Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Danh gia doc tinh cap tinh UDP full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 24 trang )

HỌC
HỌC VIỆN
VIỆN KỸ
KỸ THUẬT
THUẬT QN
QN SỰ
SỰ
Mơn học: ĐỘC HỌC MƠI TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP TÍNH THEO
MƠ HÌNH TĂNG - GIẢM UDP (OECD 425)

GVHD: TS. NGUYỄN TRUNG DŨNG
LỚP: CAO HỌC KTHH 32
HVTH: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO



I. Phân loại các PP đánh giá độc tính cấp tính


ACUTE ORAL SYSTEMIC TOX GUIDELINES
Test Method
Acute Toxicity Guideline
Up-Down Procedure
Fixed Dose Procedure
Acute Toxic Class Method

International
Acceptance
Deleted Dec 2002


OECD 401
2001, Revised 2008
OECD TG 425
2002
OECD TG 420
2002
OECD TG 423

In Vitro Cytotoxicity 3T3 Cells
(For choosing starting dose)

2010
OECD GD 129

In Vitro Cytotoxicity NHK Cells
(For choosing starting dose)

2010
OECD GD 129


II. Ngun tắc của PP OECD 425
Mơ hình Tăng- Giảm được các nước thuộc OECD áp dụng và ban hành
chính thức năm 2001 (OECD 425). Thử nghiệm được tiến hành trên các mức
liều được tính theo hệ số bước nhảy liều, thực hiện lần lượt trên từng ĐVTN
theo tiến trình tăng hoặc giảm liều và tiếp tục cho đến khi đạt điều kiện dừng
lại. Đánh giá kết quả bằng quan sát các biểu hiện và triệu chứng ngộ độc
theo qui định chung và tính giá trị LD50 gần đúng (nếu có) theo qui định
riêng của phương pháp.



II. Nguyên tắc của PP OECD 425
Thử nghiệm giới hạn

Thử nghiệm chính thức

-Là bài thử nghiệm tuần tự sử
dụng tối đa 5 động vật.
-Liều
thử
nghiệm

2000mg/kg hoặc đặc biệt là
5000 mg/ kg.
- Quy trình thử nghiệm ở mức
2000 và 5000mg/kg hơi khác
nhau.

-Thử nghiệm chính bao gồm một tiến trình liều theo thứ tự duy
nhất, trong đó động vật được phân liều, từng liều trong một
khoảng thời gian, ít nhất là 48 giờ.
- Con vật đầu tiên nhận được liều thấp hơn một bậc so với mức
tốt nhất ước tính của LD50. 
- Nếu con vật sống sót, liều cho con vật tiếp theo được tăng lên
[hệ số] 3,2 lần liều ban đầu; nếu nó chết, liều cho con vật tiếp
theo được giảm theo một tiến trình liều tương tự.
- Mỗi con vật phải được quan sát cẩn thận trong tối đa 48 giờ
trước khi đưa ra quyết định liệu và liều lượng bao nhiêu cho
con vật tiếp theo.
- Quyết định đó dựa trên mơ hình tồn tại 48 giờ của tất cả các

lồi động vật cho đến thời điểm đó.
- LD50 được tính bằng phương pháp khả năng xảy ra tối đa


III. Các bước tiến hành
III.1. Thử nghiệm giới hạn
Tiến hành thử nghiệm chính thức để xác định LD50

Chết
ĐVTN2
Sống
ĐVTN1

Nếu có 3 con chết thì dừng thử nghiệm giới hạn, tiến hành thử
nghiệm chính thức theo nguyên tắc giảm liều. Trong trường
hợp này, LD50 nhỏ hơn mức liều giới hạn.

ĐVTN3
ĐVTN4
ĐVTN5

Nếu có ít nhất 3 con sống thì LD50 lớn hơn mức liều giới
hạn đã thử, dừng thử nghiệm và theo dõi tiếp cho đủ thời gian
quy định hoặc tiến hành thử nghiệm chính thức ở các mức liều
cao hơn để tính được giá trị LD50 nếu thấy cần thiết hoặc giảm
để xác định mức liều khơng gây triệu chứng ngộ độc gì.


III. Các bước tiến hành
III.1. Thử nghiệm giới hạn

LD50 sẽ nhỏ hơn liều giới hạn (2000mg/kg) khi 3 hay nhiều hơn 3 ĐVTN chết.
OXOXX
OOXXX
OXXOX
OXXX
Nếu 3 ĐVTN chết thì chuyển sang thử nghiệm chính thức.


III. Các bước tiến hành
III.1. Thử nghiệm giới hạn
Thử nghiệm với 5 ĐV. LD50 sẽ cao hơn liều giới hạn (2000mg/kg) khi 3 hay nhiều
hơn 3 ĐVTN còn sống.
OOOOO
OOOXO
OOOOX
OOOXX
OXOXO
OXOOX
OOXXO
OOXOX
OXXOO


III. Các bước tiến hành
III.2. Thử nghiệm chính thức
- Các động vật đơn lẻ được thử nghiệm theo trình tự thường cách
nhau 48 giờ.
Sống sót
Chết hoặc ủ rũ
ĐVTN2:

ĐVTN2:
ĐVTN1
Liều tăng lên

Liều giảm xuống

- Khi khơng có thơng tin về chất cần thử nghiệm, tiến trình liều sẽ được
chọn từ trình tự 1,75; 5,5; 17,5; 55; 175; 550 và 2000 (hoặc 1,75, 5,5,
17,5, 55, 175, 550, 1750, 5000 cho các nhu cầu quy định cụ thể). Nếu
khơng có ước tính về khả năng gây chết của chất này, nên bắt đầu định
lượng tại 175 mg/kg.
- Dừng thử nghiệm khi thỏa mãn một trong điều kiện sau:
+ 3 ĐVTN liên tiếp sống sót ở mức liều giới hạn trên (2,0g/kg; 5,0g/kg hoặc 10g/kg).
+ Có 5 cặp đảo ngược trong 6 ĐVTN đã thử liên tiếp.
+ Có ít nhất 4 ĐVTN được thử sau khi xuất hiện cặp đảo ngược đầu tiên và khả năng tỉ lệ


IV. Ưu và nhược điểm của phương pháp
IV.1. Ưu điểm
- Giảm thiểu số lượng động vật cần thiết để ước tính độc tính qua đường miệng
của một hố chất.
- Ước tính LD50 và khoảng tin cậy.
- Phép thử cho phép quan sát các dấu hiệu nhiễm độc.

IV.2. Nhược điểm
- Chỉ có hiệu quả khi xác định các hóa chất khả năng có độc tính thấp.


V. Thử nghiệm thực tế
Đánh giá khả năng gây độc cấp tính của dịch chiết etanolic

trong nước của rễ S.munja ở chuột bạch theo OECD 425.


V.1. Chuẩn bị mẫu độc tính
Rễ cây S.munja (lấy tại Pakistan) được làm
sạch, rửa bằng nước máy, lau khô, để dưới
bóng râm 7 ngày. Khi rễ khơ được nghiền
mịn thành bột.
Ngâm bột rễ trong 70% etanol + 30%nước
cất trong 7 ngày.
Lọc qua vải muslin, sau đó qua giấy lọc.
Dịch lọc trong.
(các dung môi thừa được loại bỏ bằng thiết
bị cô quay ở 40oC)


V.2. Thử nghiệm độc tính cấp tính
* Thử nghiệm được tiến hành trên 2 nhóm: nhóm được điều trị và nhóm
đối chứng.
- Chuột bạch tạng cái khơng mang thai, cân nặng từ 28 có tuổi từ 8-10 tuần
được chọn ngẫu nhiên.
- Động vật được giữ trong điều kiện tiêu chuẩn trong 5 ngày.
- Giới hạn liều lượng: 2000mg/kg dưới dạng liều duy nhất.
- Chuột phải khơng có thức ăn trong 3-4h trước khi dùng thuốc, nhưng được
dùng nước.
- Liều được sử dụng cho 1 con chuột cái theo trọng lượng cơ thể.


V.2. Thử nghiệm độc tính cấp tính


+carboxylmethyl
cellulose 1%

2000mg/kg
S.munja
Sau 1-2h: cho ăn

Nhóm thử nghiệm (TG)

Nhóm đối chứng(CG)


V.2. Thử nghiệm độc tính cấp tính
- Các con vật được quan sát chặt chẽ trong 30p đầu và sau 4h.
- Sau 4h các con vật thử nghiệm đầu tiên còn sống sẽ tiếp tục được theo dõi và
tiếp tục thử nghiệm với 4 ĐVTN bổ sung với mỗi nhóm theo liều tương tự.
- Các ĐVTN sẽ được quan sát chặt chẽ đều đặn trong khoảng thời gian là 14
ngày.


V.3. Kết quả thử nghiệm
• LD50 của chiết xuất lớn hơn 2000mg/kg. Khơng có dấu hiệu sự thay đổi
đáng kể tìm thấy trong trọng lượng cơ thể và cơ quan với chỉ số khối cơ thể.
• So với nhóm đối chứng, nhóm thử nghiệm có sự tăng đáng kể nồng độ
ALT, AST, tổng số protein, nồng độ globulin, urê huyết thanh, cholesterol,
triglycerides, LDL, số lượng hồng cầu, MCV, MCH, số lượng bạch cầu và tế
bào lympho trong khi mức ALP và MCHC lại giảm đi đáng kể.


Mặc dù LD50 >2000mg/kg nhưng các dấu hiệu nhiễm độc trung bình xuất

hiện ở gan, thận, lipit và CBC cũng cho thấy rối loạn chức năng máu ở liều
lượng giới hạn.


V.3. Kết quả thử nghiệm

Trọng lượng cơ thể của ĐVTN của cả đối chứng và chiết xuất rễ S.munja tăng dần
trong suốt thời gian nghiên cứu.


V.3. Kết quả thử nghiệm

- tốc độ hô hấp cao hơn trong 30 phút đầu tiên trongnhóm được xử lý chiết xuất và cũng tăng hoạt động somatomotor đã
được quan sát trong 2 giờ đầu tiên trong nhóm này.


V.3. Kết quả thử nghiệm

Khơng có tổn thương nào được tìm thấy khi kiểm tra các cơ quan quan trọng như: tim, thận và gan
từ động vật thử nghiệm.


V.3. Kết quả thử nghiệm

Không quan sát thấy sự thay đổi nồng độ creatinin (huyết thanh) trong khi urê trong nhóm
nhiễm độc cấp tính cao hơn khi so sánh với nhóm đối chứng.


V.3. Kết quả thử nghiệm


Alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase (AST),tổng mức protein và
globulin được nâng lên trong khi phosphatase kiềmgiảm ở nhóm độc tính cấp so với nhóm


VI. Kết luận
 Phương pháp này cho phép ước tính LD50 với khoảng tin cậy và kết
quả cho phép hoá chất được xếp hạng và phân loại theo Hệ thống hài
hịa tồn cầu (GHS) để phân loại hóa chất gây độc cấp tính.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Acute oral toxicity evaluation of aqueous ethanolic extract of Saccharum munja Roxb. roots in
albino mice as per OECD 425 TG.
/>
OECD GUIDELINE FOR TESTING OF CHEMICALS
/>


×