Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tài liệu Phần I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ INTERNET ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 45 trang )

Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
Phần I: GIỚI THIỆU
TỔNG QUAN VỀ INTERNET
Năm 1936 khi chương trình truyền hình đầu tiên được giới thiệu ở Luân Đôn thì
chỉ sau 13 năm, số người xem TV đã lên tới 50 triệu. Sự ra đời của truyền hình là một
phát kiến kỳ diệu trong lịch sử. Tuy nhiên, điều kỳ diệu nhất trong sự phát triển truyền
thông của loài người là internet, khi chỉ sau 4 năm xuất hiện, số người sử dụng Web đã
đạt con số 50 triệu.
Internet là m
ạng các máy tính, cáp, bộ điều hướng, những phần cứng và phần
mềm khác liên kết nhau và chạy trên mạng, thông qua các hệ thông kênh truyền thông.
Như vậy, Internet có thể hiểu là mạng của các mạng. Giao thức chuẩn để các
mạng máy tính nối với nhau là TCP/IP.
Internet cung cấp nhiều dịch vụ dùng để tạo, truy cập và trao đổi thông tin trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ nghiên cứu khoa học đến hoạt động giải trí, thương
mạ
i…
1.
Lịch sử phát triển của internet
Có thể bạn không phải là người thích tìm hiểu lịch sử, nhưng sự phát triển mạnh
mẽ của Internet đã tạo nên câu chuyện thật thú vị.
Năm Neil Amstrong đánh một bước phát triển dài của nhân loại khi đặt chân lên
mặt trăng cũng là năm Internet bắt đầu lịch sử của nó – năm 1969. Thời gian đó,
Nhóm ARPA (Advance Research Agency) được Bộ Quốc Phòng Mỹ giao nhiệm vụ
nghiên cứu về mạng máy tính và tìm cách t
ốt nhất để trao đổi dữ liệu giữa các máy
tính. Kết quả là mạng máy tính ARPANET ra đời.
Năm 1971, thư điện tử (electronic mail hay e-mail) được sáng chế và mạng
ARPANET nhanh chóng mở rộng lên gấp 4 lần.
Năm 1973, kết nối quốc tế đầu tiên được thực hiện và đến năm 1979 mạng
ARPANET đã lan rộng ra các trường đại học. Cho đến năm 1983, khi mạng xương


sống ARPANET và giao thức TCP/IP được chính thứ
c chuẩn hoá, Internet ra đời.
Công nghệ Web đầu tiên được công bố năm 1991, nhưng đến năm 1993 nó mới trở
thành một sự kiện nổi bật khi trình duyệt đầu tiên – Mosaic ra đời. Số lượng máy tính
kết nối vào Internet tăng tới trên 2 triệu .
Đầu tiên, Internet chỉ để phục vụ cho nghiên cứu và được sử dụng chủ yếu ở các
trường đại học và viện nghiên cứu. Nhưng với những tiện ích to l
ớn, nó đã thâm nhập
vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội . Internet vẫn đang phát triển rất nhanh và
tới nay, tính đến 31/05/2001, số lượng người sử dụng Internet đã lên tới trên 450 triệu
người với trên 120.000 máy chủ.
Trên đây chỉ là vài nét phác thảo sự phát triển của Internet. Nếu bạn muốn biết
thêm về những con người và công nghệ tạo nên Internet như ngày hôm nay, hãy vào
Website
www.internetvalley.com/intval.html để có tất cả thông tin bạn cần.


Giáo trình Internet
Trang 1
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
*Vai trò của Internet
Với tốc độ phát triển chóng mặt, Internet đã thâm nhập mọi lĩnh vực, và giới hạn
về không gian và thời gian trở nên mờ nhạt khi tham gia vào mạng Internet. Từ mục
đích ban đầu là nghiên cứu, đến nay Internet đã trở thành một công cụ không thể thiếu
được trong nền kinh tế thế giới.
Đối với doanh nghiệp, tham gia vào mạng Internet trước hết sẽ giúp giảm chi phí
giao dịch thông qua các dịch vụ trên mạng thay thế các phươ
ng thức truyền thông
trước đó: đó là dịch vụ thư điện tử . Ngoài ra, Internet là công cụ hữu hiệu giúp cho tất
cả mọi người làm trong tất cả các lĩnh vực đều có thể tìm kiếm thông tin cho công

việc của mình.
*
Internet ở Việt Nam
Việt Nam chính thức nối vào mạng Internet quốc tế ngày 19/11/1997 thông qua
một công ty cung cấp cổng Internet (IAP) duy nhất là VDC. Lúc đó, có 3 nhà cung cấp
dịch vụ Internet là FPT. VDC và Netnam . Hiện nay, có một số nhà phân phối chính
thức gồm 3 công ty trên và công ty Saigon Postel ..
Tốc độ tăng trưởng số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam thuộc hang cao
nhất thế giới, với số lượng người sử dụng tăng gấp đôi mỗi năm. Tố
c độ này có thể
cao hơn nữa với xu thế giá cước truy cập Internet ngày càng rẻ. Tuy vậy, số lượng
người sử dụng còn thấp (đến hết tháng 06/2001 là 140.000 thuê bao).

I.
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.
Mô hình cấu trúc của Internet


Giáo trình Internet
Trang 2
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
Internet là mạng diện rộng (WAN ) bao gồm các máy chủ (host hay server) và
các máy khách (clients) kết nối với nhau.
Thông tin trên Internet được truyền tải như sau: khi một người sử dụng Internet
muốn tìm kiếm thông tin trên một máy chủ ở xa, yêu cầu này (bao gồm vị trí của máy
chủ và tên tập tin yêu cầu) sẽ trình duyệt gửi đến máy cục bộ (local host) của máy
cung cấp dịch vụ Internet mà người sử dụng đăng ký. Máy chủ cục bộ sẽ gửi yêu cầ
u
đến máy chủ ở xa (remote host). Máy chủ ở xa xử lý yêu cầu và gửi thông tin về máy

chủ cục bộ, sau đó thông tin được chuyển về máy khách.
World Wide Web gồm các tài liệu được truyền qua Internet. Web được tạo nên từ
các trang web và website. Trang web là một tài liệu có định dạng đặc biệt có thể chứa
văn bản, đồ hoạ, siêu liên kết, âm thanh, hoạt hình và video. Website là tập hợp các
trang web.


Giáo trình Internet
Trang 3
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
PHẦN II: CÁC KHÁI NIỆM VỀ INTERNET
Giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol) TCP/IP là
một tập hợp các giao thức dùng để truyền tải và sửa lỗi dữ liệu. Nó cho phép bạn
truyền dữ liệu từ máy tính này đến máy tính khác trên mạng Internet. Bạn có thể hiểu
nôm na TCP/IP là một chuẩn cho phép các máy tính “hiểu” được nhau.

Địa chỉ IP (IP Address)
Các máy tính trên mạng có thể liên lạc và phân biệt được với nhau là nhờ địa chỉ
IP. Mỗi máy tính trên mạng được gắn một địa chỉ riêng biệt gọi là địa ch
ỉ IP, nó tồn tại
duy nhất trong mạng .
Một địa chỉ IP bao gồm 32 bit, được chia thành 4 nhóm, các nhóm cách nhau bởi
một dấu chấm, mỗi nhóm gồm 3 chữ số có giá trị từ 000 đến 225.
Ví dụ: 192.168.0.100

Tên miền (Domain name)
Khi truy cập thông tin hay liên lạc với máy tính nào đó trên mạng, người sử
dụng phải nhờ địa chỉ IP của máy đó. Như bạn đã biết, địa chỉ IP là một dãy số gồm 4
nhóm, mỗi nhóm 3 chữ số có giá trị từ 000 đến 225, và chúng quả là không dễ nhớ
chút nào. Chính vì vậy, người ta đã tìm ra một phương pháp là đặt tên cho máy đó (tên

này tương xứng với địa chỉ IP). Tên đó gọ
i là “tên miền”;
Ví dụ: fpt.vn, vnn.vn, msn.com, hcmste.gov.vn.
Do máy tính chỉ làm việc với những con số, nên khi ta gõ tên miền vào thì cần
phải có một dịch vụ chuyển đổi từ miền này thành địa chỉ IP và ngược lại . Dịch vụ
này được gọi là “dịch vụ chuyển đổi tên miền” (Domain Name Service- DNS).
IAP – ISP - ICP
IAP (Internet Access Provider): Nhà cung cấp cổng truy cập vào Internet cho các
mạng.
ISP (Internet sevice Provider): Nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Nhà cung cấp dịch vụ internet – ISP cấp quyền truy cập Internet cho người sử
d
ụng,các dịch vụ đó bao gồm: Web, Email, FTP, Telnet, Chat… Các ISP được cấp
cổng truy cập bởi IAP.
Ở Việt Nam, tính đến thời điểm 06/2001, có một IAP duy nhất là Công ty Điện
toán và truyền số liệu – VDC và có 4 ISP là FPT, VDC, Saigon Postel và Netnam.
ICP (Internet Content Provider): Nhà cung cấp thông tin lên Internet. Các ICP
cung cấp thông tin thường xuyên hoặc định kỳ trên Internet. Có những ICP cung cấp
thông tin thuột một lĩnh vực chuyên môn và có những ICP cung cấp thông tin thuộc
nhiều lĩnh vực như tin tức thời sự, thương mại, giáo d
ục, chính trị, quân sự…


Giáo trình Internet
Trang 4
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
Modem
Modem là từ viết tắt của Modulator – demodulator (Bộ điều chế - giải chế) là một
thiết bị chuyển đổi và truyền tín hiệu. Nếu bạn muốn sử dụng Internet, thông thường
bạn cần phải có một máy tính, một Modem và đường dây điện thoại. Modem là thiết

bị để nối máy tính với điện thoại. Máy tính chỉ hiểu và xử lý tín hiệu dạng số trong khi
tín hiệu truyề
n qua điện thoại là tín hiệu sóng. Modem có nhiệm vụ chuyển tín hiệu
sóng sang tín hiệu số và ngược lại.
Có hai loại Modem: Modem “lắp trong” (internal) và Modem “lắp ngoài”
(external). Modem lắp trong là một card (bản mạch) được gắn vào bên trong máy tính.
Modem lắp ngoài là một thiếc bị ngoại vi, và được nối với máy tính qua một sợi cáp.
Modem lắp ngoài thường có chất lượng tốt hơn và giá cũng mắc hơn nhiều so với
Modem lắp trong.
Hyperlink
Hyperlink là một kết nối t
ừ một trang tới một điểm đích là một trang khác hoặc
một vị trí nào đó trên cùng một trang. Điểm đích thường là một trang Web, nhưng nó
cũng có thể là một hình ảnh, một địa chỉ email, một file hoặc một chương trình.
Hyperlink có thể là một đoạn văn bản hoặc một hình ảnh…
HyperText
HyperText là một hệ thống dùng văn bản và các đối tượng như hình ảnh, âm
thanh… tạo liên kết với nhau. Các thông tin liên quan với nhau được kết nối bằng
hyperlink.
HTML
HTML – HyperText Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) là
hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo các trang Web và
được hiển thị bởi những trình duyệt Web (Web browser). HTML là nền tảng của
World Wide Web (www), một dịch vụ toàn cầu của Internet.
Mỗi khi đọc các dạng tài liệu (documents) thông thường ví dụ như các tài liệu
đượ
c tạo ra từ MS Word (file *.doc), tài liệu văn bản ASCII chuẩn, hoặc các tài liệu
sách báo in trên giấy, chúng ta chỉ đọc được nội dung tại trang hoặc file đó. Nhưng khi
sử dụng dịch vụ www thì HTML sẽ liên kết văn bản của chúng ta đang đọc đến các
văn bản có liên quan khác trên internet.

Web page
Web page – trang Web là một tài liệu HTML, trong đó lưu trữ các nội dung và
định dạng văn bản, hình ảnh … theo định dạng HTML.
Web site
Web site là một tập hợ
p các web page liên kết với nhau và được quản lý bởi cá
nhân hay một tổ chức nào đó.


Giáo trình Internet
Trang 5
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
Home page
Home page – Trang chủ là trang web (web page) đầu tiên của website, mỗi khi
bạn ghé thăm một website nào đó, trang đầu tiên được hiển thị đó chính là home page.
Home page chính là bộ mặt của website hay một công ty, một tổ chức, cơ quan…
URL (Uniform Resource Locator)
Uniform Resouce Locator - dấu định vị tài nguyên đồng dạng: Một phương pháp
chuẩn hoá địa chỉ của các kiểu tài nguyên Internet khác nhau để dễ dàng truy cập
chúng từ trong bộ duyệt web. URL là địa chỉ toàn cầu của nguồn tài nguyên trên
World Wide Web. Phần đầu c
ủa địa chỉ là giao thức được sử dụng để truyền tải dữ
liệu và phần thứ hai là địa IP hoặc tên miền của nơi chứa nguồn tài nguyên.
HTTP (Hyper Text Transport Protocol)
HTTP là giao thức được dùng để truyền các siêu văn bản trên Internet. HTTP thường
thấy ở đầu các địa chỉ Wedsite trong URL.


Giáo trình Internet
Trang 6

Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
PHẦN III: CÁC DỊCH VỤ TRÊN INTERNET
Đối với rất nhiều người khi đã biết cách khai thác Internet thì Internet là 1 dịch
vụ không thể thiếu trong công việc hằng ngày. Ngày nay, thư điện tử đã trở thành một
phương thức phổ thông và kinh tế để liên lạc với giai đình, bạn bè và thực hiện các
giao dịch trong kinh doanh cũng như trong cơ quan tổ chức .
Ngày càng có thêm những dịch vụ mới trên Internet, như gửi tin nhắn (short
message) từ Việt Nam đến 1 máy đi
ện thoại di động ở nước ngoài, nói chuyện trực
tiếp qua mạng (voice chat) hay gọi điện Internet (Internet telephone)… Tuy nhiên,
những dịch vụ cơ bản của Internet bao gồm: World Wide Web, Web, Email, Chat,
FTP, Telnet, Forum. Đây cũng chính là những dịch vụ được phép cung cấp tại Việt
Nam.
1. Trình duyệt là gì?
Trình duyệt là một chương trình hiển thị các tập tin có định dạng HTML
(Hypertext Markup Language- ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Các tập tin trong
định dạng HTML thường được g
ọi là trang Web bởi vì chúng là các “trang” bạn nhìn
khi di chuyển quanh internet. Trình duyệt sẽ mở trang mới khi bạn nháy vào một siêu
liên kết tới trang đó trên trang web.
Khi vào một trang web hay nháy vào một siêu liên kết, bạn phát sinh một chuỗi sự
kiện. Trước hết trình duyệt xác định tài liệu bạn muốn xem, sau đó liên hệ với máy
tính (máy chủ) có lưu tài liệu đó. Sau khi máy tính này được định vị, trình duyệt tải
xuống tài liệu này vào máy tính của bạn.
2. Địa chỉ web là gì?
Địa ch
ỉ web thường gọi là URL ( Uniform Resoure Locator- Bộ định vị tài
nguyên thống nhất). Mọi trang web đều có địa chỉ duy nhất.
Một số chuẩn đã được xây dựng để đặt địa chỉ cho trang web, trong đó có tên
miền. Tên miền cho bạn thông tin về những gì có thể có tại địa chỉ này.

Ví dụ




Giáo trình Internet
Trang 7
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
3. Dạo quanh Internet bằng trình duyệt
Hai trình duyệt phổ biến nhất hiện nay là Microsoft Internet Explorer và Netscape
Navigator. Để mở Internet Explorer, ta có 2 cách sau:
• Nháy đúp biểu tượng Internet Explorer trên desktop máy tính của bạn.
• Start / Internet Explorer.
4. Các thành phần trên cửa sổ trình duyệt
Giống như các cửa sổ khác, cửa sổ trình duyệt có thanh tiêu đề, thanh bảng
chon v
à thanh công cụ. Thanh tiêu đề bao gồm các nút Minimize, Maximize vag close.
Thanh c
ông cụ chuẩn cho bạn hầu hết các lệnh và tuỳ chọn thường dùng trong chương
tr
ình. Thanh bảng chọn bao gồm các tuỳ chọn cho các chức năng của trình duyệt.

5. Di chuy
ển bằng thanh công cụ chuẩn và bàn phím

Thanh công cụ chuẩn cho ta các công cụ cần thiết để khám phá có hiệu quả web.





Back
: Quay lại trang trước
Forward:
Đảo ngược hành động của nút Back.
Stop
: huỷ bỏ việc tải trang web xuống.
Refresh
: Tải lại trang web bạn đang xem.
Home
: Quay về trang chủ.
Search
: Tìm kiếm theo chủ đề.
Favorites
: Chứa danh sách các website ưa thích.
History
: Hiển thị các site bạn đã viếng thăm.
Full Screen: xem trang web trên toàn màn hình.
Mail
: Quản lí thư điện tử.
Print
: In trang web hiện tại.
6. Thiết đặt trang chủ ngầm định
Với trang web bạn mở thường xuyên, hãy đặt trang đó là trang chủ. Cách làm như
sau:

Mở bảng chọn Tool/ chọn Internet Options


Giáo trình Internet
Trang 8

Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang

Gõ địa chỉ trang bạn chọn làm trang chủ vào hộp Address và nháy OK.
7. Kết nối với Internet
Trước khi bạn có dùng bất kì cái gì trên Internet, bạn cần phải kết nối Internet từ
máy tính của mình. Trước hết cần thiết lập một tài khoản với một nhà cung cấp dịch
vụ Internet (IPS). IPS là một công ty có máy tính kết nối trưc tiếp vào Internet, liên hệ
với IPS của mình và thực hiện kết nối của bạn với Internet thông qua máy tính của họ.
7.1 Lựa chọn một IPS
Hiện nay ở
Việt Nam có nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet IPS (VDC, FPT,
NetNam …), mọi IPS đều cung cấp dịch vụ tương tự nhau, sự khác biệt ở phí dịch vụ
giữa các IPS thường dựa trên chất lượng dịch vụ họ cung cấp. Dưới đây là những điều
cần biết về các dịch vụ và phí do IPS cung cấp:
• Truy nhập quay số và Internet.
• Truy nhập từ nhà bạn ( hoặc quay số tự do hoặc trả chi phí gọ
i cục bộ).
• Thư điện tử.
• Tin Usenet(truy nhập nhóm tin).
• Dịch vụ cập nhật trang web, nếu bạn tạo trang web của mình.
• Hỗ trợ kĩ thuật.
Quay số so với băng thông rộng


Giáo trình Internet
Trang 9
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
• Khi lựa chọn IPS, bạn cần chắc rằng IPS có thể thỏa mãn yêu cầu của mình.
Mọi IPS đều cung cấp quay số đơn giản bằng modem. Modem quay số là cách cơ
bản và chậm nhất để kết nối Internet, nó không thể đáp ứng các ứng dụng yêu càu

truyền nhiều thông tin như âm thanh hay video trực tuyến, hoạt hình đồ họa lớn,
hay trò chơi tương tác.
• Các phương pháp kết nối khác như DSL, modem cáp, vệ tinh và ISDN, cung
cấp Internet nhanh h
ơn nhiều, các kết nối này thường được gọi là kết nối băng
thông rộng. Chúng cho phép chuyển giao các ứng dụng âm thanh và video, cũng
như các tương tác lớn với thời gian thực. Tuy nhiên kết nối băng thông rộng không
có sẵn ở mọi nơi và yêu cầu phí dịch vụ cao hơn kết nối quay số đơn giản.
7.2 Làm việc ngắt tuyến
Đôi khi bạn không muốn chiếm dụng đường đi
ện thoại hay đường truyền dữ
liệu của mình, tuy nhiên thông tin cần thiết lại được lưu giữ trên một trang web nhất
định và bạn có thể cần thông tin này một cách đều đặn.
Thay vì quay số vào Internet và truy nhập vào website này, bạn có thể yêu cầu
trình duyệt Internet làm cho thông tin này trở nên sẵn có. Trình duyệt tạo bản sao
trang web hiện thời và lưu bản đó vào ổ cứng trên máy tính. Lần sau nếu cần thông tin
này bạn dùng trình duyệt của mình để vào truy nhập vào trang
đó. Khi được nhắc kết
nối với Internet, bạn tùy chọn làm việc ngắt tuyến (offline). Khi tùy chọn đó, trình
duyệt hiển thị bản sao của trang web trên máy mà không cần kết nối với Internet.
8. In trang web
Với Internet Explorer bạn có thể in trang web với nhiều cách khác nhau. Có thể in
toàn bộ các trang web này hay chỉ mục lựa chọn, bạn cũng có thể in các khung và các
tài liệu được liên kết hay bạn chỉ in các bảng liên kết.
Để in toàn bộ trang web, bạn mở
bảng chọn File và nháy nút Print để hiên thị hộp
thoại print hoặc nháy nút print trên thanh công cụ.
Ngầm định Internet Explorer không in nền trang web, nếu muốn in nền bạn phải mở
bảng chọn Tools, nháy vào Internet Options, nháy tab Advanced, nháy vào ô đánh dấu
Print Background Color And Images và nháy OK.

9. Lưu giữ trang Web
Có thể lưu trang Web theo 3 cách
• Lưu trang web đầy đủ: Lưu tập tin HTML và tất cả các tập tin phụ như ảnh
được nhúng trong trang web này


Giáo trình Internet
Trang 10
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
Cách làm:
+ Khởi động Internet Explorer nếu cần.
+ Vào một trang web bạn muốn lưu.
+ Trên bảng chọn File/ Save as. Hộp thoại Save Web Page xuất hiện.
+ Chọn thư mục để chứa trang web này.
+ Gõ tên trong ô File Name.
+ Nháy mũi tên thả xuống ở ô Save As Type, nháy chọn Web Page
Complete (*.htm, *.html) và nháy Save.
• Chỉ lưu giữ tập tin HTML của trang web: Lưu các thẻ định dạng HTML, nhưng
không lưu giữ các tập tin được nhúng.
Cách làm:
Khởi độ
ng Internet Explorer nếu cần.
+ Vào một trang web bạn muốn lưu.
+ Trên bảng chọn File/ Save as. Hộp thoại Save Web Page xuất hiện
+ Chọn thư mục để chứa trang web này.
+ Gõ tên trong ô File Name.
+ Nháy mũi tên thả xuống ở ô Save As Type, nháy chọn Web Page,
HTML Only (*.htm, *.html) và nháy Save.
• Lưu trang Web như tập tin văn bản
Cách làm:

+Khởi động Internet Explorer nếu cần.
+ Vào một trang web bạn muốn lưu.
+ Trên bảng chọn File/ Save as. Hộp thoạ
i Save Web Page xuất hiện
+ Chọn thư mục để chứa trang web này.
+ Gõ tên trong ô File Name.
+ Nháy mũi tên thả xuống ở ô Save As Type, nháy chọn Text
File(*.txt) và nháy Save.
10. Email:
Thông thường để gửi một bức thư, bạn phải trả một số tiền để nhân viên bưu điện
giao đến tay người nhận và thường mất vài ngày thậm chí vài tuần người nhận mới
nhận được. Với Email, bạn có thể tiế
t kiệm chi phí và rút ngắn thời gian gửi.
Email không chỉ là những dòng chữ bạn muốn gửi. Bạn có thể gửi một bức thư
ngắn hoặc một tập tin, hình ảnh hoặc thậm chí những đoạn âm thanh và những đoạn
phim. Hơn nữa, nếu bạn muốn gửi cho nhiều người cùng một bức thư thì bạn chỉ gửi
một lần duy nhất.
11. Dị
ch vụ hội thoại trên Internet (Chat)


Giáo trình Internet
Trang 11
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
Chat là dịch vụ hội thoại trực tuyến trên Internet. Với dịch vụ này, hai hay nhiều
người có thể cùng trao đổi thông tin trực tuyến thông qua bàn phím máy tính. Điều đó
có nghĩa bất kỳ câu nào đánh trên máy của người này đều hiển thị gần như ngay lập
tức trên màn hình của người đang cùng hội thoại.
Đây là một dịch vụ thú vị đến mức nó làm cho nhiều người “nghiện”. Thật sung
sướng khi có th

ể nói chuyện với người thân và bạn bè ở khắp nơi trên thế giới mà chỉ
phải trả một số tiền nhỏ hơn hàng chục hoặc thậm chí hàng trăm lần nếu dùng điện
thoại. Ngày nay, có rất nhiều có rất nhiều dịch vụ Chat, như Web Chat, Chat bằng
chương trình IRC, YahooMessenger Voice Chat…Dịch vụ Chat đã trở nên phổ biến
đến nỗi bạn có thể gặp các Chat Room ở khắp m
ọi nơi trên Internet. Không ai có thể
thống kê số lượng trang Web cung cấp dịch vụ Chat, nhưng có đến hàng trăm nghìn
Chat Room.
12. Dịch vụ truyền tập tin _ FTP (File Transfer Protocol)
FTP cho phép bạn truyền các tập tin (File) từ máy tính này sang máy tính khác
trên mạng Internet. Ví dụ, nếu bạn muốn lấy những file chương trình hay dữ liệu được
cung cấp bởi mạng SaigonNet thì bạn chỉ cần vào Internet và gõ
ftp.saigonnet.vn vào
dòng địa chỉ trên trình duyệt.
13. Dịch vụ đăng nhập từ xa _ Telnet
Telnet cho phép truy cập đến hệ thống máy tính khác trên mạng. Nói một cách
chính xác về mặt kỹ thuật thì Telnet cho phép người dùng tại một thời điểm tương tác
với hệ thống chia sẻ thời gian ở một một điểm khác giống như máy của người dùng
nối trực tiếp vào máy ở xa. Sử dụng Telnet tươ
ng đối phức tạp và thường chỉ những
người chuyên về tin học mới có thể thực hiện những câu lệnh phức tạp khó nhớ khó
hiểu của Telnet.
14. Dịch vụ Forum
Forum là một tiện ích của Internet dùng để trao đổi kinh nghiệm hoặc thảo luận
về một chủ đề với mục đích nâng cao kiến thức cho các thành viên tham gia. Hình
thức trao đổi trên diễn đàn là: một thành viên đặt ra m
ột tình huống hoặc sự cố gặp
phải trong thực tế và các thành viên diễn đàn đưa ra giải pháp hoặc gợi ý. Các giải
pháp hoặc gợi ý này sẽ được các thành viên khác kiểm tra và thảo luận. Như vậy vấn
đề đưa ra ban đầu sẽ được làm sáng tỏ và độ tin cậy tương đối cao. Với nhiều ý kiến

đa dạng như vậy trong hệ thống, nên đọc forum rất lý thú. Một nguyên nhân khác
khiến nó tr
ở nên phổ dụng là forum mở ra nhiều nhóm thảo luận khác nhau về nhiều
chủ đề và ngườI tham gia forum không bị hạn chế về mọi mặt và đều bình đẳng trên
diễn đàn. Hầu như các nhóm thảo luận của forum đều thuộc loại tự do (không có điều
tiết), nghĩa là mọi người đều có thể phát biểu mọi vấn đề.


Giáo trình Internet
Trang 12
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
PHẦN IV:
CÁCH TẠO VÀ SỬ DỤNG THƯ ĐIỆN TỬ THÔNG DỤNG
(BẰNG MAIL.YAHOO)
* QUY TRÌNH NHẬN _ GỬI EMAIL TRÊN INTERNET:
Khi gởi thư bưu điện theo cách truyền thống, sau khi viết xong thư, bạn cần cho
vào một phong bì và mang đến bưu điện, trả một số tiền để là thư vận chuyển đến tay
người nhận. Thông thường, thời gian gửi một lá thư qua đường bưu điện là khoảng vài
ngày. Với email, bạn chỉ cần ngồi ở bàn làm việc để gởi th
ư, và chỉ cần mất khoảng
vài giây tới vài chục giây để email đó nằm ở hộp thư của người nhận.
Hệ thống email trên Internet đóng vai trò là các “bưu cục” nhận và phát thư. Khi
bạn gửi một email, máy chủ email sẽ tiếp nhận và phân phát đến các máy chủ của
người nhận. Khi ai đó gửi email cho bạn, email đó sẽ được chuyển đến hộp thư của
bạn trên máy chủ và b
ạn sẽ lấy chúng về máy tính của mình khi truy cập vào mạng.
Một điểm khác biệt giữa gửi thư bưu điện với email là : nếu bạn muốn gửi cùng
một nội dung cho nhiều người, bạn chỉ cần gửi một email thay vì phải gửi cho mỗi
người một bức thư như gửi ở bưu điện.
SỬ DỤNG EMAIL CỦA YAHOO

Bạn m
ở IE gõ địa chỉ vào thanh Address sau đó bấm
Enter hoặc Go. Sẽ có giao diện như sau:


1. Nếu bạn chưa có tài khoản Email của yahoo: thì ta có thể đăng ký cho mình một
tài khoản email miễn phí bằng cách sau:


Giáo trình Internet
Trang 13
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
Click chuột vào để đăng ký, sau đó sẽ xuất hiện cửa sổ như
sau:

Nhập
mật
khẩu
(phải
từ 6 ký
tự trở
lên)
Nhập Họ và tên lót
Nhập tên
Chọn giới tính
Chọn câu hỏi bí mật (để lấy lại
mật khẩu nếu bị quên)
Tên đăng nhập của account mail
(mặc định có phần mở rộng là
@yahoo.com.vn)

Trả
lời
câu
hỏi

mật
Nhập mật
khẩu lần nữa
(phải trùng
mật khẩu ở
trên)
Mã bưu chính (Việt nam
là 084)

Nếu chấp nhận các thông
tin điền ở trên
Số hiển thị phía sau



Giáo trình Internet
Trang 14
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang

Cuối cùng là bấm vào nút Tôi đồng ý; sẽ có hai trường hợp xảy ra:
-Trường hợp đăng ký không thành công: do một số thông tin trùng nhau hoặc
không chính xác sẽ xuất hiện cửa sổ như sau:


Bạn chỉ cần điền các thông tin khác cho phù hợp vào phân có màu vàng và bấm

vào nút
nếu đăng ký thành công bạn sẽ
được bảng thông báo như sau:


Giáo trình Internet
Trang 15
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang

(Hình 1)
-Trường hợp đăng ký thành công: sẽ hiện cửa sổ như hình 1 phía trên.
Đến đây bạn đã đăng ký thành công cho mình một tài khoản email miễn phí của
yahoo.
2. Nếu bạn đã có tài khoản Email của yahoo: thì ta cứ nhập Tên truy nhập và Mật
khẩu vào phần tương ứng ở hình phía dưới, sau đó bấm vào nút Đăng nhập để vào tài
khoản email của mình.

Nếu Đăng nhập thành công sẽ xuất hiện cửa sổ như sau (có đôi lúc yahoo yêu
cầu ta đăng nhập lại lần nữa vì lý do bảo mật của yahoo):


Giáo trình Internet
Trang 16
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang

Sau khi Đăng nhập thành công sẽ xuất hiện cửa sổ như sau:



Giáo trình Internet

Trang 17
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang
a) Để kiểm tra thư ta bấm Click chuột vào nút Kiểm tra thư, sau đó sẽ xuất hiện cửa sổ
như sau:

Muốn xem 1 thư nào đó bạn chỉ cần Click chuột vào Tiêu đề của thư đó sẽ xem
được nội dung của thư đó.
Ví dụ xem thư của Trần Thị Quỳnh Như gửi ta chỉ cần Click chuột vào Tiêu đề
Chào thầy nội dung thư sẽ xuất hiện như sau:

Muốn xóa bạn Click chuột vào mục Xóa
Muốn trả lời thư bạn Click chuột vào mục Trả lời sẽ xuất hiện cửa sổ như sau:


Giáo trình Internet
Trang 18

×