Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

4 DATIEPTUCXDNTM(20 4 21)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.37 KB, 31 trang )

TỈNH ỦY HỊA BÌNH
BCS ĐẢNG UBND TỈNH

(DỰ THẢO)

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hịa Bình, ngày

tháng

năm 2021

ĐỀ ÁN
Về việc tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-BCS, ngày / /2021
của Ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhấn
mạnh “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn; Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương
đầu tư các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020; các Quyết định của Thủ


tướng Chính phủ: Số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010-2020, số
1600/QĐ-TTg ngày 18/6/2016 về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây
dựng NTM giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 02 - NQ/TU ngày 07/6/2011 của
Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011 - 2015, định
hướng đến 2020; Tỉnh Hịa Bình khi triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nơng thơn mới với nhiều khó khăn, xuất phát điểm của các
xã trong tỉnh thấp; trên cơ sở nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới, tỉnh Hồ Bình đã tổ chức rà sốt, đánh giá hiện trạng nơng
thơn tại 191 xã trên địa bàn tỉnh và so sánh với bộ tiêu chí nơng thơn mới năm
2011 mới có 2 xã đạt 10 tiêu chí, 124 xã dưới 5 tiêu chí; Số tiêu chí bình qn
tại thời điểm đánh giá đạt 4,4 tiêu chí/xã Số tiêu chí bình qn tại thời điểm
đánh giá đạt 4,4 tiêu chí/xã, các tiêu chí chưa đạt được là những tiêu chí hết sức
khó khăn như giao thông, thuỷ lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hoá, y tế, hộ
nghèo…, đồng thời sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún, giá trị hàng hố chưa
cao, chưa hình thành được vùng sản xuất, thu nhập bình qn đầu người khu vực
nơng thơn thấp (mới đạt 8,3 triệu đồng/người/năm), tỷ lệ hộ nghèo cao
(31,51%), với xuất phát điểm thấp đây thực sự là khó khăn, thử thách lớn.
1


Qua hơn 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới, trong bối cảnh trong nước gặp nhiều khó khăn, do chịu ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận, đến nay toàn tỉnh đã có 12 xã đạt ch̉n
nơng thơn mới nâng cao; 46 khu dân cư kiểu mẫu; 151 vườn mẫu; 58/131 xã đạt
ch̉n nơng thơn mới (đạt tỷ lệ 44,3%); bình qn tiêu chí nơng thơn mới tồn
tỉnh đạt 15,31 tiêu chí/xã, khơng có xã dưới 10 tiêu chí; hồn thành trước 01
năm thực hiện nhiệm vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn

mới (đứng thứ 3 các tỉnh trung du và Miền núi phía Bắc, đứng đầu các tỉnh Tây
Bắc về xây dựng nông thôn mới); đời sống người dân nông thôn ổn định và phát
triển, thu nhập bình qn khu vực nơng thơn năm 2020 đạt 34,5 triệu
đồng/người/năm (gấp 4,2 lần thu nhập bình quân đầu người vào năm 2011); Tỷ
lệ hộ nghèo khu vực nông thôn theo chuẩn nghèo năm 2020 là 10,28% (giảm
21,23% so với năm 2011).
Trên cơ sở đánh giá được những hiệu quả thiết thực của Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được trong 10 năm, để phát huy
những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại hạn chế của giai đoạn trước
cần thiết phải xây dựng Đề án để xác định được các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phù hợp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 gắn
với sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài của tỉnh theo chỉ đạo
của Tỉnh ủy và Nghị quyết tỉnh Đảng bộ; đồng thời là cơ sở cần thiết để quản lý, tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung trong Chương trình, nhằm từ nay đến năm
2025 phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của tỉnh về Chương trình nơng
thơn mới, tiếp tục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn,
giảm chênh lệch giữa đô thị với nông thơn, góp phần tích cực vào q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa của tỉnh.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản của Trung ương
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khố X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của
Ban Chấp hành Trung ương Khố X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn;
- Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn;
- Văn bản số 5423/BNN-VPĐP ngày 12/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập kế hoạch triển khai Chương trình mục

tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới năm 2021;

2


- Nghị quyết số 129/2020/QH14 ngày 13/11/2020 của Quốc hội về việc
phân bổ ngân sách Trung ương năm 2021;

- Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ, ngành;
2. Văn bản của Tỉnh
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 07/6/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng nơng
thơn mới tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020;
- Nghị quyết số 04-NQ/ĐH ngày 03/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Hịa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Kết luận số 264-/KL/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
về định hướng phát triển nơng nghiệp tỉnh Hồ Bình đến năm 2025;
- Văn bản số 990/UBND-TH ngày 18/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc giao số định hướng chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 cho
các huyện, thành phố.
Kết quả tổng hợp thực trang nông thôn mới của 131 xã; báo cáo của 10
huyện, thành phố và của các Sở, ngành chuyên môn trong tỉnh.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG NƠNG THƠN MỚI TỈNH HỊA BÌNH
I. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH (Theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tại Quyết định số 816/QĐ-UBND
ngày 19/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Quy hoạch xây dựng nông thơn mới (tiêu chí số 1):
Ngay sau khi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương, tỉnh Hồ Bình đã tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện công tác lập

quy hoạch đối với 11 xã điểm (mỗi huyện, thành phố có 01 xã); đến hết năm
2012 đã có 191/191 xã phê duyệt xong quy hoạch chung (đạt 100%).
Sau khi quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt, các xã đã
thực hiện việc công khai, niêm yết bản vẽ quy hoạch theo quy định; ban hành
quy chế quản lý quy hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch các
huyện, thành phố tích cực thực hiện cơng tác rà sốt, điều chỉnh, bổ sung các
quy hoạch nơng thơn mới đã được phê duyệt để quy hoạch xã nông thôn mới
đảm bảo hài hịa giữa phát triển nơng thơn với phát triển đô thị, quy hoạch sản
xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ....; đồng thời thực hiện tốt việc
Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện đúng Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới; Tuyên truyền, phổ biến quy chế quản lý Quy hoạch đến các tổ chức, cá
3


nhân để ngăn ngừa các vi phạm quy định về quản lý quy hoạch chung xây dựng
và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Xác định phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội là yếu tố then chốt, là động lực
cho phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương, do đó phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu được quan tâm đầu tư. Các địa phương đã tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ
từ chương trình chủ động lồng ghép, huy động đa dạng hóa các nguồn lực để
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
(1) Phát triển giao thông nông thôn (tiêu chí số 2): Được xác định là khâu
đột phá, đáp ứng nhu cầu lưu thông người dân nên được chú trọng đầu tư, người
dân đồng tình và tự nguyện thực hiện; nhiều địa phương tích cực tuyên truyền,
vận động, thu hút nguồn lực phù hợp nên đã huy động được sự tham gia của
người dân; nhân dân tự nguyện đóng góp tiền, ngày cơng, hiến đất, dịch chuyển
cổng, tường rào để làm đường;
Giai đoạn 2011-2020, toàn tỉnh đã xây mới và nâng cấp, sửa chữa được
901 cơng trình hạ tầng giao thông nông thôn; xây mới, nâng cấp, sửa chữa nhựa

hóa, bê tơng hóa được 4.044,8 km đường giao thơng nơng thơn; xây mới, nâng
cấp, cải tạo, bảo trì được 297 cầu, trên 3.365 cống đường tràn trên các tuyến
đường giao thông nông thôn; Kết quả đến hết năm 2020 có 80/131 xã đạt tiêu
chí số 02 về Giao thơng.
(2) Về thủy lợi (tiêu chí số 3):
Các cơng trình thủy lợi và hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất được
đầu tư nâng cấp, cải tạo. Công tác đảm bảo về phòng, chống thiên tai tại chỗ
được các địa phương quan tâm thực hiện. Giai đoạn 2011-2020 đã đầu tư hỗ trợ
thực hiện 316 cơng trình thuỷ lợi; nâng cấp, sửa chữa và xây mới 838 km kênh
mương nội đồng. Kết quả đến hết năm 2020 có 123/131 xã đạt tiêu chí 03 về
Thủy lợi.
(3) Về Điện nơng thơn (tiêu chí số 4): Hệ thống điện nơng thơn tiếp tục
được nâng cấp và mở rộng góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã
hội ở khu vực nông thôn và nâng cao đời sống của người dân nông thôn; Đến
nay hệ thống lưới điện nông thôn trên địa bàn tỉnh cơ bản đã đáp ứng được cho
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và góp phần làm thay đổi bộ
mặt nơng thơn, chất lượng cấp điện ổn định, người dân được hưởng giá điện
theo quy định; trên địa bàn tỉnh tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn điện đạt 100%. Đến hết năm 2020 có 131/131 xã đạt tiêu chí số 04.
(4) Về trường học (tiêu chí số 05): Hệ thống trường lớp được đầu tư
khang trạng, cơ bản đủ các phịng học, phịng chức năng, chun mơn góp phần
phục vụ hoạt động dạy và học. Giai đoạn 2011-2020 đã đầu tư nâng cấp, sửa
chữa, xây mới 577 cơng trình trường học, tồn tỉnh có 187/379 trường có cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỷ lệ: 49.3%, trong đó:
Trường mầm non có 91 trường đạt chuẩn/178 trường chiếm 51,1%, tiểu học có
4


14 trường đạt chuẩn/18 trường chiếm 77.7%, trường tiểu học và trung học cơ sở
có 71 trường đạt chuẩn/167 trường chiếm 42.5%. Đến hết năm 2020 có 69/131

xã đạt tiêu chí số 05.
(5) Về Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 06): Hệ thống các cơng trình
cơ sở vật chất Văn hoá tiếp tục được quan tâm hỗ trợ đầu tư. Kết quả giai đoạn
2011-2020 đã đầu tư nâng cấp, sửa chữa, xây mới 999 cơng trình nhà văn hoá,
khu thể thao xã và nhà văn hoá, khu thể thao thơn. Đến hết năm 2020 có 75/131
xã đạt tiêu chí số 06.
(6) Về Hạ tầng thương mại nơng thơn (tiêu chí số 7): Hệ thống hạ tầng
thương mại nông thôn từng bước được đầu tư đồng bộ, phục vụ ngày càng tốt
nhu cầu trao đổi, giao thương hàng hóa trên địa bàn nơng thơn. Từ năm 2011
đến nay đã đầu tư nâng cấp, sửa chữa, xây mới 67 cơng trình chợ nơng thơn.
Đến hết năm 2020 có 128/131 xã đạt tiêu chí số 7.
(7) Về Thơng tin và Truyền thơng (tiêu chí số 8): Cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin tiếp tục được quan tâm đầu tư hỗ trợ; Kết quả đến hết năm 2020 có
131/131 xã đã có điểm phục vụ bưu chính; 131/131 xã có dịch vụ viễn thơng,
internet; 131/131 xã có ứng dụng cơng nghệ thông tin trong công tác quản lý
điều hành. Đến hết năm 2020 có 131/131 số xã đạt tiêu chí số 08.
(8) Nhà ở dân cư (tiêu chí số 9): Công tác vận động các cơ quan, tổ chức
hỗ trợ xóa nhà tạm được chú trọng, các địa phương đã đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động các hộ dân chỉnh trang, xây dựng nhà cửa khang trang, sạch đẹp, đảm
bảo tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng. Đến hết năm 2020 có 105/131
xã đạt tiêu chí số 09.
3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
Được sự quan tâm chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh quan tâm chỉ đạo, các ngành và địa
phương đã triển khai quyết liệt kế hoạch hành động, đề tài khoa học, đề án và kế
hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng phát triển bền vững tỉnh Hịa Bình đến năm 2020. Đến nay tỉnh đã điều
chỉnh và lập mới 9 quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực phục vụ tái cơ cấu
ngành 1; chủ động xác định và lựa chọn các sản phẩm để phát triển, ban hành 26

đề án phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm 2, đồng thời thực hiện lồng ghép
nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp; tăng cường phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để hình
thành nền sản xuất nơng nghiệp hàng hóa bền vững; các sản phẩm, lĩnh vực ưu
1

09 quy hoạch phát triển gồm: thủy sản, chăn ni, vùng sản xuất rau an tồn tập trung, vùng sản xuất cây ăn quả
có múi an tồn tập trung, vùng và khu ứng dung nông nghiệp công nghệ cao, dược liệu, mía, vùng chuyển hóa rừng kinh
doanh gỗ lớn, bảo vệ và phát triển rừng, tổng thể phát triển ngành nông nghiệp
2

26 Đề án, gồm: cấp tỉnh đã ban hành 5 đề án: cải tạo vườn tạp, phát triển trồng bưởi đỏ, khuyến nông trọng điểm, chăn
nuôi bền vững, phát triển nông sản chủ lực theo chuỗi giá trị, Chương trình giống cây con chất lượng cao; Các huyện/ thành phố đã
ban hành 21 đề án phát triển sản phẩm có tiềm năng thế mạnh của địa phương

5


tiên để phát triển được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo đem lại hiệu quả
tích cực 3..
- Về Thu nhập (tiêu chí số 10): Đời sống nhân dân ngày càng tăng cao,
Thu nhập bình qn khu vực nơng thôn năm 2020 ước đạt 34,5 triệu
đồng/người/năm. Đến hết năm 2020 có 68/131 xã đạt tiêu chí số 10.
- Về Lao động có việc làm (tiêu chí số 12 Trên cơ sở nguồn vốn được
phân bổ hỗ trợ công tác dạy nghề cho Lao động nông thôn, các huyện, thành phố
đã xây dựng kế hoạch chủ động trong việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn, góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho người
dân nông thôn. Kết quả đến hết năm 2020 có 131/131 xã đạt tiêu chí.
- Về Tổ chức sản xuất (tiêu chí số 13):

Việc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân được xác định là
mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt trong quá trình triển khai Chương
trình xây dựng nơng thơn mới. Trong 10 năm bằng các nguồn vốn lồng ghép từ
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới, nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và
các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình dự án khác triển khai trên địa bàn
tỉnh, tồn tỉnh đã thực hiện trên 2.120 mơ hình phát triển sản xuất như mơ hình
trồng trọt, chăn ni, phát triển ngành nghề nông thôn, dồn điền đổi thửa phát
triển sản xuất hàng hóa, phát triển trang trại,... triển khai thực hiện 47 dự án phát
triển sản xuất chuỗi giá trị với kinh phí hỗ trợ giai đoạn 2017-2018 trực tiếp từ
Chương trình 20 tỷ đồng và 24 dự án liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giai
đoạn 2019-2020; cơng tác bảo hộ quyền sở hữu chí tuệ cho các sản phẩm đặc
trưng của địa phương tỉnh Hồ Bình được coi trọng 4 mở ra cơ hội nâng cao giá
trị, quảng bá thương hiệu cho sản phẩm, mở rộng thị trưởng tiêu thụ. Đến hết
năm 2020 có 102/131 xã đạt tiêu chí số 13.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội (tiêu chí số 11): Duy trì giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân mỗi năm 3% (4-5% đối với các huyện, xã nghèo). Kết quả năm
2020 có 66/131 xã đạt tiêu chí số 11 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 tại
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
3

Cụ thể: Hình thành các vùng sản xuất tập trung cây ăn quả có múi t ại Cao Phong, Kim Bôi, Lạc Thủy... giá trị
thu nhập năm 2018 trên 450 triệu đồng, diện tích được chứng nhận ATTP, VietGAP, hữu cơ,.. gần 1 nghìn ha chiếm 10,2%
diện tích; Gieo trồng Cây rau với diện tích trên 11 ngàn ha/năm, năng suất 13-15 tấn/ha, sản lượng 14-16 vạn tấn/năm, giá trị thu
nhập 200-250 triệu/ha/vụ, bước đầu hình thành các vùng sản xuất rau hàng hóa, tập trung có thị trường tiêu thụ, các mơ hình liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo đủ điều kiện an tồn thực phẩm, VietGAP; Diện tích mía trong giai đoạn ổn định
khoảng trên 9 nghìn ha, trong đó: mía tím và ép nước 6,5-7 nghìn ha, thu nhập bình quân đạt 100-120 triệu đồng/ha/năm, mía
ngun liệu 2-2,5 nghìn ha, thu nhập bình quân đạt 50-55 triệu đồng/ha/năm, đã ứng dụng giải pháp nhân giống mía tím bằng
phương pháp ni cấy mô và đưa vào sản xuất đại trà; Hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản, mơ hình đồng quản lý nghề cá
trên lưu vực Hồ Hịa Bình được thực hiện đã khai thác hiệu quả, bền vững nguồn lợi thủy sản tự nhiên, chú trọng phát triển

nuôi cá lồng vùng Hồ Hịa Bình, đến nay có 4,25 nghìn lồng ni cá trên hồ Hịa Bình, tăng 3,58 nghìn lồng so với năm
2013; ...
4

Tồn tỉnh có 366 sản phẩm đặc trưng cho từng địa phương, trong đó đã có 27 sản phẩm được bảo hộ quyền sở
hữu chí tuệ (trong đó: 14 sản phẩm nhãn hiệu tập thể; 12 nhãn hiệu chứng nhận và 01 chỉ dẫn địa lý).

6


5. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người
dân nơng thơn (tiêu chí số 15)
Công tác y tế tuyến xã từng bước được củng cố, phấn đấu đạt Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã. Cơng tác chăm sóc sức khỏe tuyến cơ sở được đổi mới, mở
rộng dịch vụ y tế cho tuyến xã; công tác Truyền thông - Giáo dục sức khỏe được
quan tâm hơn, ý thức tự bảo vệ sức khoẻ của người dân được nâng cao. Nguồn
kinh phí đầu tư cho y tế xã được tăng cường từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn
xã hội hoá đã hỗ trợ có hiệu quả cho việc xây dựng, nâng cấp cải tạo và sửa
chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ Trạm Y tế xã; giai đoạn 2011-2020 đã đầu tư nâng cấp,
sửa chữa và xây mới trên 80 cơng trình trạm y tế xã. Đến hết năm 2020 có
97/131 xã đạt tiêu chí số 15.
6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nơng thơn
(tiêu chí số 16): Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa tiếp tục
được triển khai một cách đồng bộ, rộng khắp, đóng góp vào thành cơng của
Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”
gắn với xây dựng nơng thơn mới góp phần tác động tới nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội khu vực nông thơn mới. Đến hết năm 2020 có 114/131 xã đạt tiêu
chí số 16.
7. Vệ sinh mơi trường nơng thơn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện

môi trường tại các làng nghề (tiêu chí số 17)
Cơng tác bảo vệ mơi trường được thực hiện với nhiều hình thức, nội dung
đa dạng, phong phú thông qua các phương tiện truyền thơng và hoạt động của
các đồn thể, các tổ chức xã hội. Phong trào “nhà sạch - vườn đẹp - mơi trường
trong lành - ngõ xóm văn minh”, xây dựng Khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại
các xã, các thơn xóm được triển khai ngày càng tích cực, hiệu quả. Giai đoạn
2011-2020 xây mới, nâng cấp, sửa chữa 308 cơng trình vệ sinh mơi trường
(Cơng trình bãi thu gom rác thải; cơng trình nước sinh hoạt; …). Đến hết năm
2020 có 75/131 xã đạt tiêu chí số 17.
8. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, Chính
quyền, đồn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và
nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính cơng; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân (tiêu chí số 18)
Xác định việc xây dựng hệ thống tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở vững
mạnh là rất quan trọng vì Chính quyền cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện các chủ
trương đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, gắn bó với nhân
dân. Ủy ban nhân dân tỉnh đã quan tâm, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các nội dung về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; kiện tồn các tổ chức
trong hệ thống chính trị cơ sở; xây dựng đảng bộ, chính quyền trong sạch, vững
mạnh; xây dựng các tổ chức đoàn thể các xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên; tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác xây
7


dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đảm bảo bình đẳng giới và phịng
chống bạo lực gia đình.
Sự phối hợp giữa Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên trong hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương
trình xây dựng nông thôn mới ngày càng cụ thể và hiệu quả tạo sự nhất trí, đồng
thuận trong cả hệ thống chính trị. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ

sở đạt chuẩn; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người dân; đảm bảo bình đăng
giới và phịng chống bạo lực gia đình được quan tâm được quan tâm. Đến hết
năm 2020 có 127/131 xã đạt tiêu chí số 18.
9. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội (tiêu chí số 19)
Cơng tác giữ gìn, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội nông thônđược
tăng cường đã phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh
cơng tác tun truyền, giáo dục, vận động nhân dân ở các vùng nông thôn, nhất
là vùng đồng bào dân tộc vùng cao; nâng cao cảnh giác cách mạng, làm tốt công
tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống tội phạm
và các tệ nạn xã hội, xây dựng các mơ hình tự quản về an ninh trật tự.
Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp; tăng cường
công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, tổ
chức huấn luyện cho lực lượng dân quân đúng, đủ nội dung, Chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt; tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã; bảo đảm
đẩy đủ chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp cho lực lượng dân quân và các
chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật và Luật dân quân tự vệ số
43/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội; xây dựng và triển
khai thực hiện Đề án xây dựng mơ hình “Làng, bản Văn hố-Quốc phịng” ở địa
bàn đặc biệt khó khăn trong khu vực phòng thủ của tỉnh, tiếp tục triển khai để
thực hiện nhân rộng trong toàn tỉnh, với mục tiê: “Làng bản ấm no, khơng cịn
đói nghèo - Sạch đường, đẹp ngõ, khơng có dịch bệnh - Gia đình hồ thuận, con
cháu thảo hiền - Làng xóm yên vui”. Đến hết năm 2020 có 123/131 xã đạt tiêu
chí số 19.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Kết quả thực hiện trước khi điều chỉnh đơn vị hành chính theo
Nghị quyết 830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, tồn tỉnh có tổng số 191 xã (31/12/2019)
(1) Về số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Tồn tỉnh có
88/191 xã đạt ch̉n nơng thơn mới, chiếm 46% tổng số xã (hoàn thành vượt chỉ

tiêu giao năm 2020 tại nghị quyết của tỉnh 6%, Quyết định số 1865/QĐ-TTg
ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ trước 1 năm và mục tiêu cho Khu
vực Miền núi phía Bắc tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ) 5 tăng 88 xã đạt chuẩn nông thôn mới so với năm 2011.
5

Chỉ tiêu giao theo Nghị quyết của tỉnh 05-NQ/ĐH ngày 16/9/2015 của Đại hội đảng bộ tỉnh Hoà Bình lần thứ XVI:
Tỷ lệ xã đạt ch̉n nơng thơn mới đạt 40% trở lên.

8


(2) Về đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hồn thành nhiệm vụ
xây dựng nơng thơn mới: Thành phố Hịa Bình hồn thành nhiệm vụ xây dựng
nơng thơn mới, huyện Lương Sơn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 (vượt chỉ
tiêu 200% về đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo Quyết định số
1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, vượt trước 01 năm) 6;
tăng 02 đơn vị cấp huyện so với xuất phát điểm năm 2011.
(3) Về số tiêu chí bình qn/xã: Bình qn tiêu chí nơng thơn mới tồn
tỉnh đạt 15,1 tiêu chí/xã (vượt chỉ tiêu giao năm 2020 tại Quyết định số
1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ trước 1 năm và mục
tiêu cho Khu vực Miền núi phía Bắc tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ), tăng 10,7 tiêu chí/xã so với năm 2011
(4) Về số xã dưới 5 tiêu chí: Tồn tỉnh khơng có xã dưới 10 tiêu chí (hồn
thành vượt 200% so với mục tiêu giao năm 2020 cho Khu vực Miền núi phía
Bắc tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ) 7.
2. Kết quả thực hiện sau khi điều chỉnh đơn vị hành chính Nghị quyết
830/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
tồn tỉnh có tổng số 131 xã (31/12/2020)
Sau thực hiện điều chỉnh đơn vị hành chính theo Nghị quyết số 830/NQUBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, tỉnh Hồ Bình

giảm tổng số xã từ 191 xã còn 131 xã, số xã đạt chuẩn nơng thơn mới giảm từ 88
xã cịn 53 xã; kết quả thực hiện một số chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới, tỷ lệ xã
đạt chuẩn nông thôn mới giảm 5,5% (từ 46% cịn 40,5%), bình qn tiêu chí
giảm 0,07 tiêu chí/xã (từ 15,1 tiêu chí/xã cịn 15,03 tiêu chí/xã).
Xác định được những khó khăn sau khi điều chỉnh đơn vị hành chính, với
sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và người dân quyết tâm hồn thành vượt các
chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh và của Trung ương giao vào năm 2020, đến hết năm
2020 kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình như sau:
(1) Về số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Tồn tỉnh có
58/131 xã đạt ch̉n nơng thơn mới, chiếm 44,3% tổng số xã (hoàn thành vượt
chỉ tiêu giao năm 2020 tại nghị quyết của tỉnh 4,3%, vượt chỉ tiêu giao tại Quyết
định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và mục tiêu
cho Khu vực Miền núi phía Bắc tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016
của Thủ tướng Chính phủ)
(2) Về đơn vị cấp huyện đạt ch̉n nơng thơn mới/hồn thành nhiệm vụ
xây dựng nơng thơn mới: Thành phố Hịa Bình hồn thành nhiệm vụ xây dựng
Chỉ tiêu giao cho tỉnh Hồ Bình đến năm 2020 theo Quyết định 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính
phủ: 76 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 39,8% số xã đạt chuẩn.
Mục tiêu cho khu vực Miền núi phía Bắc theo Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ:
28% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
6

Chỉ tiêu giao cho tỉnh Hồ Bình theo Quyết định 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ: 01 đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn nơng thơn mới.
7

Mục tiêu cho khu vực Miền núi phía Bắc theo Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ:
khơng cịn xã dưới 5 tiêu chí.

9



nơng thơn mới và huyện Lương Sơn đã hồn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ cơng nhận huyện đạt ch̉n nơng thơn mới, huyện Lạc Thuỷ được đồn
thẩm định Trung ương công nhận thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020
(vượt chỉ tiêu 300% về đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo Quyết
định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
(3) Về số tiêu chí bình qn/xã: Bình qn tiêu chí nơng thơn mới tồn
tỉnh đạt 15,31 tiêu chí/xã (vượt chỉ tiêu giao năm 2020 tại Quyết định số
1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ và mục tiêu cho Khu
vực Miền núi phía Bắc tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ).
(4) Về số xã dưới 5 tiêu chí: Tồn tỉnh khơng có xã dưới 10 tiêu chí (hồn
thành vượt 200% so với mục tiêu giao năm 2020 cho Khu vực Miền núi phía
Bắc tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Kết quả đạt tiêu chí nơng thơn mới
Đến hết năm 2020 có trên 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 46
Khu dân cư kiểu mẫu; 151 Vườn mẫu; 58/131 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí nơng thơn
mới (đạt tỷ lệ 44,3%), 9 xã đạt từ 15-18 tiêu chí, 64 xã đạt từ 10-14 tiêu chí; bình
qn tiêu chí nơng thơn mới tồn tỉnh đạt 15,31 tiêu chí/xã, tồn tỉnh khơng có xã
dưới 10 tiêu chí nơng thơn mới. Thành phố Hịa Bình hồn thành nhiệm vụ xây
dựng nơng thơn mới năm 2018, huyện Lương Sơn đạt chuẩn nông thôn mới năm
2019; huyện Lạc Thuỷ được đồn cơng nhận đạt ch̉n nơng thơn mới năm 2020.
(Có Phụ lục thực trạng các tiêu chí nông thôn mới đến hết năm 2020 kèm theo)
4. Tổng khái toán nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2020 khoảng 26.149,5 tỷ
đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 2.062,1 tỷ đồng;
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 2.880,1 tỷ đồng;
- Nguồn vốn lồng ghép: 9.009,1 tỷ đồng;
- Nguồn vốn tín dụng: 8.579,5 tỷ đồng;

- Nguồn vốn Doanh nghiệp: 851,1 tỷ đồng;
- Nguồn vốn cộng đồng dân cư: 2.767,5 tỷ đồng.
(Có Phụ lục kết quả huy động nguồn lực giai đoạn 2011-2020 kèm theo)
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Sau hơn 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, khu vực nơng thơn tỉnh Hồ Bình có nhiều đổi mới tích cực.
Diện mạo nông thôn khởi sắc rõ rệt, chất lượng đời sống vật chất của người dân
được nâng cao, nhận thức về nông thôn mới được tăng cường, kết quả đạt chuẩn

10


nông thôn mới tăng mạnh, đặc biệt trong giai đoạn 2016-2020, nhiều mục tiêu
quan trọng về xây dựng nông thôn mới sớm hoàn thành ngay trong năm 2019.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tập trung đầu
tư, cải tạo nâng cấp đồng bộ theo quy hoạch, kết nối với hạ tầng kinh tế - xã hội
của tỉnh và khu vực. Các tiêu chí về giao thơng, điện, trường học, nhà ở dân cư,
môi trường được tỉnh sớm chỉ đạo, triển khai thực hiện và hiện đứng ở tốp đầu
toàn quốc. Bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới theo hướng hiện đại, sáng xanh - sạch - đẹp, điều kiện sống và làm việc của người dân tốt hơn.
- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn có bước phát triển mới đã tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập người dân nơng thơn. Sản xuất nơng nghiệp
chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mơ, trình độ, chất
lượng, giá trị, hiệu quả cao hơn. Đã sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, tập trung
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ gắn với truy xuất
nguồn gốc sản phẩm. Chương trình OCOP được tập trung triển khai đồng bộ;
Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp tiếp tục được đổi mới. Sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và thu hút đầu tư vào nông thơn đạt
kết quả khá, góp phần tích cực giải quyết việc làm, giảm tỷ trọng lao động nông

nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh.
- Phong trào thi đua “Tỉnh Hòa Bình chung sức xây dựng nơng thơn mới”
đã thực sự trở thành một phong trào ý nghĩa, có tính nhân văn và có sức lan tỏa
sâu rộng và được người dân đồng tình hưởng ứng. Đời sống vật chất, tinh thần
người dân được cải thiện; các giá trị văn hóa truyền thống khơng ngừng được
gìn giữ, bảo tồn và phát huy.
- Công tác bảo vệ môi trường nông thôn đã có chuyển biến đáng kể, nhất là
vấn đề xử lý rác thải khu dân cư và cải tạo cảnh quan môi trường xanh-sạch đẹp
gắn với khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu; tỉnh đã ưu tiên bố trí nguồn lực cũng
như tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt. Đến nay, các huyện thành phố đều đã
có kế hoạch và triển khai xử lý rác thải tập trung trên địa bàn. Nhiều hoạt động
trồng cây xanh, cải tạo cảnh quan mơi trường… đã được cộng đồng dân cư tích
cực tổ chức thực hiện tạo nên những miền quê đáng sống với cảnh quan, môi
trường trong lành, xanh, sạch, đẹp gắn với du lịch cộng đồng đang dần nâng cao ý
thức của cư dân nơng thơn về giữ gìn mơi trường sinh thái điển hình như huyện:
Lương Sơn, Mai Châu, Tân Lạc…..
- Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị của các huyện thành phố, đặc
biệt sự chỉ đạo quyết liệt, sát sao của người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp
trong cơng tác triển khai thực hiện Chương trình, trực tiếp đi thu hút, xúc tiến đầu
tư và mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, góp phần tạo nên sự đột
phá trong xây dựng nông thôn mới của địa phương trong tỉnh, đồng thời góp phần
quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế xã hội của vùng giai đoạn 2011-2020.
2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Những khó khăn, hạn chế:
11


- Sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông
thôn mới giảm từ 46% xuống 40,5%; công tác quy hoạch các xã đạt chuẩn nông
thôn mới phải điều chỉnh lại theo địa giới hành chính mới; kết quả thực hiện các

tiêu chí nơng thơn mới phải tổ chức rà sốt, đánh giá lại thực trạng, một số tiêu
chí ở các xã khơng duy trì được kết quả đạt ch̉n.
- Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các nông sản chủ lực; đồng
thời cũng ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả xây dựng nơng thơn mới mặc dù đã có những chuyển biến tích
cực nhưng nhiều địa phương cịn khó khăn, đặc biệt là các thơn, bản vùng sâu,
vùng xa nên nhìn chung kết quả xây dựng nơng thơn mới cịn khoảng cách
chênh lệch khá lớn, có xu hướng nới rộng khoảng cách giữa các huyện trong
tỉnh, cụ thể: như thành phố Hịa Bình đã hồn thành nhiệm vụ nơng thơn mới
năm 2018; huyện Lương Sơn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019, huyện Lạc
Thủy đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 và chuyển sang giai đoạn xây dựng
nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, thì huyện Đà Bắc mới có 03 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, vv...
- Nhu cầu xây dựng nông thôn mới của các xã đặc biệt là những xã khó
khăn là rất lớn, đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng khả năng huy động nguồn
lực cịn rất hạn chế vì chủ yếu là xã nghèo, xã khó khăn, xuất phát điểm thấp,
cũng như chưa khai thác, phát huy được các lợi thế về sản xuất nơng nghiệp để
thúc đẩy thực hiện chương trình gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp cịn ít, quy mơ sản xuất nơng hộ cịn
chiếm đa số.
- Một số lĩnh vực, sản phẩm nơng nghiệp quy mơ cịn nhỏ, sản phẩm hàng
hóa chưa nhiều, chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp, giá trị gia tăng chưa cao.
Doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn rất ít, nhất là doanh
nghiệp phát triển liên kết sản xuất; hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp
tác nhìn chung cịn thấp, chưa thể hiện rõ nét vai trò hỗ trợ phát triển kinh tế hộ.
- Năng lực của bộ phận cán bộ cơ sở, nhất là ở xã miền núi, đồng bào dân tộc
thiểu số còn hạn chế nên ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ triển khai và chất lượng của
Chương trình.

- Tác động của thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp đã gây thiệt hại về tài
sản, con người và ảnh hưởng nặng nề đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người
dân, qua đó, đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì các tiêu chí về hạ tầng kinh tế
- xã hội, thu nhập, hộ nghèo, môi trường, ... 8
8

Ước tổng thiệt hại do thiên tai năm 2017trên địa bàn tỉnh Hịa Bình là trên 2.838 tỷ đồng. Trong đó: Số người
chết và mất tích là 42 người; 6.625 nhà bị hư hỏng; ngập nước; diện tích lúa bị thiệt hại 6.263 ha; hoa màu bị thiệt hại
6.994ha; Số gia súc bị chết, cuốn trôi 4.875 con; Diện tích ni trồng bị thiệt hại do tràn ao, vỡ bờ 1.826 ha, 14.700m3 lồng bị
thiệt hại tương đương 374 lồng cá; Cơng trình thủy lợi bị hư hỏng: Trên 200 cơng trình giao thơng bị ảnh hưởng; Nhiều tuyến
đường Quốc lộ, tỉnh lộ, đường giao thông nông thôn, ngầm tràn bị sạt lở, hưng hỏng, vv...

12


2.2. Nguyên nhân
a) Về khách quan:
- Xuất phát điểm nền kinh tế của các huyện, xã còn nhiều hạn chế, địa bàn
nơng thơn rộng, nhưng đất canh tác ít, manh mún, sản xuất nông, lâm nghiệp
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ, dịch bệnh, hiệu quả đầu tư sản
xuất nông nghiệp thấp, rủi ro cao nên thu hút đầu tư còn hạn chế; việc ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hố vào sản xuất cịn hạn chế.
- Chương trình xây dựng nơng thơn mới có nhiều nội dung toàn diện, tổng
hợp và thực hiện trong thời gian dài nhưng lực lượng cán bộ ở cơ sở còn hạn chế
chưa đáp ứng được yêu cầu. Cán bộ thực hiện chương trình đều kiêm nhiệm,
thường xun có sự ln chuyển cơng tác nên khó khăn trong q trình thực
hiện. Cơng tác phối hợp giữa các ngành, các đồn thể trong việc triển khai thực
hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới cịn thiếu chủ động.
- Nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình cịn thấp, trong khi khả
năng đóng góp của nhân dân hạn chế.

b) Về chủ quan:
- Một bộ phận cán bộ chỉ đạo, quản lý, năng lực, trình độ trong tổ chức
thực hiện cịn nhiều hạn chế, chưa thực sự tâm huyết, trách nhiệm cao, nhất là ở
cơ sở.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và nguồn vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn, tuy đã được tăng cường đáng kể, nhưng chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển sản xuất.
- Sản xuất nông nghiệp chưa thực sự gắn với thị trường, chất lượng và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm còn thấp. Mối liên kết giữa sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, vấn đề dự báo, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa tốt.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. QUAN ĐIỂM
Xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở tiếp tục phát huy
những kết quả đạt được, bám sát quan điểm, mục tiêu chỉ đạo của Trung ương,
của tỉnh tại Văn bản số 5423/BNN-VPĐP ngày 12/8/2020 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn9, Nghị quyết số 04-NQ/ĐH ngày 03/10/2020 của Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Hịa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 10, đồng thời
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; xác định tiêu chí, nhiệm vụ cụ thể
9

Văn bản số 5423/BNN-VPĐP ngày 12/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập kế
hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021

13


cần tập trung nâng cao chất lượng, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng khu
vực theo hướng bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng

và trình độ của đội ngũ cán bộ; xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát triển
nông nghiệp bền vững; Cơ sở hạ tầng được quy hoạch, phát triển đồng bộ; phát
triển sản xuất nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, xây dựng
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và hiện đại, gắn với q trình đơ thị
hóa, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin và thích ứng với biến đổi khí hậu;
đảm bảo mơi trường, cảnh quan nơng thơn sáng, xanh, sạch, đẹp, an tồn; đời
sống nơng thơn giàu bản sắc văn hóa truyền thống; đưa nông thôn trở thành nơi
đáng sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu tỷ lệ xã đạt chuẩn nơng thơn mới đạt trên 70%; Bình qn các
xã trong tỉnh đạt 17,0 tiêu chí/xã và khơng có xã nào đạt dưới 15 tiêu chí;
- Phấn đấu đến năm 2025 có 50% số xã, thơn bản đặc biệt khó khăn đạt
ch̉n nơng thơn mới;
- Phấn đấu có thêm từ 02 đơn vị cấp huyện trở lên được công nhận đạt
chuẩn nơng thơn mới;
- Phấn đấu ch̉n hóa từ 80 sản phẩm OCOP cấp tỉnh trở lên;
- Cơ bản hoàn thành các cơng trình thiết yếu đáp ứng u cầu phát triển sản
xuất và đời sống của cư dân nông thôn.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thơn; tạo nhiều mơ hình
sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân; nâng cao thu nhập cho người
dân nông thôn.
III. NHIỆM VỤ
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy
hoạch.
- Rà soát, điều chỉnh lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn)
quy hoạch chung xây dựng xã theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Từng bước lập quy

hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông
thôn;

10

Nghị quyết số 04-NQ/ĐH ngày 03/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hịa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ

2020-2025

14


- Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng NTM, làm cơ sở lập quy hoạch chung các xã, các đô thị, các
khu chức năng thuộc huyện;
- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh đảm bảo điều kiện thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2030 gắn với
cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, đơ thị hóa nơng thơn.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối
nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn
xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện, hệ thống bến xe khách cấp
huyện đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thơng theo Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM; 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thơng theo
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: 50% đơn vị cấp huyện đạt ch̉n tiêu chí số 2 về Giao thơng
theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 40% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 2 về Giao thơng theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao;

- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống
thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đến năm 2025:
+ Cấp xã: 95% số xã đạt ch̉n tiêu chí số 3 về Thủy lợi và Phịng chống
thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; 45% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3
về Thủy lợi và Phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng
cao;
+ Cấp huyện: 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Thủy lợi
và Phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 40% đơn vị
cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Thủy lợi theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM nâng cao.
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, ổn
định và đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: 70% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện NTM; 40% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao; hướng đến 100% hộ gia đình
nơng thơn tiếp cận được nguồn điện ổn định, chất lượng.
- Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các cơng trình cấp xã đảm bảo đạt ch̉n
cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS hoặc trường
phổ thơng có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS theo quy định của Bộ
15


Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng hồn chỉnh cơng trình đảm bảo đạt chuẩn cơ sở
vật chất cho trường Trung học phổ thông cấp huyện, Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện; xây dựng Đề án thực hiện định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông đến năm 2025 ở cấp tỉnh.

Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 90% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 5.1, 5.2 của tiêu chí số 5 về
Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 60% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu
5.1 của tiêu chí số 5 về Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: 80% số huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 5.3, 5.4 của tiêu chí số 5 về
Y tế - Văn hóa – Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện về huyện NTM;
50% số huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 5.4, 5.5 của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa –
Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thơn, hỗ trợ
trang thiết bị và kinh phí hoạt động cho thiết chế văn hóa – thể thao. Xây dựng
các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, thiết chế văn hóa tỉnh đạt chuẩn và có
nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả Bảo tồn và
phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn xã gắn với phát triển du lịch nơng thơn.
Đến năm 2025:
+ Cấp xã: có 90% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số 6.1, 6.2, 6.3 của tiêu chí số 6
về Văn hóa theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn chỉ
tiêu 6.2 của tiêu chí số 6 về Văn hóa theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng
cao;
+ Cấp huyện: 70% số huyện đạt chuẩn tiêu chỉ tiêu 5.2 của chí số 5 về Y
tế - Văn hóa – Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 50% số huyện
đạt chuẩn chỉ tiêu 5.2 của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa – Giáo dục theo Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Hồn thiện hệ thống chợ nơng thơn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân; xây dựng điểm dịch vụ hỗ
trợ thương mại cho các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn xã; chợ trung tâm huyện
được đầu tư xây dựng theo quy hoạch đạt tiêu chuẩn hoặc Chợ đầu mối/Trung
tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn đạt chuẩn; đầu tư cơ sở hạ tầng trung
tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm nơng sản. Đến năm 2025,
- Cấp xã: có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Dịch vụ, thương mại
theo Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025; 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số

7 về Dịch vụ, Thương mại theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 20212025;
+ Cấp huyện: có ít nhất 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.2 về
Kinh tế nơng thơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 40% đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.2 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NT
nâng cao.

16


- Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cho các trạm y tế xã, trong đó tập trung cho các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa,
các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Xây dựng và nâng câp cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị đạt chuẩn cho các Trung tâm Y tế huyện. Đến năm 2025,
100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; 60% đơn vị
cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu số 5.1 của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa – Giáo
dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM;
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở,
trong đó tiếp tục hồn thiện hệ thống bưu chính, đài truyền thanh cấp xã; xây
dựng và nâng cấp hệ thống internet, gắn mã bưu chính viễn thơng, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành ở cấp xã. Đến năm 2025, có 100%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thơng tin và Truyền thơng theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM; có 60% số xã đạt ch̉n tiêu chí số 8 về Thơng tin và Truyền
thơng theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Tập trung xây dựng và nâng cấp hệ thống các cơng trình đảm bảo cung
cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng nước sạch theo quy định của
Bộ Y tế; tăng cường công tác quản lý, vận hành và khai thác cơng trình đảm bảo
bền vững. Đến năm 2025, có 55% dân số nơng thôn được sử dụng nước sạch đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Y tế; 100% Trường học và trạm y tế xã có cơng
trình nhà tiêu hợp vệ sinh, ít nhất 70% có nước sạch; có ít nhất 90% số xã đạt
chỉ tiêu số 18.1 của tiêu chí số 18 về Chất lượng mơi trường sống theo Bộ tiêu

chí quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt chỉ tiêu số 18.1, 18.2 của tiêu chí số 18
về Chất lượng mơi trường sống nơng thơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM
nâng cao.
- Tập dung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất tập trung gắn
với liên kết chuỗi giá trị. Đến năm 2025, có ít nhất 50% số huyện đạt ch̉n chỉ
tiêu 6.3 của tiêu chí số 6 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
3. Phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng,
thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời phát triển mạnh cơng nghiệp và
dịch vụ ở nơng thơn góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền
vững
- Tập trung triển khai các nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ gắn với phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất tập trung, cơ giới hóa
đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mơ hình
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng
nguyên liệu;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu
tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016
và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; chú trọng
17


đẩy mạnh phát triển các mơ hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với
cấp chứng chỉ rừng bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, đặc sản địa phương, ngành nghề
nơng thơn theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm gắn với xây dựng phát triển
dịch vụ du lịch, cộng đồng và điểm dịch vụ du lịch NTM; triển khai hiệu quả các
giải pháp bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.

- Nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tác xã, trong
đó, ưu tiên các hợp tác xã nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết với các
doanh nghiệp trong tiêu thụ nơng sản, thích ứng với cơ chế thị trường; khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị;
thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp;
- Xây dựng trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn
với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nơng sản.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học cơng nghệ phục
vụ xây dựng NTM ở tầm cao hơn phục vụ cho việc nâng cao năng lực sản xuất
và nhu cầu sinh hoạt của người dân ở các địa phương xây dựng NTM, nhất là
các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Phát triển du lịch nơng thơn gắn với xây dựng NTM, trong đó tập trung:
+ Phát triển hệ thống điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn đặc trưng
gắn với xây dựng NTM: trải nghiệm văn hóa, lễ hội, làng nghề; sinh thái nông
nghiệp; giáo dục học đường; nghỉ dưỡng nông thôn, chăm sóc sức khỏe; phát
triển hàng hóa nơng nghiệp phục vụ tiêu dùng du lịch: quà tặng, lưu niệm, trang
trí; mỹ phẩm, dược phẩm chăm sóc sức khỏe; ẩm thực;
+ Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch cộng đồng;
+ Tăng cường quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch nông thơn, ưu tiên gắn
với xây dựng mơ hình phát triển du lịch nông thôn.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn
với nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ nông thôn:
+ Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề, phát triển đa dạng và nâng cao các hình
thức đào tạo gắn với bằng cấp, chứng chỉ...
+ Hỗ trợ xây dựng các Chương trình, mơ hình khởi nghiệp, sáng tạo trong
nơng thơn gắn với phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
+ Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ưu tiên ở các vùng khó khăn; xây dựng mới
danh mục nghề đáp ứng yêu cầu của cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực từng bước

chuyển dịch lao động nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ nông thôn;
18


+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu phát triển sản
xuất hàng hóa, quy mơ lớn, công nghệ cao; nâng cao chất lượng cho lao động
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách xã hội, dân tộc thiểu số, địa
bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn;
+ Hỗ trợ phát triển thị trường lao động khu vực nơng thơn; Hỗ trợ lao
động nơng thơn tìm kiếm, kết nối việc làm thông qua các Trung tâm dịch vụ việc
làm; Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, học ngoại ngữ để đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bảo
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; ưu tiên đảm bảo chính sách
an sinh xã hội đối với người nghèo, đồng bào dân tộc và đối tượng dễ bị tổn
thương.
- Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân
nơng thơn
- Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục tiểu
học là giáo dục bắt buộc, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục phổ
thông cơ sở phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, ưu tiên các chính sách
để hỗ trợ khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng miền núi, khu cơng nghiệp,
khu chế xuất để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đáp ứng yêu cầu thực
hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư. Tiếp tục
triển khai hiệu quả Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025.
Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết

chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60”.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng
yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM, đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh
lây nhiễm và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nơng thơn;
xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư các Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn; triển
khai hiệu quả Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình
mới (Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ);
- Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến xã, huyện, đảm bảo chăm
sóc sức khỏe người dân “tồn diện, liên tục”; thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
và Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình;
- Chú trọng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cơng tác chăm sóc trẻ em, sức
khỏe sinh sản và tình dục của phụ nữ ở khu vực nơng thơn.
6. Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn
19


- Tiếp tục xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở, tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể
thao nơng thơn, gắn với tổ chức cộng động, kết nối các tầng lớp nhân dân, đáp
ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao
tuổi. Phát động các phong trào rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với từng đối
tượng, từng địa phương. Tăng cường nghiên cứu, mở rộng mơ hình về phát huy,
kết nối thiết chế văn hóa truyền thống và thiết chế văn hóa mới đảm bảo sự đa
dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc.
- Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, nhân rộng mơ hình câu lạc bộ hoạt
động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống.
- Phát triển các mơ hình du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống, nâng cao giá trị kinh tế của các giá trị văn hóa.

7. Bảo vệ mơi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh sạch - đẹp và an toàn
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường khu vực nông thôn,
đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi trường, thu hút các doanh nghiệp lớn
đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mơ liên huyện, liên tỉnh, đồng thời
khuyến khích phát triển các mơ hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp
thôn trong cộng đồng dân cư (tăng tỷ lệ chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, bao
gói thuốc bảo vệ thực vật được phân loại, thu gom và xử lý);
- Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói khơng với rác thải nhựa;
tái sử dụng chất thải nông nghiệp đảm bảo đúng quy định; xây dựng cộng đồng
dân cư không rác thải nhựa; xây dựng các mơ hình xử lý chất thải sinh hoạt quy
mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại,
thân thiện với môi trường;
- Phát triển, nhân rộng các mơ hình phân loại rác tại nguồn, tái sử dụng
các loại chất thải ngay từ nguồn phát sinh theo nguyên lý “kinh tế tuần hồn";
- Đẩy mạnh xử lý khắc khục ơ nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường ở
những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (khu/cụm công nghiệp; làng nghề; khu
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung; nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; bãi tập
trung chôn lấp;...).
- Xây dựng Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định;
- Tập trung phát triển các mơ hình thơn, xóm xanh, sạch, đẹp; khu dân cư
kiểu mẫu làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh về lâu
dài;
- Tăng cường quản lý an tồn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản
xuất, kinh doanh thực phẩm; xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”; xây dựng các
cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo vệ sinh môi trường.

20



8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính cơng;
bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
- Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành
chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho 500.000 lượt cán bộ, công chức
xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, đặc biệt là
các vùng khó khăn, miền núi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ
hành chính cơng; đầu tư nâng cấp hạ tầng, cơ sở dữ liệu, các ứng dựng, dịch vụ
công nghệ thông tin phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, cơng khai và hiệu
quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh).
- Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến pháp luật về phổ biến, giáo dục
pháp luật, hòa giải ở cơ sở; nâng cao hoạt động trợ giúp pháp lý, giải quyết hòa
giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn;
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trị của tổ chức Đảng, chính
quyền, MTTQ Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội trong xây dựng
NTM;
- Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới”;
- Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng
NTM, đơ thị văn minh”; thực hiện công tác giám sát và phản hiện xã hội trong
xây dựng NTM;
- Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế thông qua
triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng
NTM;
- Triển khai hiệu quả phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh
giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; xây dựng các Chi
hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự”
và “5 cùng”.
- Tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây

dựng NTM theo phương châm: dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng;
nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng
NTM;
- Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống bạo
lực trên cơ sở giới; tăng cường bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
10. Giữ vững quốc phịng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
- Tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với
cơng tác phịng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn nông thôn; xây dựng cơ chế,
21


chính sách hỗ trợ cho cơng an xã đảm bảo hoạt động hiệu quả, góp phần đảm
bảo an ninh trật tự nông thôn;
- NXây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”, hoàn thành
các chỉ tiêu quân sự, quốc phịng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, thế trận quốc phịng tồn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an
ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nơng thơn vững mạnh tồn diện, đảm
bảo giữ vững tiêu chí qn sự, quốc phịng trong xây dựng NTM.
11. Nâng cao năng lực xây dựng NTM và công tác giám sát, đánh giá
thực hiện Chương trình; truyền thơng về xây dựng NTM.
- Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây
dựng NTM các cấp, đặc biệt các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, tăng cường sự
chỉ đạo ở cấp huyện đối với vùng núi, khu vực đồng bào dân tộc;
- Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu
cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ
số và cơ sở dữ liệu cập nhật thường xuyên kết quả xây dựng NTM chi tiết tới
các xã, thơn, cơng trình hạ tầng, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh; nhân rộng
mơ hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát cộng đồng.

- Đẩy mạnh, đa dạng hình thức truyền thơng, nâng cao nhận thức để nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM;
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây
dựng NTM trong giai đoạn 2021-2025
- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và tổ chức các
phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao
nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh công tác truyền thông; thường
xuyên cập nhật, đưa tin về các mơ hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và
kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phổ biến và nhân rộng các mơ hình này.
- Thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Tỉnh Hịa Bình chung sức xây
dựng nơng thôn mới” giai đoạn 2021 – 2025 và các phong trào: “Tồn dân đồn
kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”; “Xây dựng gia đình 5 khơng 3
sạch”; “nhà sạch, vườn đẹp, mơi trường trong lành, ngõ xóm văn minh”; xây
dựng Khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu.
- Nâng cao vai trị, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai
trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Các sở, ban, ngành, địa
phương đưa vào chương trình cơng tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Nội dung xây dựng nông thôn
mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và của các cơ quan có liên
quan.
22


2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh lập mới quy hoạch chung xây dựng xã theo quy định
pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của
địa phương. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung

xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến
trúc cảnh quan ở khu vực nơng thơn.
2.3. Cơ bản hồn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã
nhất là đối với những xã đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn; cơ bản
đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị
2.4. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho cư dân
nông thôn; đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
- Phát triển kinh tế nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập
trung đẩy nhanh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp ở mỗi địa phương gắn
với phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư của doanh nghiệp, mở rộng liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và thu
hút đầu tư;
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, định hướng nghề, giải quyết việc làm
sau khi đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu phát triển sản xuất
hàng hóa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, truyền thống gắn với các
điểm du lịch và sản xuất hàng xuất khẩu (dệt thổ cẩm, mây tre đan, làm đồ mỹ
nghệ, đồ gia dụng, rượu cần, ... và các đồ lưu niệm đặc trưng của Hồ Bình như:
Búp bê dân tộc, mơ hình nhà sàn, nhạc cụ dân tộc, ...); thực hiện Đề án “Chương
trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm
2030 tỉnh Hịa Bình.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Khoa học cơng nghệ phục vụ xây
dựng NTM giai đoạn 2021-2025 để góp phần nghiên cứu, giải quyết các vấn đề từ
thực tiễn đặt ra trong phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của người dân, phù
hợp với điều kiện đặc thù của các địa phương.
2.5. Nâng cao chất lượng phát triển giáo dục, Y tế
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa. Phát triển giáo dục gắn liền với phát triển khoa học - công nghệ.

Đổi mới sáng tạo trong dạy và học. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên các cấp học. Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài ở
các gia đình, dịng họ, thơn, xóm, các cơ quan, doanh nghiệp, trường học để xây
dựng xã hội học tập.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cấp cơ sở, bổ sung trang
thiết bị khám, chữa bệnh; nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ y, bác sĩ;
đổi mới phong cách, thái độ ứng xử của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của
23


người dân; tăng cường tuyên truyền vận động hộ gia đình tham gia mua bảo
hiểm y tế tự nguyện tiến tới BHYT tồn dân vào năm 2030. Duy trì và nâng cao
các tiêu chí trong xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã.
2.6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nơng thơn
- Tổ chức triển khai tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phát động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở để đáp ứng nhu
cầu hoạt động văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hoá truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn.
- Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mơ hình tốt về phát huy bản sắc
văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, dân tộc.
2.7. Tạo chuyển biến rõ nét về vệ sinh, môi trường, cảnh quan nông
thôn theo hướng xanh-sạch-đẹp; Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu
mẫu, vườn mẫu
- Tập trung xử lý vấn đề rác thải, nước thải sinh hoạt, chất thải chăn ni;
Khắc phục và có biện pháp xử lý dứt điểm ô nhiễm ở các làng nghề, chất thải ở
các nhà máy, khu công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường áp dụng công nghệ xử
lý tiến bộ và các hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện từng địa phương để xử
lý hiệu quả vấn đề rác thải, chất thải. Làm đẹp cảnh quan các cơng trình công

cộng.
- Đẩy mạnh tuyên truyền vận động, quán triệt nhận thức đối với đội ngũ
cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) và người
dân, cộng đồng về mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch triển khai xây dựng khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác chỉ đạo tập trung xây dựng, nhân rộng các khu dân
cư kiểu mẫu, vườn mẫu trên địa bàn toàn tỉnh để nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, xây dựng cảnh quan nông thôn xanh - sạch - đẹp - an tồn.
2.8. Giữ gìn an ninh trật tự xã hội và quốc phịng trên địa bàn nơng
thơn
- Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm;
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hệ thống chính trị, đảm bảo an
ninh, trật tự an toàn xã hội tại cơ sở; thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc trên địa bàn nơng thơn.
- Tập trung phịng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh giải quyết có hiệu quả
những vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh, trật tự tại các địa bàn, khu vực nơng
thơn; triệt xố các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, nâng cao chất lượng công
tác điều tra, khám phá tội phạm; vận động nhân dân tham gia phát hiện và tố
giác tội phạm, giữ trật tự an tồn giao thơng.
24


2.9. Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực
thực hiện Chương trình
- Tiếp tục quan tâm huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thơn mới;
ngồi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, tỉnh; các huyện, thành phố
cũng phải tính tốn chủ động cân đối dành một phần nguồn lực từ ngân sách địa
phương hỗ trợ cho Chương trình xây dựng nơng thôn mới và lồng ghép thực
hiện với nguồn vốn của các chương trình khác để thực hiện Đề án; Ưu tiên
nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã đăng ký về

đích trong giai đoạn 2021 - 2025;
- Có cơ chế phù hợp để huy động được nhiều nguồn lực ngoài ngân sách
nhà nước; Các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng; Phát huy vai trò của lực lượng
vũ trang tỉnh Hồ Bình trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
huy động các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp đóng góp sức lực, của cải của
mình vào sự nghiệp xây dựng nơng thơn mới;
- Quan tâm đến thực hiện một số tiêu chí cịn đạt ở mức thấp, trong đó có
tiêu chí cần huy động nguồn lực đầu tư các cơng trình hạ tầng, nhất là hạ tầng
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch, môi trường,...; Quan tâm
nhiều hơn nữa việc hỗ trợ phát triển các mơ hình hợp tác, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị; xây dựng, nhân rộng các mơ hình sản xuất các sản phẩm sạch, an
toàn gắn với tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập ổn định cho người nông dân.
2.10. Tiếp tục bổ sung, hồn thiện hệ thống cơ chế chính sách: Điều
chỉnh, bổ sung và cụ thể hóa chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương; Chính sách của tỉnh để phù hợp với các quy định mới
được bổ sung, sửa đổi của Trung ương. Tổ chức, thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân và xây
dựng nông thôn mới.
2.11. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Tỉnh Hịa Bình chung sức xây dựng
nơng thơn mới”, khen thưởng kịp thời và xứng đáng cho các tập thể làm tốt, các
cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả cho Chương trình.
2.12. Điều hành, quản lý Chương trình:
- Đề cao trách nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và cả hệ thống chính trị về xây dựng nơng thơn mới, phải coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên đồng thời chú trọng phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đồn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực
hiện Chương trình;
- Tiếp tục kiện tồn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo
chương trình và bộ máy giúp việc các cấp theo quy định của Thủ Tướng Chính

phủ; có chính sách khuyến khích và phụ cấp chế độ đặc thù đối với các bộ
chuyên trách, kiêm nhiệm trực tiếp tham gia thực hiện chương trình;

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×