn giao thông dưới biển và trên bờ... vẫn còn xảy ra. - An ninh vùng giáo; khu vực Cảng Cửa Lò vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ do các chức sắc chưa thiện chí, thiếu hợp tác trong việc tuyên truyền, chỉ đạo giáo dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước; việc giáo dân hiến tặng, lấn chiếm đất để xây dựng các công trình trái phép vẫn xảy ra. - Công tác cải cách hành chính mặc dù được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Quy trình xử lý, giải quyết công việc ở một số lĩnh vực còn phức tạp; tính công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính chưa cao; tính thạo việc, chuyên nghiệp trách nhiệm trong thực thi công vụ để phục vụ người dân và doanh nghiệp của một bộ phận cán bộ công chức còn nhiều hạn chế. Thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh hoạc tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI còn hạn chế ở khâu làm theo, nêu gương và thực hiện những việc cần làm ngay sau hội nghị kiểm điểm, sơ kết. - Thực hiện Thông báo số 881-TB/TU ngày 18/9/2013 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ mới chỉ đạt được một số kết quả bước đầu về quản lý du lịch, thi đua khen thưởng. Việc huy động nguồn vốn để thi công các công trình chào mừng 20 thành lập Thị xã, mở rộng địa giới hành chính vẫn còn chậm so với yêu cầu. III.2. Nguyên nhân III.2.1. Nguyên nhân kết quả đạt được - Cửa Lò tiếp tục được Trung ương, tỉnh và các ban sở ngành quan tâm chỉ đạo, tập trung đầu tư phát triển, xây dựng thương hiệu du lịch, tăng cường liên kết với các địa phương khác trong tỉnh, trong nước và khu vực để cùng với thành phố Vinh là một trong những cực tăng trưởng của Nghệ An. Có nhiều kết luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Tỉnh ủy và UBND tỉnh đối với Cửa Lò, nhiều công trình lớn được ủng hộ đầu tư, đã định hướng và tạo động lực phát triển cho Thị xã. - Cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp đã lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp thực hiện. - Sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, các lực lượng vũ trang, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong và ngoài thị xã..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> III.2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế 1. Nguyên nhân khách quan - Thời tiết, khí hậu Cửa Lò không thuận lợi để kéo dài thời gian khai thác cũng như đa dạng hóa sản phẩm du lịch; đánh bắt hải sản xa bờ. - Kinh tế Cửa Lò xuất phát điểm thấp; đi lên chủ yếu từ nông ngư nghiệp nên sản xuất không phát triển, thị trường bất động sản tiếp tục trầm lắng nên ngân sách thu không đủ chi, phải tập trung giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội lớn nên chưa có nguồn kích cầu đầu tư thoả đáng để tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội, nhất là hạ tầng đô thị và du lịch. Nguồn lực đầu tư từ Trung ương và tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu và có xu hướng giảm dần theo đề án tái đầu tư công, tín dụng ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến nguồn lực đầu tư phát triển. - Không gian Cửa Lò sau 20 năm xây dựng và phát triển đã trở nên chật hẹp nên cần mở rộng, tăng cường kết nối để tạo thêm động lực phát triển mới. - Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế diễn biến phức tạp (lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế tác động không nhỏ tới sản xuất và đời sống nhân dân ). 2. Nguyên nhân chủ quan - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện trên một số lĩnh vực của các cấp, các ngành chưa thật quyết liệt nên kết quả đạt được vẫn còn thấp. - Việc bám và tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết chưa thường xuyên và quyết liệt; nhiều kế hoạch thực hiện, chương trình, đề án chưa xây dựng hoặc xây dựng, ban hành và triển khai chậm. - Bên cạnh thu hút đầu tư được những dự án đầu tư có quy mô lớn, có sức lan tỏa, làm động lực thúc đẩy cho thị xã thì các dự án khác hoặc chưa thu hút được, hoặc không triển khai và triển khai chậm tiến độ làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư, gây lãng phí lớn trong sử dụng đất đai. - Ý thức của cán bộ, nhân dân trong việc chuyển từ duy từ một địa phương nghèo, chủ yếu dựa vào nông lâm ngư nghiệp thành địa bàn du lịch còn chậm nên chuyển đổi ngành nghề, việc làm; huy động nội lực để phát triển (chủ yếu trông chờ, ỷ lại vào nguồn lực của nhà nước); chưa tiên phong, sáng tạo tham gia thực hiện các phong trào (dồn điền đổi thửa, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, ý thức bảo vệ môi trường...). Việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế, vẫn còn tồn tại tư tưởng trông chờ, ỷ lại. Sử dụng nguồn lực còn phân tán, chưa tập trung ưu tiên các nguồn lực của địa phương để thực hiện các chương trình, đề án đã đề ra. - Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống có khi còn hình thức. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật ở một số cấp.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> ủy, UBKT chưa thường xuyên, hiệu quả hạn chế. Vai trò giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội chưa được phát huy, hiệu quả chưa cao. - Nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình ở nhiều nơi thực hiện chưa thường xuyên. Việc đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ, chưa chú trọng phát hiện và có cơ chế thật sự để trọng dụng người có đức, có tài; không kiên quyết thay thế người vi phạm, uy tín giảm sút, năng lực yếu kém. - Một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến đấu. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở một số nơi chưa thực sự nghiêm túc, kỷ luật không nghiêm, nói không đi đôi với làm, hoặc làm chiếu lệ. Đánh giá tổng quát: Sau gần 4 năm triển khai thực hiện Nghị quyết XI của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò lần thứ IV; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/9/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò trở thành đô thị du lịch đến 2015 có tính đến năm 2020; triển khai thực hiện Nghị quyết 26 - NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị Khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, kinh tế Cửa Lò duy trì ổn định và tiếp tục có bước tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; hạ tầng được đầu tư nâng cấp và mở rộng đáng kể; thương hiệu du lịch ngày càng được du khách trong nước và quốc tế đánh giá cao. Các lĩnh vực văn hoá xã hội có tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của người dân từng bước được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và có nhiều mặt chuyển biến tốt. Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp trong sạch, vững mạnh và luôn nằm trong tốp đầu của các phong trào thi đua. Tuy vậy, mức tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra; tích lũy từ nội bộ nền kinh tế và đầu tư, huy động nội lực cho phát triển còn thấp; du lịch còn khai thác theo mùa vụ, đơn điệu; lao động thiếu việc làm còn lớn; tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các vùng đặc thù còn tiềm ẩn những yếu tố dễ gây mất ổn định. Công tác cải cách hành chính và năng lực chỉ đạo điều hành chưa đáp ứng yêu cầu phát triển..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> PHẦN II NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2014 VÀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI NHIỆM KỲ IV I. Nhiệm vụ 1. Về phát triển kinh tế 1.1. Về du lịch, dịch vụ: - Tập trung khai thác có hiệu quả các dịch vụ du lịch; làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, liên kết với các địa bàn du lịch trọng điểm trong tỉnh (Nam Đàn, Vinh, Đô Lương); ngoài tỉnh (Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đà Lạt, Đà Nẵng) và các nước trong khu vực (Lào, Đông Bắc Thái Lan); thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về du lịch, quyết liệt thực hiện tốt chủ trương “5 không”, chú trọng công tác chỉnh trang đô thị, giữ vệ sinh môi trường, bảo đảm trật tự trị an xã hội, an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, cứu hộ cứu nạn. Tổ chức tổng kết công tác du lịch năm 2014 đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển du lịch năm 2015. - Xây dựng Đề án công nhận thị xã Cửa Lò là đô thị du lịch biển trình UBND tỉnh, các bộ ngành Trung ương và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước dịp kỷ niệm 20 năm thành lập thị xã vào 29/8/2014. Tiếp tục hoàn thiện Đề án nâng cấp Lễ hội du lịch Cửa Lò thành cấp tỉnh theo hướng hiệu quả, chú trọng xã hội hóa các hoạt động du lịch. - Nắm bắt thông tin để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhah tiến độ thực hiện của 2 dự án du lịch trọng điểm là Khách sạn Mường Thanh - Cửa Lò và Quần thể du lịch sinh thái Lan Châu - Song Ngư để kịp đưa vào khai thác trong năm 2015. - Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động vận tải hàng hóa, bốc xếp, logistics, vận chuyển hành khách, lữ hành; bưu chính viễn thông; tài chính ngân hàng. 1.2. Về quy hoạch, công nghiệp - xây dựng và kết cấu hạ tầng - Đôn đốc 2 nhà máy lớn trên địa bàn là Sữa Vinamilk và Bánh kẹo Tràng An đẩy mạnh sản xuất, phát huy hết công suất; tăng cường tiếp thị tiêu thụ sản phẩm, tránh hàng tồn kho. - Tập trung chỉ đạo, đôn đốc tiến độ GPMB và thi công các dự án, các công trình trọng điểm như: Đại lộ Vinh - Cửa Lò; Đường ngang số 10, Đường ống gang Dự án Thoát nước thải và xử lý nước thải giai đoạn 2, Đường dọc số II, III,.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> các khu đấu giá đất và thảm nhựa Đường Bình Minh. Xin chủ trương lập các dự án đầu tư vận động nguồn vốn: Mở rộng đường Sào Nam; Mương và Đường dọc số III Giai đoạn 2; Nâng cấp tổng thể hạ tầng đô thị Cửa Lò (ODA). - Hoàn thiện kế hoạch huy động nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất của 7 phường, tổng hợp thành kế hoạch chung của Thị xã và triển khai thực hiện. - Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án Mở rộng địa giới hành chính trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh cho ý kiến để hoàn thiện trình các bộ ngành Trung ương, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. 1.3. Về nông lâm ngư nghiệp: - Thu hoạch gọn vụ xuân và chỉ đạo triển khai kế hoạch sản xuất vụ hè thu, vụ mùa, khai thác vụ cá Nam. Chú trọng hoạt động nuôi cá lồng, chế biến và bảo quản hải sản. - Đôn đốc tiến độ dồn điền, đổi thửa; ứng dụng và nhân các mô hình sản xuất, nhất là cung ứng hậu cần cho hoạt động du lịch; hạn chế tối đa hiện tượng đất bỏ hoang. - Tiếp tục kiểm tra công tác phòng chống lụt bão năm 2014 tại các phường, đơn vị. 2. Về văn hóa - xã hội - Hoàn thành tốt các kỳ thi vào PTTH, cao đẳng, đại học; Tổng kết năm học 2013 - 2014, bảo đảm an toàn cho học sinh trong kỳ nghỉ hè và chuẩn bị khai giảng năm học 2014 - 2015. Chăm lo đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, hoàn thiện xây dựng cơ sở vật chất cho Trường PTTH Cửa Lò 2 để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề. - Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, xuất khẩu lao động. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo. Thực hiện tốt chính sách người có công và công tác bảo trợ xã hội. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hoá, thể thao. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu và phục dựng các nghi lễ truyền thống gắn với phục vụ du lịch tâm linh..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh gắn với đề cao y đức; tăng cường công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống, không để phát sinh dịch bệnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trạm Y tế Phường Nghi Hòa và Nghi Hương để phấn đấu đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình để giảm tỷ lệ sinh hàng năm đạt mục tiêu đề ra, nhất là đối với vùng giáo. 3. Về công tác quốc phòng, an ninh - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt công tác đảm bảo quốc phòng an ninh, tuyển quân, chính sách hậu phương quân đội, phòng chống các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác. - Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm kìm giữ gia tăng tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo chủ quyền biển đảo và các vùng đặc thù. - Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo ngay từ cơ sở. Không để xảy ra “điểm nóng”, hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp và khiếu kiện đông người. Giải quyết dứt điểm các vụ thi hành án dân sự còn tồn đọng. 4. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị - Tập trung xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03-CT/TW về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nghị quyết TW4 (khóa XI) và Chỉ thị số 11CT/TU về những việc cần làm ngay sau kiểm điểm TW4; Chỉ thị số 17-CT/TU về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, củng cố hệ thống chính trị ở vùng giáo. - Củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính, tích cực đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đổi mới công tác vận động quần chúng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, đóng góp thiết thực hiệu quả vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị thông qua triển khai thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW (khoá XI) về “tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 217 - QĐ/TW, 218 - QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khoá XI). - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thành công đại hội đảng các cấp vào năm 2015 theo Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ Chính trị..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> II. Các nhóm giải pháp chủ yếu 1. Rà soát lại các chỉ tiêu kế hoạch 2014 và Đại hội Đảng bộ thị xã khoá IV để tập trung chỉ đạo, đặc biệt tập trung vào các chỉ tiêu đạt thấp, khó đạt và các chỉ tiêu phải phấn đấu. 2. Rà soát, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, các dự án đầu tư XDCB, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Tập trung rà soát lại các đề án, chương trình, dự án lớn tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Cửa Lò lần thứ IV, nhiệm kỳ 2010-2015, Nghị quyết số 02-NQ/ThU ngày 11/8/2010 về thực chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Cửa Lò lần thứ IV nhiệm kỳ 20102015, kế hoạch số 65-KH/ThU ngày 29/10/2013 thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và Thông báo số 881-TB/TU ngày 18/9/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về kết quả 7 năm thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò đến năm 2020 qua đó kiểm tra, phân công cụ thể và chỉ đạo quyết liệt cũng như bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu trong tình hình thực tế. 3. Cải thiện môi trường đầu tư: - Thực hiện tốt chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh và các văn bản về cơ chế thu hút đầu tư. Kiểm tra việc triển khai và thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015. - Thường xuyên đưa các thông tin về tiềm năng, lợi thế cũng như cơ hội đầu tư của thị xã trên trang Website của thị xã, của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng các khu nghỉ dưỡng cao cấp. - Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính nhất là trong các lĩnh vực liên quan đến đất đai qua đó để có giải pháp tập trung làm tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và các nội dung liên quan khác theo phân cấp. 4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển: - Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích theo dự án thông qua đấu thầu, giảm tình trạng lãng phí, thất thoát vốn nhất là trong khâu thi công xây dựng. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát huy nội lực theo Nghị quyết 09NQ/ThU của Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã giai đoạn 2014 - 2017 nhằm đẩy mạnh việc đầu tư từ nguồn huy động nội lực xây dựng hạ tầng của khối, của phường..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Xây dựng các dự án cụ thể để tranh thủ các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế như chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình nước sạch nông thôn, vệ sinh môi trường, y tế, giáo dục. 5. Tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách: - Tăng cường quản lý các loại hình kinh doanh: Xe điện, xe ô tô vận tải, đánh bắt hải sản, chế biến hải sản, kinh doanh hải sản, bán hàng lưu niệm và một số ngành hàng kinh doanh khác. Quản lý tốt các nguồn thu phát sinh như XDCB... - Làm tốt công tác phối hợp, kiến nghị các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và vận động nhà đầu tư đăng ký nộp thuế tại thị xã: Song Ngư Sơn, Khách sạn Mường Thanh - Cửa Lò; Sân Golf... - Đảm bảo chi thường xuyên và tiết kiệm, ưu tiên chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp thị chính; sản xuất nông ngư nghiệp, phát triển ngành nghề TTCN, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, vệ sinh môi trường. 6. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: - Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình thức (chính quy, tại chức, ngắn hạn, dài hạn), trong đó tập trung vào các ngành nghề du lịch, chế biến nông thủy sản, công nghiệp nhẹ, cơ khí sửa chữa... - Chú trọng đầu tư cho các trung tâm dạy nghề về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ giảng dạy. - Tăng cường giáo dục nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho người dân, nâng cao ý thức về văn minh đô thị, về bảo vệ môi trường, tạo điều kiện phát triển bền vững cả về kinh tế lẫn môi trường và xã hội. 7. KHCN, tổ chức thị trường: - Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phục vụ du lịch, hình thành vùng chuyên trồng rau an toàn. Ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất giống cây con mới phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. - Tổ chức giới thiệu, quảng bá và bán các sản phẩm công nghiệp, TTCN trên cơ sở các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của thị xã thông qua các hội chợ, triển lãm để du khách trong nước, quốc tế biết đến thương hiệu "Cửa Lò". - Tổ chức ứng dụng các công nghệ mới như sinh học, tin học theo hướng phục vụ chuyển đổi cây trồng, cải thiện môi trường bền vững, sớm hoàn chỉnh và triển khai hệ thống ISO. 8. Chỉ đạo điều hành:.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng. Đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến đất, thủ tục cấp phép xây dựng; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, thay đổi tư duy của công chức theo hướng thân thiện với hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. - Đổi mới công tác đánh giá thi đua khen thưởng theo hướng gắn hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao. - Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cơ sở. Tập trung công tác đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các biện pháp của nhà nước về dân số, XĐGN-GQVL, về VSMT…. PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI TỈNH. Để thị xã Cửa Lò xây dựng và phát triển nhanh, mạnh, bền vững và đạt được những mục tiêu mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ Thị xã Khóa IV và Nghị quyết 05-NQ/TU đã đề ra, Thị xã Cửa Lò kính đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ban sở ngành cấp tỉnh một số nội dung sau: 1. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ thủ tục và nguồn vốn GPMB, đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch và một số công trình năm 2014 - 2015. Cụ thể: - Nhu cầu vốn cho các dự án đang triển khai: + Dự án Thoát nước thải thị xã Cửa Lò, giai đoạn 1: 5 tỷ đồng; + Đường ngang số 10: 5 tỷ đồng (công trình chào mừng 20 năm thành lập thị xã); + Đường ngang số 14: 5 tỷ đồng (công trình chào mừng 20 năm thành lập thị xã); + Kè chống sạt lở và chắn sóng bờ biển Quảng trường Bình Minh đến Cửa Hội: 5 tỷ đồng (công trình cấp bách phòng chống bão lụt trong mùa mưa bão năm 2014); - Lập các dự án sử dụng ngân sách tỉnh và trung ương: + Đường dọc số III: Song song với đường Bình Minh, hiện nay đã thông tuyến được 3,7km, còn lại khoảng 350m. Khi hoàn thành công trình này, sẽ giảm tải cho tuyến đường Bình Minh, giúp nhân dân lưu thông được thuận lợi, góp phần phát triển du lịch của thị xã..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> + Mương thoát nước đường dọc số III, từ đường Nguyễn Sinh Cung đến đường Nguyễn Xí. Khi dự án hoàn thành sẽ khắc phục ngập úng của thị xã về mùa mưa bão. + Nâng cấp đường Sào Nam, khi dự án hoàn thành sẽ góp phần thúc đẩy du lịch của thị xã phát triển. - Điều chuyển cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách thị xã thành ngân sách tỉnh cho Dự án Thoát nước thải giai đoạn 1, cho phép sử dụng ngân sách tỉnh giai đoạn 2014-2016, để dự án sớm đi vào hoạt động. 2. Chỉ đạo các ban, sở, ngành liên quan và huyện Nghi Lộc đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án mở rộng địa giới hành chính thị xã Cửa Lò (lựa chọn phương án sát nhập 6 xã của huyện Nghi Lộc vào Cửa Lò) để thực hiện trước khi Đại hội Đảng các cấp vào năm 2015; giúp thị xã trong việc xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án công nhận thị xã là đô thị du lịch biển. 3. Thu hồi các dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ (theo kết luận của Đoàn kiểm tra liên ngành do UBND tỉnh thành lập năm 2013) để kêu gọi các nhà đầu tư khác có đủ năng lực tiếp tục thực hiện dự án. 4. Hỗ trợ kinh phí cho thị xã tổ chức các hoạt động kỷ niệm 20 năm thành lập Thị xã và hội nghị hiệp hội đô thị Bắc Trung bộ. Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KTXH - QPAN và xây dựng Đảng 6 tháng đầu năm 2014; kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã Cửa Lò Khóa IV Nhiệm kỳ 2010 - 2015, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/9/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Khóa XVI về xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò trở thành đô thị du lịch đến 2015 có tính đến năm 2020 và Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Ban Thường vụ Thị uỷ báo cáo Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh và các ban, sở ngành liên quan biết để tiếp tục chỉ đạo thực hiện./. Nơi nhận: - Thường trực Tỉnh uỷ; - Đ/c Nguyễn Xuân Đường - CT UBND Tỉnh; - Các ban, sở, ngành liên quan; - Các đ/c UV BTV ThU; - Lưu VP.. T/M BAN THƯỜNG VỤ BÍ THƯ. Nguyễn Nam Đình.
<span class='text_page_counter'>(23)</span>
<span class='text_page_counter'>(24)</span>