Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp để tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.27 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................3
1.1.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.............................................3

1.1.1. Vai trò, chức năng của ngân hàng.........................................................4
1.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu..........................................................................6
1.1.3. Nguồn tiền gửi.....................................................................................11
1.1.4. Nguồn vốn đi vay................................................................................13
1.2.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại....................15

1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn...........................................15
1.2.2. Các hình thức huy động vốn...............................................................18
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại...............................................................................24

1.3.1. Các nhân tố khách quan......................................................................24
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..........................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT


TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI.......................................................29
2.1

Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – chi nhánh Hà Nội..........................................................29

2.1.1

Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động.................................................29

2.1.2

Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT HÀ NỘI........31

2.2

Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo............44

2.2.1

Theo đối tượng....................................................................................44

2.2.2

Theo phương thức huy động...............................................................48

2.2.3

Theo kỳ hạn.........................................................................................53


SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

2.2.4

Theo loại tiền......................................................................................54

2.3

Đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo Hà Nội
.............................................................................................................56

2.3.1

Thành tựu đạt được.............................................................................56

2.3.2

Hạn chế còn tồn tại..............................................................................58

2.3.3

Nguyên nhân của những hạn chế........................................................59


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI.......................................................62
3.1

Định hướng phát triển của chi nhánh NHNo Hà Nội....................62

3.1.1

Định hướng phát triển chung..............................................................62

3.1.2

Định hướng hoạt động huy động vốn.................................................63

3.2

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh
NHNN&PTNN Hà Nội................................................................63

3.2.1

Nhóm giải pháp chủ yếu.....................................................................64

3.2.2

Nhóm giải pháp bổ trợ........................................................................71

3.3


Kiến nghị............................................................................................73

3.3.1

Kiến nghị với chính phủ và bộ ngành có liên quan............................73

3.3.2

Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước....................................................74

3.2.3

Kiến nghị với NHNN&PTNN Việt Nam............................................75

KẾT LUẬN.....................................................................................................77

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT HÀ NỘI.............33


Bảng 2.2:

Tình hình dư nợ của NHNo & PTNT HÀ NỘI..........................35

Bảng 2.3:

Cơ cấu dịch vụ thanh tóan của NHNo........................................38

Bảng 2.4:

Cơ cấu các dịch vụ chuyển tiền và thanh tóan khác của NHNo
....................................................................................................40

Bảng 2.5:

Kết quả tài chính của NHNo & PTNT giai đoạn 2009- 2011
....................................................................................................43

Bảng 2.6:

Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng huy động của
NHNN&PTNN thời kì 2009 – 2011...........................................44

Bảng 2.7:

Cơ cấu nguồn huy động phân theo phương thức huy động của
NHNN&PTNN thời kỳ 2009- 2011..........................................48

Bảng 2.8:


Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NHNN&PTNN
Hà Nội trong thời kỳ 2009-2011..................................................53

Bảng 2.9:

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của NHNN&PTNN
Hà Nội thời kì 2009-2011............................................................54

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào q trình tồn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam trong những
năm gần đây đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm đạt từ 8% trở lên, đời sống nhân dân đang được cải thiện từng ngày,
là nơi thu hút vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế. Hòa chung với sự biến đổi
của cả nước, ngành ngân hàng đang tự khẳng định vị thế của mình đối với
cơng cuộc phát triển của đất nước. Sau gần hai thập kỉ đổi mới, hệ thống ngân
hàng nước ta đã tạo lập được những cơ sở vững chắc để tiếp tục thể hiện vai
trò quan trọng, cống hiện vào sự nghiệp chung của cả nước. Tuy nhiên, so với
các ngân hàng trong khu vực và thế giới thì trình độ các ngân hàng nước ta
chỉ ở mức trung bình, hoạt động cịn đơn điệu, cơng nghệ vẫn cịn lạc hậu,

giao dịch thủ cơng, chưa đồng bộ, khó liên kết với các ngân hàng khác.
Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn
cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương
hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết
vấn đề của mình trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải
tăng cường họat động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng
cao của đất nước, từ đó có thể đảm bảo khả năng thanh tóan, phát triển các hoạt
động đầu tư và cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Cùng với hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo & PTNT
Hà Nội được thành lập và hoạt động trong bối cảnh khó khăn về nhiều mặt,
những ảnh hưởng to lớn và nặng nề của cơ chế bao cấp để lại. Tuy vậy, trong
hơn 20 năm qua chi nhánh NHNN&PTNN HN đã có nhiều cố gắng đặc biệt
trong cơ chế thị trường, phát triển vững chắc, góp phần tích cực vào xây dựng
kinh tế Thủ đô cũng như sự phát triển bền vững của NHNN&PTNN VN.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển
của ngân hàng và tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

hiện nay, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp để tăng cường huy động
vốn tại NHNN&PTNN Hà Nội”. Đề tài có kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của

ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
Chương 3: Giải pháp để tăng cường huy động vốn tại chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã được sự giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của cơ giáo Đặng Thị Ái, các thầy cơ trong khoa Tài chính
Bảo Hiểm, các cơ chú, anh chị trong Chi nhánh NHNN&PTNN Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Được thành lập ngày 26/3/1988 theo nghị định số 53/HĐBT
Của HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG (nay la chính phủ) đến nay trải qua 23
năm đồng hành, trưởng thành cùng quá trình xây dựng và đổi mới đất nước,
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam(Agribank) đã và
đang khẳng đinh vị thế của một dịnh chế tài chính lốn nhất việt nam tiếp tục

làm tròn sứ mệnh phục vụ “tam nông” và nền kinh tế.
Với những thành quả đã đạt dược cùng sự phát triển của nền kinh tế đất
nước và diện mạo đang đổi mới từng ngày của nông thôn việt nam, chặng
đường 23 năm qua tuy chưa phải là dài nhưng cũng đủ để khẳng định sự
trưởng thành vượt bậc của một Agribank ln đóng vai trị chủ lưc trên thị
trường tài chính nơng thơn và nền kinh tế đất nước. Đến 31/12/2011,
Agribank có tổng tai sản lên đến 524.000 tỷ đồng ; tổng nguồn vốn đạt được
474.941 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt dược 414.755 tỷ đồng .
Ngân hàng có mạng lưới hoat động lớn nhất với 2.300 chi nhánh và các
phong giao dịch phủ rộng khắp ca nước và 08 công ty trực thuộc hoạt động
kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau như chứng khoán, bảo hiểm, vàng
bạc, thương mại dịch vụ, du lịch v.v…cùng với đội ngũ cán bộ, viên chức gần
40.000 người dược đào tạo bài bản, yêu nghề có trách nhiệm với cơng việc,
có trình độ, chun môn, nghiêp vụ.
Hoạt động trong bối cảnh kinh tế thế giơi và trong nước phải đối mặt
với hàng loạy khó khăn, thách thức, nhưng ý thức rõ nhiệm vụ to lớn của một
Định chế tài chính giữ vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, Agribank luôn
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

tiên phong đi đầu thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ chương chính
sách của chính phủ và chỉ đạo của ngân hàng nhà nước trong nỗ lực ngăn

chặn suy giảm kinh tế, kim chế lam phát, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, ổn
định kinh tế vĩ mô, và đảm bảo an sinh xã hội.
Bước sang năm 2012 và những năm tiếp theo với sư quyết tâm, đồng
thuận của toàn hệ thống, Agribank nghiêm túc thực hiện có hiệu quả các chủ
chương, chính sách của đảng, chính phủ và ngân hàng nhà nước việt nam, đặc
biệt tập trung thực hiện nghị quyết số 11/NQ-CP của chính phủ và chỉ thị số
01/CT-NHNN của NHNNVN về thực hiện giai pháp tiền tệ và hoat động ngân
hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã
hội, tiếp tục giữ vững thương hiệu, khẳng đinh vai trị chủ lực đối với thị
trường tài chính và nền kinh tế.
Tiếp nối bề dày truyền thống 23 năm xây dựng và trưởng thành, phát
huy thành tựu đã dạt dược, Agribank phấn đấu phát triển thành tap doan tài
chính uy tín hàng đầu tại việt nam hoạt động trên 3 trụ cột chính: Ngân hàng –
chứng khốn – bảo hiểm; hướng đến những mục tiêu quan trọng mang tính
chiến lươc trước mắt và lâu dài,đó là: Tiếp tục là ngân hàng tiên phong, giữ
vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nơng thơn va nền kinh tế đất nước,
đồng hành và gắn bó với nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn ; không ngừng
phát triển hệ thống công nghệ thong tin; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các
loại hình dịch vụ, sản phẩm mới ; xây dựng chiến lược đào tạo, chuẩn bị
nguồn nhân lực dồi dào có trình độ cao để nâng cao sức cạnh tanh trong thời
kì hội nhập.
1.1.1.Vai trò, chức năng của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ. Các NHTM có thể được tổ chức theo nhiều lọai hình khác
nhau, chẳng hạn ngân hàng tư nhân, ngân hàng cổ phần, ngân hàng quốc
doanh và các ngân hàng liên doanh. Dù dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01



Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, cơng cụ duy nhất mà
các ngân hàng phải có là vốn.
NHTM lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh. Do đó, vốn của NHTM
chủ yếu phải là vốn bằng tiền. Để có thể hoạt động, ngân hàng phải có một số
vốn nhất định (vốn pháp định), tuy nhiên ngân hàng kinh doanh phần lớn dựa
trên số vốn huy động. Đó là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong qúa trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách
khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để rồi
ngân hàng phải trả lại cho họ một khỏan thu nhập. Với số vốn huy động được,
các NHTM tiến hành kế hoạch kinh doanh để trang trải chi phí huy động và
tích lũy, phục vụ sự phát triển lâu dài. Có nhiều hình thức sử dụng vốn với các
mức độ sinh lời và rủi ro khác nhau, tùy thuộc vào định hướng cũng như cách
thức thực hiện của từng đơn vị. Và như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò
tập trung và phân phối lại vốn dứơi hình thức tiền tệ, chuyển vốn từ tay người
tiết kiệm sang những người đầu tư đang rất cần vốn để sản xuất, kinh doanh,
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát triển. Phần lợi nhuận thu về của các ngân hàng chính là phí
dịch vụ ngân hàng, chênh lệch giữa lãi suất tín dụng và lãi suất huy động hay
chính là chênh lệch giữa các khỏan thu và chi của ngân hàng trong một giai
đọan nhất định.
Như vậy, nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp

vụ kinh doanh khác.
Nguồn vốn đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định tới sự sống
còn của các NHTM, là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh;
quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng;
quyết định năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên trường
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

quốc tế. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM có thể được chia thành bốn nhóm cơ
bản : Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động, nguồn đi vay và các nguồn
khác.
1.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một ngân hàng. Với chức năng bảo vệ, nguồn vốn này được coi như tài sản
đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh tóan trong
trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Nó cịn là một căn cứ quyết định đến khả
năng và khối lượng huy động của ngân hàng, qua đó quyết định đến năng lực
và thế phát triển của một NHTM.
Nguồn vốn hình thành ban đầu
Một NHTM muốn bắt đầu hoạt động thì ngân hàng đó phải đáp ứng

được yêu cầu của NHNN về mức vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn
tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định. Khác với vốn
pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đơng đóng góp và được ghi vào
điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn
pháp định. Khi ngân hàng bứơc vào hoạt động thì nguồn vốn này được thể
hiện dưới dạng văn phòng, trụ sở, trang thiết bị, dự trữ…, và ngân hàng không
được phép sử dụng vốn này chia lợi tức hay trích lập quỹ phúc lợi khen
thưởng.
Trong nền kinh tế thị trường, với sự gia tăng các lọai hình ngân hàng,
vốn điều lệ cũng được hình thành theo rất nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
đặc trưng từng hình thức sở hữu. Đối với các ngân hàng tư nhân, đây là vốn
sở hữu riêng của doanh nghiệp và được hình thành sau một quá trình tích tụ,
tập trung vốn. Ngược lại, các ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động
trên cơ sở vốn ban đầu do Ngân sách nhà nứơc cấp. Vốn điều lệ của các ngân
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

hàng cổ phần do các cổ đơng đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu, còn đối
với các ngân hàng liên doanh là sự góp vốn của các ngân hàng trong và ngồi
nước.
Theo Nghị định số 141/2006/NĐ- CP ban hành ngày 22 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ quy định, mức vốn pháp định đối với NHTM Nhà nước,

đầu tư là 3.000 tỷ đồng; các NHTM cổ phần, liên doanh, hợp tác, 100% vốn
nước ngồi và Quỹ tín dụng nhân dân TƯ là 1.000 tỷ (3.000 tỷ vào 2010).
Vốn pháp định của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 15 triệu USD…
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng, vốn điều lện khơng phải
luôn giũ cố định mà vẫn được bổ sung và tăng dần theo các hình thức: ngân
sách nhà nước cấp thêm, huy động thêm từ các cổ đông, lợi nhuận tích lũy…
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
 Cổ phần phát hành thêm, ngân sách nhà nước cấp thêm
Để mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường khả năng chống đỡ rủi ro
các NHTM cổ phần có thể huy động thêm vốn bằng con đường phát hành
thêm cổ phiếu (có thể là cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi), các NHTM
thuộc sở hữu nhà nước có thể xin cấp thêm vốn ngân sách, các ngân hàng tư
nhân hay ngân hàng liên doanh có thể cùng nhau góp thêm vốn.
 Lợi nhuận bổ sung
Khi ngân hàng hoạt động hiệu quả và có lãi, chủ ngân hàng có xu
hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập rịng
thành vốn đầu tư. Tỷ lện tích lũy tùy thuộc vào khả năng hoạt động cũng như
chính sách gia tăng vốn chủ của mỗi ngân hàng. Những ngân hàng lâu năm,
thu nhập rịng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ
hình thành ban đầu.


Các quỹ

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01



Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

Ngòai nguồn vốn hình thành ban đầu, NHTM cịn có các quỹ dự trữ,
các quỹ này được coi là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng và hằng năm
được bổ sung từ lợi nhuận rịng của ngân hàng đó. Tùy theo quy định của
từng quốc gia, các ngân hàng phải thực hiện trích lập các quỹ khác nhau.
Thơng thường các NHTM phải lập các quỹ:
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Quỹ được trích lập theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng lợi nhuận
rịng (có mức giới hạn do pháp luật từng nước quy định). Tại Việt Nam, theo
quy định, hàng năm các NHTM được trích lập 5% lợi nhuận sau khi hoàn
thành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để hình thành quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có của
NHTM.
 Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh đổi mới công nghệ, trang thiết bị của NHTM. Căn cứ vào nhu cầu đầu
tư và khả năng của quỹ, hội đồng quản trị của NHTM quyết định hình thức và
biện pháp đầu tư theo ngun tăcc có hiệu quả, an tồn phát triển vốn. Theo
quy định của pháp luật Việt Nam, hàng năm các NHTM được trích để hình
thành quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối đa không quá 50% lợi nhuận sau khi
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và trừ đi các khoản trích lập quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ và bù khỏan lỗ của năm trước đối với các khỏan lỗ không
được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp…..
 Quỹ dự phịng tài chính
Quỹ dự phịng tài chính được hình thành từ lợi nhuận hàng năm và

được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy
ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường
của các cá nhân, tổ chức gây ra tổn thất, của các tổ chức bảo hiểm và sử dụng

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chun đề tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

dự phịng trích lập từ chi phí. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quỹ này
được trích bằng 10% lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và đã trừ đi
các khoản phải trừ như trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ. Số dư tối đa của quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của NHTM
Ngòai ra, các NHTM cịn có thể trích lập các quỹ sau:
 Quỹ bảo tịan vốn
Khi nền kinh tế có lạm phát, quỹ này nhằm bảo toàn vốn bằng cách
tăng quy mơ vốn tự có của ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, các NHTM có
thể khơng cần lập quỹ này.
 Quỹ thặng dư vốn
Đối với các NHTM cổ phần trong đợt phát hành cổ phần mới, nếu thị
giá của cổ phiếu mà lớn hơn mệnh giá của cổ phiếu đó thì phần chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá được ngân hàng hạch toán vào quỹ thặng dư vốn.
 Quỹ đánh giá lại
Do giá trị thị trường của các tài sản đặc biệt mà ngân hàng nắm giữ như

bất động sản, chứng khốn… có xu hướng biến động mạnh trong từng thời kì
khác nhau nên quỹ này nhằm ghi chép phần chênh lệch do đánh giá lại giá trị
của các tài sản và nợ của ngân hàng. Dựa vào quỹ này, nhà quản lý ngân hàng
có thể theo dõi và đánh giá giá trị thị trường của nguồn vốn chủ sở hữu.
 Các quỹ khác
Các NHTM còn sử dụng lợi nhuận sau thuế để trích lập các quỹ khác
như: quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, quỹ trợ cấp mất việc làm… Các quỹ này không nhất thiết phải lập,
tùy thuộc vào chính sách của các NHTM trong từng thời kỳ. Khi chúng không
được sử dụng, hoặc sử dụng không hết sẽ bổ sung làm gia tăng vốn chủ.


Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần

Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

thành vốn cổ phần như trái phiếu có khả năng chuyển đổi có thể được coi là
một bộ phận của vốn chủ sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do một số đặc
điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa đất đai và có thể khơng
phải hồn trả khi đến hạn. Nguồn vốn này thực sự là một công cụ hữu hiệu

đối với ngân hàng trong việc gia tăng vốn chủ sở hữu mà lại không làm mất đi
quyền kiểm sốt của các cổ đơng hiện hữu.
Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu mặc
dù được tích lũy tăng lên đáng kể nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng
10%) trong cơ cấu vốn của các NHTM. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu là điều
kiện ban đầu để thành lập ngân hàng, là nguồn tài trợ chính cho xây dựng trụ
sở ngân hàng, mua sắm thiết bị. Đây là cơ sở để đánh giá thực lực và quy mô
của một ngân hàng, tạo uy tín cho ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn khác. Bên cạnh đó, chức năng quan trọng của vốn chủ sở hữu là chống đỡ
rủi ro cho những người gửi tiền. Nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn, ngân hàng
càng có nhiều khả năng chống đỡ rủi ro trong giai đoạn ngân hàng gặp khó
khăn. Hơn thế nữa, với vốn chủ sở hữu dồi dào, ngân hàng có thể đa dạng hóa
các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản. Nguồn vốn chủ sở
hữu thấp hạn chế các ngân hàng tiếp cận với các khách hàng có nhu cầu vay
lớn, hạn chế các ngân hàng mở rộng dịch vu, quy mô hoạt động và gây gánh
nặng tài chính cho các quốc gia khi phá sản. Áp lực của thị trường tài chính
quốc tế, áp lực của hạn chế rủi ro buộc nhiều NHTM phải tăng vốn chủ sở
hữu thơng qua q trình tự tích lũy, phát hành cổ phiếu mới, cổ phần hóa, sáp
nhập, lành mạnh hóa tài chính và hạn chế tổn thất. Như vậy một nguồn vốn
chủ sở hữu dồi dào là tiền đề vững mạnh để có thể mở ra nhiều cơ hội thành
công và thế phát triển vững chắc cho các NHTM.
Xét về dài hạn, vốn chủ sở hữu có liên quan đến khả năng thanh khoản
của ngân hàng. Do vậy, các cơ quan chức năng kiểm soát ngân hàng luôn
quan tâm đến mức tối thiểu của nguồn vốn này. Rất nhiều các chỉ tiêu hoạt
động của ngân hàng bị ràng buộc bởi vốn chủ sở hữu. Theo Hiệp Định Basel
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01



Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

II, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản điều chỉnh qua hệ số rủi ro tối thiểu là 8%.
Pháp luật ngân hàng Việt Nam đã xây dựng các chỉ tiêu an toàn đối với các
NHTM dựa trên vốn chủ sở hữu.
- Theo điều 4 Quyết định 457/2002/QĐ- NHNN thì các “Tổ chức tín
dụng, trù chi nhánh ngân hàng nước ngồi, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa
vốn tự có so với tổng tài sản “Có” có điều chỉnh rủi ro.
- Theo quy định của NHNN về quy mô huy động vốn, các tổ chức tín
dụng khơng được huy động quá 20 lần vốn tự có.
Có được mức vốn chủ sở hữu dồi dào và phù hợp là mục tiêu hàng đầu
của các NHTM trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong xu thế
cạnh tranh đó, đối với hoạt động của ngân hàng, các tỷ lệ an toàn ngày càng
phải được chú trọng vì nó là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn cạnh tranh hợp
lý trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Để nâng cao chất lượng cạnh tranh của
các ngân hàng Việt Nam với nhau cũng như với các ngân hàng thế giới trước
cơn bão của sự thâu tóm, sáp nhập, “cá lớn nuốt cá bé” thì áp lực về nâng cao
nguồn vốn chủ sở hữu thực sự là gay gắt, cấp bách, cần thiết trong thời đại
kinh tế bùng nổ và xu hướng hôi nhập tồn cầu hóa như hiện nay.
1.1.3. Nguồn tiền gửi
Nguồn tiền gửi của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động
được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ
tiền gửi, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để
kinh doanh.
Bản chất của nguồn vốn này là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và có trách

nhiệm hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn (tiền gửi có kì hạn) hoặc
khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi khơng kì hạn). Tiền gửi đóng vai trị rất
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nguồn tiền gửi luôn biến động, nên ngân hàng không được phép sử
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để
đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi và các
nguồn huy động khác.
 Tiền gửi
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2004 – sửa đổi, bổ sung Luật các tổ
chức tín dụng 1997 quy định rằng “Tiền gửi là số tiền các tổ chức, cá nhân
gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới
hình thức tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm và các
hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi, khơng hưởng lãi và phải được hoàn
trả cho người gửi tiền.”
 Tiền gửi khơng kì hạn
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho
phép, các nhu cầu chi trả của đối tượng gửi tiền đều được ngân hàng thực
hiện. Với nội dung chi trả như vậy và việc sử dụng séc để thanh tốn nên tài

khoản tiền gửi khơng kỳ hạn còn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh tốn hay
tài khoản có thể phát séc. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp, tổ chức
xã hội, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo u cầu.
 Tiền gửi có kì hạn
Nhiều khỏan thu bằng tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Vì thế trong một khoảng thời gian
nhất định, các tổ chức, cá nhân này có một khoản tiền nhàn rỗi muốn gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích an tồn và gia tăng thu nhập. Tiền gửi thanh toán
tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng
nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có
kì hạn. Người gửi khơng được sử dụng các hình thức thanh tốn đối với tiền
gửi thanh tốn để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Họ chỉ được rút tiền vào

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

thời điểm đáo hạn hoặc yêu cầu ngân hàng cho rút trước hạn (trường hợp rút
trước hạn, khách hàng có thể khơng được hưởng lãi hoặc hưởng lãi suất
khuyến khích).

SV: Trần Phương Thảo


Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

 Tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của một tầng lớp dân cư
chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền
một cách an tồn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là
một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên
thực tế, trong nền kinh tế thị trường, tiền gửi tiết kiệm được phát triển thành
hai loại hình tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có
kì hạn. Khoản tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn là khoản tiền gửi tiết kiệm có
thể rút ra bất kì lúc nào song khơng được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để
chi trả cho người khác. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là khoản tiền có sự thỏa
thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết
kiệm khơng kì hạn. Hình thức tiền gửi này được ngân hàng đa dạng hóa thành
các kì hạn với các mức lãi suất tương ứng khác nhau, thỏa mãn tốt nhất yêu
cầu của mọi đối tượng khách hàng. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền gửi
tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen
giữ vàng và tiền mặt tại nhà, chấp nhận khách hàng gửi tiết kiệm bằng ngoại
tệ, vàng, và khách hàng có thể dùng sổ tiết kiệm đó để thế chấp vay vốn.
1.1.4. Nguồn vốn đi vay
Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Tuy nhiên, khi
các ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn khơng đủ vốn hoạt động
thì các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình. Vốn đi

vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM với ngân hàng nhà nước, hoặc giữa
NHTM với nhau, với các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường.
Nguồn đi vay mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động liên tục, thông suốt. Theo đối tượng vay,
tiền vay được chia thành ba loại bao gồm vay các tổ chức tín dụng và vay
Ngân hàng Nhà nước và vay trên thị trường.

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

 Vay Ngân hàng Nhà nước (vay Ngân hàng Trung ương)
Vay Ngân hàng Nhà nước là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả khi NHTM thiếu hụt dự trữ, thiếu khả năng chi trả hoặc quá
kẹt vốn. Đây là nguồn cứu tinh sau cùng cho các NHTM để tránh vấp phải
khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, việc vay Ngân hàng nhà nước phụ thuộc
rất nhiều vào việc ngân hàng Nhà nước đang thực hiện chính sách nới lỏng
hay thắt chặt tiền tệ. Khi Ngân hàng Nhà nước đang hạ lãi suất chiết khấu, nới
lỏng cung ứng tiền tệ nhằm kích thích đầu tư thì các NHTM có thể có nguồn
vốn dồi dào với chi phí thấp. Ngược lại, khi Ngân hàng Nhà nước muốn thắt
chặt cung ứng tiền để chống lạm phát thì việc vay mượn từ Ngân hàng Nhà
nước là rất khó khăn và các NHTM phải cân nhắc kĩ chi phí huy động, tránh
thua lỗ.

Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng
Nhà nước được chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh
toán và vay tái cấp vốn.


Vay các tổ chức tín dụng khác

Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng do trong q trình hoạt động,
cũng có lúc các NHTM thiếu hụt dự trữ hoặc thiếu tiền mặt, buộc phải vay
mượn các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng đang có dự trữ vượt
u cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm
cho vay sẽ có thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất
cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay
mượn tức thời để đảm bảo thanh toán. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân
hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều
trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà
nước. Quan hệ vay mượn này diễn ra khá thường xuyên nhưng chỉ trong một

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái


thời gian ngắn thường là dưới một tuần hoặc chỉ trong vài ngày do tính chất
của các khoản vay này là đáp ứng nhu cầu trước mắt, hoặc do các NHTM
không muốn lạm dụng hình thức vay mượn này. Quá trình vay mượn rất đơn
giản. Ngân hàng vay mượn chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay
hoặc thông qua ngân hàng đại lí (hoặc thơng qua Ngân hàng Nhà nước).
Khoản vay có thể khơng cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng
khoán của kho bạc. Các chứng từ cho vay là hợp đồng tín dụng, giấy nhận
Nợ, giấy báo nợ…. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của
ngân hàng đi vay tăng lên.
Nguồn vốn đi vay tuy chỉ chiếm tỷ trong nhỏ, khơng phải là kênh cung
cấp vốn chính cho NHTM nhưng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong
nguồn vốn của NHTM. Đây chính là phao cứu sinh cuối cùng đối với các
ngân hàng, là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển thông suốt và liên tục
của các NHTM.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn
Vốn là những giá trị tiền tệ do doanh nghiệp tạo lập hoặc huy động
được, là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình, tài sản vơ hình,
tài sản tài chính được đầu tư vào các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh, đối ngoại, trong đó chủ yếu là bỏ vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt
động kinh doanh được thì điều kiện trước nhất là phải có vốn, bởi vì vốn phản
ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Với đặc thù là kinh
doanh chủ yếu dựa trên đồng vốn vay mượn của người khác, nguồn vốn có
vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự sống còn của NHTM
 Vốn là cơ sở để các NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Ngân hàng khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được các nghiệp vụ
kinh doanh. Vốn là điều kiện bắt buộc đối với các NHTM để được phép hoạt
SV: Trần Phương Thảo


Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

động. Ngay từ khi bước vào hoạt động, các ngân hàng cần vốn để mua đất
đai, xây dựng cở sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, và những điều kiện làm
việc khác. Và với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn khơng chỉ là
phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Do đó, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, ngân hàng không thể chỉ
dựa vào nguồn vốn ban đầu, mà phải thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các
nguồn khác nhau trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Quy mô hoạt động
kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài chính của ngân hàng. Những ngân
hàng trường vốn sẽ có thế mạnh trong cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng tốt hơn, và dễ dàng xâm nhập thị trường hơn. Vốn nhỏ sẽ khiến ngân
hàng dè dặt, không dám mạnh dạn đầu tư vào những lĩnh vực mới hay lĩnh
vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng mang lại mức lợi nhuận cao. Ngoài nguồn vốn
chủ sở hữu ban đầu là điều kiện để ngân hàng được phép hoạt động, các ngân
hàng phải thường xuyên chăm lo, bổ sung cho nguồn vốn của mình bằng hoạt
động huy động vốn trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình.
 Vốn quyết định quy mô của ngân hàng trong hoạt động tín dụng
và các hoạt động khác
Vốn của ngân hàng có tính chất quyết định đến việc mở rộng hay thu
hẹp quy mơ hoạt động tín dụng, đầu tư của ngân hàng, khả năng thanh tóan,
chi trả cũng như các họat động khác. Thông thường, so với các ngân hàng lớn,
các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm

vi và đối tượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi đó,
các ngân hàng lớn dễ dang mở rộng phạm vi cho vay, khơng chỉ trên địa bàn
mình mà còn hướng ra khu vực và quốc tế. Thêm vào đó, do khả năng vốn
hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến
động về lãi suất, gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các
tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Với nguồn vốn lớn, các ngân hàng
dễ dàng hơn trong việc chủ động quyết định kỳ hạn, lãi suất, thời hạn của các
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

khoản mục cho vay và đầu tư, phạm vi và khối lượng cũng được nhiều hơn.
Vốn có tầm quan trọng lớn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nền kinh
tế nước ta đang trên đà phát triển, hiện tại và tương lai nhu cầu vốn là rất lớn,
nếu các ngân hàng không dự đốn, điều chỉnh cơng tác huy động để duy trì
nguồn vốn thì có thể bỏ qua những cơ hội phát triển quý báu.
 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy
tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Để được
coi là có uy tín trên thị trường, các ngân hàng phải đáp ứng tốt nhất, tức thời
các yêu cầu của khách hàng, trong đó có nhu cầu thanh tốn. Nếu ngân hàng
khơng thể thực hiện ngay, sẽ mất lòng tin của khách hàng, nghiêm trọng hơn,

phản ứng dây chuyền lan truyền trong dân chúng có thể dẫn đến việc rút tiền
đồng loạt, ngân hàng mất khả năng thanh toán, phá sản và có thể gây ra khủng
hoảng tài chính.
Vì vây, việc nâng cao hoạt động huy động vốn để tạo ra nguồn vốn lớn
trong ngân hàng đã gián tiếp nâng cao khả năng thanh tốn cũng như uy tín
của ngân hàng trên thương trường.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, kinh doanh ngân hàng đang là
một lĩnh vực có tốc độ phát triển mạnh mẽ. Vì thế việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của mỗi ngân hàng đang là vấn đề cấp bách của các nhà quản lý
ngân hàng. Trong lĩnh vực này rất khó có thể tạo ra sự khác biệt về sản phẩm,
dịch vụ hay lãi suất. Do đó, để có thể thu hút khách hàng, ngân hàng phải có
một tiềm lực tài chính mạnh và ổn định. Tiềm lực tài chính mạnh được xây
dựng dựa trên một nguồn vốn lớn. Khả năng vốn lớn là điều kiện để các ngân
hàng mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các tổ chức, cá nhận trong nền kinh

SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

19

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

tế, vốn lớn tăng quyền chủ động của ngân hàng trong việc thỏa thuận quy mơ,
kỳ hạn, thời hạn, thậm chí cả lãi suất. Có như vậy, các ngân hàng mới có thể
mở rộng kinh doanh, tăng thu lợi nhuận, bổ dung làm gia tăng nguồn vốn tự

có. Hơn thế nữa, quy mơ vốn lớn sẽ giúp các ngân hàng đa dạng hóa danh
mục đầu tư, có thể góp vốn thành lập các cơng ty tài chính, mở rộng dịch vụ
th mua, thành lập các cơng ty chứng khốn… Một danh mục đa dạng như
vậy sẽ làm tăng thu cho ngân hàng, phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
Vốn có vai trị quyết định trong việc thực hiện các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Để có nguồn vốn lớn, các ngân hàng phải nâng cao hoạt
động huy động vốn của mình kể cả về số lượng lẫn chất lượng. Do đó, để có
thể phát triển bền vững và lâu dài, các ngân hàng phải tự xây dựng cho mình
một chiến lược huy động vốn khả thi, hiệu quả và lâu dài.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập hiện nay, để thu hút được nguồn vốn lớn,
các NHTM phải tìm cách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu và
thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng. Vì thế, theo các tiêu thức khác nhau có
thể phân các hình thức huy động vốn thành các loại khác nhau.
1.2.2.1.

Theo đối tượng huy động

 Huy động vốn từ dân cư
Trong nền kinh tế phát triển, đời sống dân cư được nâng cao thì ngồi
khỏan tiền tiêu dùng, các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời
nhàn rỗi. Nhằm mục đích đảm bảo an tồn và sinh lời, họ có thể sử dụng các
hình thức đầu tư như mua vàng, ngoại tệ mạnh, bất động sản, cổ phiếu hay
trái phiếu. Các hình thức này mặc dù mang lại nguồn lợi nhuận cao nhưng lại
tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn. Do đó, trong đại bộ phận dân chúng thì đều chọn
hình thức gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng vừa được đảm bảo an toàn, vừa có
thể thu được một khoản lợi tức nhất định. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng tiền
mặt mà khách hàng có thể lựa chọn các hình thức gửi tiền khác nhau với các
SV: Trần Phương Thảo


Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

kì hạn khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn mang giá trị cốt lõi là sinh lời, trong khi
đó tiền gửi thanh tốn hay tiền gửi khơng kì hạn lại mang mục đích phục vụ
cho nhu cầu thanh tóan của khách hàng. Đặc tính của loại này là biến động
hơn rất nhiêu so với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. Do đó, để thu hút nguồn vốn
ổn định trong xã hội, các ngân hàng thường quy đinh mức lãi suất tiền gửi có
kì hạn cao hơn tiền gửi khơng kỳ hạn.
Đối với nguồn tiền huy động từ dân cư, do nhu cầu sử dụng là khác
nhau nên các NHTM ln tìm mọi cách để đa dạng hóa nguồn vốn huy động
này bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm như rút ngắn kì hạn gửi tiền có thể
theo ngày, theo tuần, theo tháng, lãi suất bậc thang, rút gốc linh hoạt…
 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và các
tổ chức khác
Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng trong
và ngoài nứơc, các tổ chức xã hội khác như cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang, tổ chức chính trị xã hội… Phần lớn mục đích của nguồn tiền gửi này là
nhằm mục tiêu thanh tóan, hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó,
cịn nhằm mục đích sinh lời đối với khỏan tiền nhàn rỗi chưa cần sử dụng.
Đối với mục đích gửi tiền để hưởng các dịch vụ thanh tóan, ngân hàng
thường khơng trả lãi hoặc quy định một tỷ lệ lãi suất rất thấp và khách hàng
khi hưởng các dịch vụ này thì phải trả một khỏan phí dịch vụ nhất định. Do

nhu cầu thanh tóan của các doanh nghiệp là rất lớn nên hình thức huy động
vốn này tạo nên một nguồn lớn trong vốn của ngân hàng.
Đối với những khỏan tiền tạm thời nhàn rỗi và chưa cần dùng đến trong
thanh toán, khách hàng thường lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm với mức lãi
suất quy đinh cao hơn nhưng không được hưởng các dịch vụ thanh tốn. Khi
có nhu cầu sử dụng, các tổ chức phải cử người đại diện của mình đến ngân
hàng để yêu cầu rút tiền.
1.2.2.2. Theo phương thức huy động
 Huy động tiền gửi
 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái

ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi khơng kỳ hạn
có lãi suất thấp hoặc khơng được trả lãi. Tùy theo mục đích gửi tiền mà người
ta phân chia thành tiền gửi thanh tốn và tiền gửi khơng kỳ hạn thuần túy
- Tiền gửi thanh toán: đây là khoản tiền gửi thanh toán của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân gửi vào ngân hàng trước hết được sử dụng để tiến
hành thanh tóan, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khỏan chi
khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an tồn và
thuận tiện. Khi sử dụng các tiện ích thanh toán, chủ sở hữu tài khỏan phải trả

cho ngân hàng một khỏan phí.
- Tiền gửi khơng kỳ hạn thuần túy: đây là khoản tiền của doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức gửi vào ngân hàng trong khi chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể
nhằm mục đích đảm bảo an tồn tài sản và khi cần có thể sử dụng ngay,
khơng mang tính chất phục vụ thanh tốn. Khi cần khách hàng có thể đến
ngân hàng rút ra để chi tiêu. Hình thức gửi tiền này khơng được ngân hàng
cho phép phát hành séc.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi khơng kì hạn một khoản nợ mà
ngân hàng ln phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy
nhiên, trong mỗi ngân hàng có sự khơng khớp nhịp giữa xuất và nhập trên
mỗi tài khoản tiền gửi thanh tóan hay giữa các tài khỏan của các doanh nghiệp
làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản. Khi đã đảm bảo khả năng
thanh tốn của mình, ngân hàng có thể sử dụng tồn khoản vào làm vốn kinh
doanh.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân
hàng về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân, có nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký
thác với mục đích hưởng lãi.
Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có kỳ hạn và
SV: Trần Phương Thảo

Lớp: K39 044 15 01


Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: Th.S Đặng Thị Ái


tiền gửi báo rút (tức là khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản
tiền gửi có kì hạn khơng được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản
chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai nên khơng thẻ phát séc. Thơng
thường, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất
cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vây, các NHTM ln tìm cách
đa dạng hóa lọai tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi
suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm
Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành theo quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng Nhà nước đã quy định rõ “
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi”.
Đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng
cho tiêu dùng. Do đó, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một
cách an tồn và hưởng lãi. Vì thế, tài khoản tiền gửi khơng thể phát séc hay
thực hiện cácc khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài
khỏan tiền gửi tiết kiệm để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác
của chính chủ tài khoản.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền gửi tiết kiệm được phát triển thành
hai loại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền có thể rút tiền theo u cầu mà khơng cần báo trước vào bất kỳ ngày làm
việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
SV: Trần Phương Thảo


Lớp: K39 044 15 01


×