Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Lãnh đạo trong bối cảnh toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.22 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
Khoa Quản trị kinh doanh
ššš

TIỂU LUẬN
Môn học KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO

Đề tài: Lãnh đạo trong bối cảnh tồn cầu hóa

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp

:
:
:

TS. Lê Thị Thu Thủy
Chu Ngọc Anh(01)
Cao học QTKD K6.2

`

Hà Nội 07 – 2010
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
Chương 1: Cơ sở lý luận về lãnh đạo và hội nhập kinh tế quốc tế...................4
1.1



Một số vấn đề về lãnh đạo......................................................................4

1.1.1
1.1.2
1.1.3

1.2

Khái niệm..................................................................................................4
Vai trò của người lãnh đạo......................................................................4
Phong cách lãnh đạo................................................................................6

Một số vấn đề về toàn cầu hóa và hội nhâp kinh tế quốc tế.................8

1.2.1

Nhận thức về tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.......................8

1.2.2

Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thời cơ và thách thức. .10

Chương 2: Lãnh đạo trong bối cảnh hội nhập quốc tế....................................14
2.1

Những phẩm chất cần có của nhà lãnh đạo trong bối cảnh hội nhập
14

2.1.1

2.1.2
2.1.3
2.1.4

Nhạy cảm về văn hóa.............................................................................14
Khả năng quản lý đội ngũ nhân viên đa dạng.....................................14
Khả năng thích nghi và tính sáng tạo...................................................15
Khả năng quản lý hiệu quả và lợi nhuận.............................................15

KẾT LUẬN....................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................18

2


LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong
những xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ
về khoa học, công nghệ cùng với sự ra đời của các thể chế toàn cầu và khu vực đã
góp phần thúc đẩy q trình quốc tế hố nền kinh tế thế giới.
Q trình tồn cầu hố khơng chỉ trong lĩnh vực thương mại mà cịn cả trong
lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hoá, xã hội,
mơi trường với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau.
Tồn cầu hố kinh tế đã và đang mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho các
dân tộc trên thế giới khai thác tối đa những lợi thế so sánh của mình để tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội. Đồng thời q trình tồn cầu hoá kinh tế cũng đặt mỗi
quốc gia, dân tộc trước sức ép cạnh tranh và những thách thức gay gắt, nhất là đối
với các nước đang phát triển. Vì thế để khơng bị gạt ra ngồi lề của sự phát triển,
các nước đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó và tăng cường sức cạnh
tranh kinh tế .

Vì vậy, vấn đề lãnh đạo trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay đang là vấn đề
lý luận và thực tiễn nóng bỏng. Thơng qua những tài liệu tham khảo cùng với những
kiến thức đã được lĩnh hội trong nhà trường, trong khn khổ tiểu luận của mình,
em xin phép được trình bày về đề tài: "Lãnh đạo trong bối cảnh tồn cầu hóa".
Nội dung của báo cáo được trình bày trong 2 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về lãnh đạo và tồn cầu hóa
Chương II: Lãnh đạo trong bối cảnh tồn cầu hóa

3


PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận về lãnh đạo và hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Một số vấn đề về lãnh đạo
1.1.1 Khái niệm
Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng đến một nhóm theo hướng thực hiện các
mục tiêu, cung cấp những chỉ dẫn, hỗ trợ nhân viên, tạo động lực cho nhân viên để
thực hiện mục tiêu đã xác định, tạo môi trường làm việc hợp tác, giải quyết các
xung đột.
1.1.2 Vai trò của người lãnh đạo.
Nhà lãnh đạo là người đứng đầu doanh nghiệp, nên vai trò của họ ảnh hưởng
rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Khi họ thực hiện tốt vai trị của mình, họ
sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Khi họ làm sai vai trị, họ sẽ kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp.
Nhà lãnh đạo là người đại diện cho doanh nghiệp và chịu trách nhiệm
pháp lý
Là người đứng đầu doanh nghiệp, nên nhà lãnh đạo là người thay mặt doanh
nghiệp trước pháp lý, trước lợi ích chung của doanh nghiệp và kết quả cuối cùng mà
doanh nghiệp đạt được.

Trước các cơ quan chức năng, nhà lãnh đạo là người chịu trách nhiệm hồn
tồn về q trình thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp hoạt động vi phạm pháp luật, thì người chịu tội trước hết là lãnh đạo doanh
nghiệp
Chịu trách nhiệm trước lợi ích chung và kết quả cuối của doanh nghiệp.
Là người điều hành doanh nghiệp, vì vậy kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp
đạt được đều là sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp từ những quyết định của nhà lãnh
đạo doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh thành công thì cơng đầu tiên thuộc
về lãnh đạo, và khi doanh nghiệp thua lỗ thì tội đầu tiên cũng thuộc về lãnh đạo.
Nhà lãnh đạo là người chỉ huy doanh nghiệp
Với vai trò là người chỉ huy doanh nghiệp, nhà lãnh đạo phải xác định được
tầm nhìn rõ ràng, chính xác cho doanh nghiệp, xác định được lịch trình để đạt mục
tiêu đó, huy động và thúc đẩy cấp dưới thực hiện mục tiêu.
4


-

Nhà lãnh đạo là người vẽ ra đường lối, mục tiêu, viễn cảnh tương lai của

doanh nghiệp. Họ đảm trách những mục tiêu mang tính thách thức liên quan tới sự
thay đổi, và tập trung vào việc thay đổi hành vi. Nhà lãnh đạo chấp nhận rủi ro và
không ngại đương đầu với những tình huống mạo hiểm trong quá trình đạt đến mục
tiêu của mình, vì vậy họ thường coi những việc khó khăn mà nguời khác tránh là
những cơ hội tốt để mình thử sức và chinh phục.
-

Xác định lịch trình để đạt mục tiêu đó: Để thực hiện tầm nhìn, nhà lãnh đạo

phải xác định được các bước thực hiện tầm nhìn đó. Họ vạch ra chiến lược và thực

hiện những thay đổi để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
-

Huy động và thúc đẩy cấp dưới thực hiện mục tiêu: Nhà lãnh đạo tập trung

vào yếu tố con người. Họ kêu gọi, lơi kéo những người dưới quyền đi theo mình,
hướng tới xây dựng sự nghiệp chung của doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo sử dụng uy
tín, ảnh hưởng cá nhân để thúc đẩy những nguời dưới quyền làm việc. Họ động viên
những người dưới quyền phát huy hết khả năng của mình, cùng làm việc với họ để
đạt được mục tiêu lâu dài.
Nhà lãnh đạo là người quản lý cấp cao của doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo cũng phải là một nhà quản lý doanh nghiệp. Họ phải xây dựng,
thực thi các chiến lược, lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra, đánh giá mức độ thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Với vai trò này, nhà lãnh đạo chỉ thực hiện quản lý
ở cấp cao, chứ không rơi vào quản lý tiểu tiết.
-

Xây dựng, thực thi chiến lược: nhằm làm doanh nghiệp có khả năng cạnh

tranh tốt hơn, phát triển quy mơ và vị thế trên thị trường. Nhà lãnh đạo đưa ra con
đường cụ thể để thực hiện hóa mục tiêu cho doanh nghiệp.
-

Lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực: Nhà lãnh đạo phải đưa ra được bản kế

hoạch phù hợp với tình hình phát triển, với nguồn lực của doanh nghiệp. Họ biết
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp là gì để có một kế hoạch chung với tồn
doanh nghiệp. Từ đó, họ đưa ra hướng phân bổ, sử dụng các nguồn lực của công ty.
-


Kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp: Là người

chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được, vì vậy nhà lãnh
đạo cần thường xuyên đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp tới
đâu. Họ phải có những quyết định thay đổi kịp thời để điều chỉnh mục tiêu.
5


Nhà lãnh đạo là người thực hiện các mối liên kết trong và ngoài doanh
nghiệp.
- Nhà lãnh đạo là cầu nối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau và
giữa doanh nghiệp với hệ thống bên ngoài. Để làm tốt vai trị này, họ phải duy trì
được quan hệ cá nhân thật tốt với các nhân vật chủ chốt trong tất cả các đơn vị trong
và ngoài doanh nghiệp, phải biết lắng nghe và thu nhận ý kiến.
- Liên kết các bộ phận trong doanh nghiệp: Nhà lãnh đạo phải gắn kết các
phòng, ban, chi nhánh lại với nhau trong một mục tiêu chung của doanh nghiệp. Họ
thu thập, phân tích xửa lý thơng tin từ các chi nhánh và tạo điều kiện để các chi
nhánh hiểu tình hình hoạt động của nhau.
- Liên kết giữa doanh nghiệp với hệ thống bên ngoài: Lãnh đạo doanh nghiệp
thường xuyên tiếp xúc với các đối tác khách hàng, các hội nghề nghiệp, các cơ quan
chính quyền. Họ cần sử dụng mối quan hệ rộng rãi của mình để nhận được nhiều
nguồn thơng tin và sự ủng hộ cần thiết. Vì thế, mà nhà lãnh đạo là một nhà hoạt
động xã hội tích cực. Chẳng hạn họ tham gia các câu lạc bộ dành cho doanh nghiệp.
Ở đó họ khơng chỉ nắm bắt được các cơ hội thương mại mà còn kết giao với nhiều
bạn bè, tạo lập quan hệ xã hội rộng.
1.1.3 Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo được hiểu là cách thức điển hình mà người quản lý thực
hiện các chức năng và đối xử với các nhân viên của mình. Các phong cách lãnh đạo
khác nhau phụ thuộc vào mức độ sử dụng quyền lực của nhà quản lý và mức độ
tham gia của các nhân viên. Có 5 phong cách lãnh đạo chính. Mỗi 1 phong cách có

những đặc điểm riêng và tùy thuộc vào hồn cảnh thực hiện mà họ có cho mình
cách thức lãnh đạo riêng nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất.
Phong cách lãnh đạo chuyên quyền.
Người lãnh đạo quyết định mọi vấn đề và hướng dẫn cho nhân viên cấp dưới
thực hiện. Nhân viên không được tham gia bất kỳ ý kiến nào vào quá trình này và
nhân viên phải tuân thủ thực hiện các quyết định của lãnh đạo.
Phương pháp chuyên quyền địi hỏi phải sử dụng các hình phạt mang tính
tiêu cực cũng nhưng nó là một trong những vũ khí hữu hiệu của các nhà lãnh đạo.

6


Trên thực tế, biện pháp này có thể đưa hoạt động của công ty đi vào khuôn
khổ nhưng không thể tạo ra trong đội ngũ nhân viên bầu khơng khí hứng khởi và sự
tồn tâm tồn ý cho cơng việc
Đặc điểm: Phong cách này phù hợp thường đối với các nhân viên mới đã sẵn
sàng cho công việc tuy nhiên chưa thể tự lập thực hiện được công việc.
- Trong tình huống có các nhiệm vụ mới và khẩn cấp thì việc ra quyết định
và thực hiện cơng việc nhanh địi hỏi phải nhanh và chính xác do vậy với nhà lãnh
đạo cũng thường xuyên áp dụng phong cách này.
- Giai đoạn bắt đầu hình thành. Là giai đoạn tập thể chưa ổn định, mọi thành
viên thường chỉ thực hiện công việc được giao theo nhiệm vụ, nhà lãnh đạo nên sử
dụng phong cách độc đoán
Phong cách lãnh đạo thuyết phục.
Người quản lý vẫn quyết định mọi vấn đề, giải thích cho nhân viên, cố gắng
thuyết phục khuyến khích họ thực hiện các quyết định đó 1 cách tự nguyện. Các
biện pháp được các chủ doanh nghiệp sử dụng có thể là: đưa thơng tin mang tính
thut phục, giải thích, giáo dục nhằm kích thích tinh thần làm việc của nhân viên
Đặc điểm: Phong cách này phù hợp khi các nhân viên đã quen thuộc với công việc
nhưng chưa thực sự sẵn sàng để hoàn thành chúng.

Đây là phương pháp được tất cả các nhà lãnh đạo sử dụng. Cách thức này rất
hiệu quả ở những cơng ty có quy mô vừa và nhỏ, khi các chủ doanh nghiệp chưa có
khả năng dồi dào về vật chất để kích thích cơng việc, và cả ở những cơng ty lớn vì
cơng cụ này có thể tác động lên hàng nghìn nhân viên mà gần như không phải mất
bất cứ 1 chi phí nào. Nếu biết cách và kiên trì thuyết phục, bạn có thể tạo ra niềm
tin và trạng thái tinh thần hưng phấn trong đội ngũ nhân viên, điều này sẽ đem lại
cho bạn những thành quả to lớn
Ngoài ra nếu được kèm theo 1 số các phần thưởng những động viên khuyến
kích của nhà lãnh đạo thì hiệu qủa công việc sẽ được tăng lên.
Phong cách lãnh đạo tham gia.
Nguời quản lý nhận định các vấn đề xem xét các giới hạn và cùng nhân viên
thảo luận về các giải pháp. Quyết định cuối cùng sẽ dựa trên cơ sở nhất trí của
người quản lý và tất cả mọi thành viên.
7


Đặc điểm: Phong cách này phù hợp khi các nhân viên có kinh nghiệm nhưng
vẫn chưa phải là chuyên gia trong lĩnh vực của họ do vậy mà cần phải có sự tham
gia và đóng góp ý kiến, hướng dẫn và động viên của nhà lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo dân chủ.
Nhà quản lý thảo luận với nhân viên các vấn đề cần giải quyết, xem xét và
cân nhắc các lời khuyên, các giải pháp do nhân viên đề xuất nhưng người lãnh đạo
sẽ đưa ra quyết đinh cuối cùng.
Kiểu quản lý dân chủ được đặc trưng bằng việc người quản lý biết phân chia
quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc
khởi thảo các quyết định.
Kiểu quản lý này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho những người
cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch, đồng thời tạo ra bầu khơng khí tâm lý tích cực trong q trình quản lý.
Đặc điểm: Thơng thường các nhân viên thích phong cách lãnh đạo này hơn

vì họ có thể có những tiếng nói những ý tưởng. Kết quả sẽ dựa trên tập hợp các ý
kiến của nhân viên nên nên đề cao tính dân chủ và có kết quả cao trong việc ra
quyết định.
- Phong cách này phù hợp với những nhân viên có kiến thức chun mơn
nhưng vẫn chưa có thể độc lập trong việc giải quyết cơng viêc và họ có tính tập thể
và có tính hợp tác trong việc chia sẻ những kỹ năng, kinh nghiệm.
Phong cách lãnh đạo ủy quyền.
Theo phong cách này thì người lãnh đạo giao tồn quyền cho việc thực hiện
cơng việc của nhân viên và họ có trách nhiệm giám sát việc thực hiện và cần phải
điều chỉnh nếu cần thiết
Đặc điểm: Phong cách này phù hợp khi các nhân viên có đủ kỹ năng và sẵn
sàng thực hiện cơng việc. Họ quan tâm và mong muốn được thực hiện các công việc
1 cách tự nhiên theo đúng sở trưởng của họ.
1.2 Một số vấn đề về tồn cầu hóa và hội nhâp kinh tế quốc tế
1.2.1 Nhận thức về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
a) Tồn cầu hoá.
8


Ngày nay tồn cầu hố mà trước hết và về thực chất là tồn cầu hố
kinh tế đang trở thành một xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế hiện đại. Hiện nay
tuy có rất nhiều những quan niệm khơng giống nhau về tồn cầu hố kinh tế nhưng
có thể thấy nét chung nhất là thừa nhận mối quan hệ qua lại của các hoạt động kinh
tế hiện nay đã bao trùm gần như tất cả các nước, mang tính tồn cầu. Có thể hiểu
tồn cầu hố kinh tế là quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới vượt
qua khỏi biên giới quốc gia, hướng tới phạm vi toàn cầu trên cơ sở lực lượng sản
xuất cũng như trình độ khoa học kỹ thuật mạnh mẽ và sự phân công hợp tác quốc tế
ngày càng sâu rộng, tính chất xã hội hố của sản xuất ngày càng tăng.
Mặc dù vậy, tồn cầu hố kinh tế vẫn ở trong giai đoạn đầu. Lĩnh vực then
chốt hợp tác tồn cầu hố kinh tế vẫn chỉ là mậu dịch, tự do lưu thông nguồn vốn và

sức lao động còn là vấn đề trong tương lai.
b) Hội nhập quốc tế.
Hiện nay người ta đều thấy rằng nhận thức về hội nhập vẫn là một vấn đề
thời sự. Các nước đều khẳng định cần xây dựng nhận thức thống nhất trong nội bộ
rằng hội nhập là cần thiết, phù hợp với xu thế chung, nhất là tham gia WTO sẽ tạo
thuận lợi cho sự phát triển của đất nước.
- Hội nhập là một quá trình tất yếu, một xu thế bao trùm mà trọng tâm là mở
cửa kinh tế, tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc tế, mở rộng
không gian để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể trong quan hệ kinh
tế quốc tế. Hội nhập vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nhu cầu nội tại của sự phát
triển kinh tế mỗi nước.
- Các nước đều không thể né tránh việc hội nhập mà vấn đề then chốt là phải
đề ra được những chính sách, biện pháp đúng để hạn chế trả giá ở mức thấp nhất và
tranh thủ cao nhất những cơ hội phát triển.
- Hội nhập thực chất là tham gia cạnh tranh trên quốc tế và ngay
trong thị trường nội địa. Để hội nhập có hiệu quả phải ra sức tăng cường nội lực,
cải cách và điều chỉnh cơ chế, chính sách, luật lệ, tập quán kinh doanh, cơ cấu kinh
tế trong nước để phù hợp với "luật chơi chung" của quốc tế.
Chính sách hội nhập phải dựa và gắn chặt với chiến lược phát triển
của đất nước, đồng thời cải cách kinh tế, hành chính phải gắn chặt với yêu cầu của
9


quá trình hội nhập. Cải cách bên trong quyết định tốc độ và hiệu quả hội nhập, đồng
thời hội nhập sẽ hỗ trợ, thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, qua đó
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế .
- Hội nhập không phải để được hưởng ưu đãi, nhân nhượng đặc biệt mà
nhằm mở rộng các cơ hội kinh doanh , thâm nhập thị trường, có mơi trường pháp lý
và kinh doanh ổn định dựa trên quy chế, luật lệ của các thể chế hội nhập, không bị
phân biệt đối xử, khơng bị các động cơ chính trị hay những lý do khác cản trở việc

giao lưu hàng hố, dịch vụ và đầu tư. Các nước có thể sử dụng những luật lệ, quy
định, cơ chế giải quyết tranh chấp của các thể chế hội nhập để bảo vệ lợi ích chính
đáng của mình.
- Tăng cường thơng tin, tuyên truyền, giải thích để giới kinh doanh nhận thức
sâu sắc và ủng hộ hội nhập, chuẩn bị tốt mọi mặt để chủ động hội nhập từng bước,
tận dụng những lợi thế so sánh của mỗi nước để cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Nhận thức đúng về hội nhập và tồn cầu hố kinh tế có ý nghĩa quan
trọng trong việc lãnh đạo để chủ động hội nhập và tham gia giải quyết các
vấn đề mang tính tồn cầu nhằm thúc đẩy sự phát triển..
1.2.2 Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thời cơ và thách thức
a) Tồn cầu hố và hội nhập kinh tế : Những lợi ích.
Tồn cầu hố là xu hướng tất yếu của q trình tập trung, chun
mơn sản xuất và phân công lao động quốc tế. Khi nền kinh tế thế giới phát triển
thành một thị trường thống nhất thì khơng một quốc gia nào có thể đứng ngồi tiến
trình này mà có thể tồn tại và phát triển được.
Tồn cầu hoá kinh tế thúc đẩy rất mạnh, nhanh sự phát triển và xã hội hoá
lực
lượng sản xuất, đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tồn cầu hố kinh tế góp
phần làm chuyển biến cơ cấu kinh tế thế giới, đặc biệt làm tăng mạnh tỷ trọng hàng
chế tác (chiếm 21,4%) và các dịch vụ (62,4%) trong cơ cấu kinh tế thế giới.
Tồn cầu hố và khu vực hố được thể hiện rõ trong sự hình thành và gia
tăng

10


rất nhanh trao đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, tài chính và các yếu tố
sản xuất, được thể hiện qua sự hình thành và củng cố của các tổ chức kinh tế quốc
tế và khu vực.
Tồn cầu hố làm tăng thêm sự phụ thuộc và tác động lẫn nhau giữa các nền

kinh tế các nước. Tồn cầu hố kinh tế làm cho kinh tế ở mỗi nước có thể trở thành
bộ phận của các tổng thể, hình thành cục diện kinh tế thế giới mới. Tồn
cầu hố kinh tế cũng làm giảm thiểu các chướng ngại trong việc lưu chuyển vốn,
hàng hoá, dịch vụ, nguồn nhân lực… giữa các nền kinh tế các nước, làm tăng vai trò
kinh tế đối ngoại, mậu dịch và đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế mỗi
nước.
Tồn cầu hố truyền bá và chuyển giao trên quy mô càng lớn những thành
quả
mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuất kinh doanh …
dọn đường cho cơng nghệ hố, hiện đại hố.
Tồn cầu hố và khu vực hố có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau và cùng
nhằm mục tiêu thúc đẩy trao đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn và lao động. Liên kết khu
vực vừa củng cố q trình tồn cầu hố, vừa giúp các nước trong từng khu vực bảo
vệ lợi ích của mình. Mặt khác, tồn cầu hố, khu vực hoá cũng làm cho sự cạnh
tranh giữa các thực thể kinh tế trở nên gay gắt chưa từng có.
Tồn cầu hoá đã và đang mang lại những cơ hội to lớn cho nền kinh tế thế
giới và cho mỗi quốc gia tham gia vào quá trình hội nhập:
- Hội nhập quốc tế tạo điều kiện để phát huy lợi thế so sánh, thúc
đẩy việc tham gia vào phân công lao động quốc tế, tranh thủ được lợi ích của việc
phân bổnguồn tài lực hợp lý trên bình diện quốc tế để từ đó phát huy cao độ nhân tố
sản xuất hữu dụng của từng quốc gia.
- Tự do luân chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn với việc giảm hoặc xoá bỏ
hàng
rào thuế quan, đơn giản hoá thủ tục, cắt giảm kiểm sốt hành chính sẽ góp
phần giảm chi phí sản xuất, giảm thất nghiệp và tăng thêm lợi ích cho người tiêu
dùng.
- Tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới, tăng nhanh vòng quay vốn và tạo điều kiện
11



để đa dạng hố các loại hình đầu tư, nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro đầu tư.
- Thúc đẩy q trình chuyển giao cơng nghệ, chuyển giao vốn, kỹ năng quản
lý, qua đó mở rộng địa bàn đầu tư cho các nước, đồng thời giúp các nước tiếp nhận
đầu tư có thêm nhiều cơ hội phát triển.
b) Tồn cầu hoá và hội nhập kinh tế : Những thách thức.
- Sự bất ổn định của thị trường tài chính quốc tế. Nguồn tài chính được phân
bố khơng đồng đều, tập trung vào một số trung tâm tài chính lớn là các nước công
nghiệp phát triển hàng đầu thế giới . Q trình hội nhập và tồn cầu hố càng làm
cho dòng vốn chảy mạnh hơn và tất yếu rủi ro sẽ lớn hơn.
- Khi tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước nhất là các nước
đang
phát triển phải giảm dần thuế quan và bỏ hàng rào phi thuế quan, nghĩa là bỏ hàng
rào mậu dịch, thì các hàng hố dịch vụ nước ngồi sẽ ồ ạt đổ vào, bóp chết hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nước.
- Q trình tồn cầu hố phát triển đã làm tan vỡ các hàng rào bảo hộ của các
quốc gia. Do vậy các quốc gia không chỉ chịu tác động tích cực của q trình này
mà cịn phải chịu cả những chấn động của hệ thống kinh tế toàn cầu trong các lĩnh
vực tiền tệ, tài chính, nguyên nhiên liệu… Các nước càng yếu kém, các chính sách
kinh tế vĩ mơ càng khơng đủ thơng thống phù hợp với các định chế quốc tế, hệ
thống ngân hàng - tài chính càng lạc hậu… thì càng chịu tác động nặng nề hơn.
- Nguy cơ tụt hậu của một số quốc gia. Trong quá trình hội nhập một số quốc
gia tranh thủ được lợi ích của hội nhập mậu dịch quốc tế và thị trường tài chính
quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh, nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng mở rộng thương
mại, thu hẹp dần khoảng cách với các nước phát triển thì một số nước khác lại
khơng có khả năng hội nhập vào quá trình phát triển thương mại, thu hút vốn đầu tư
tất yếu sẽ bị đẩy lùi xa hơn nữa về phía sau.
- Mối đe doạ của q trình tồn cầu hố là xu hướng hình thành thế
độc quyền, tập trung quyền lực vào một số tập đồn đầu sỏ quốc tế.
- Q trình tồn cầu hố phát triển khơng chỉ có các lực lượng kinh tế tiến bộ
tham gia vào q trình này mà cịn có cả các thế lực phản động, các tổ chức khủng

bố… Chính sách đúng đắn là phải ngăn chặn, chống lại mọi hoạt động phá
12


hoại. Nhưng khơng thể vì nó mà đóng cửa đất nước hay hạn chế sự hội nhập của đất
nước vào q trình tồn cầu hố.
Ngồi ra cịn có những mặt tiêu cực khác nữa như sự chênh lệch về trình độ
giữa nước giàu và nước nghèo có thể tăng lên, sự xung đột giữa các nền văn học…
Q trình tồn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đem đến cho các
nước những cơ hội thuận lợi lớn đồng thời cũng đứng trước những khó khăn thách
thức
nghiêm trọng. Song những tác động tiêu cực này có thể lớn nhỏ đến đâu điều đó lại
tuỳ thuộc vào chính sách hội nhập quốc tế của các quốc gia. Một chính sách hội
nhập quốc tế đúng đắn và thích hợp thì tác động của quá trình này sẽ bị hạn chế và
ngược lại.

13


Chương 2: Lãnh đạo trong bối cảnh hội nhập quốc tế
2.1 Những phẩm chất cần có của nhà lãnh đạo trong bối cảnh hội nhập
Q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, xóa đi các rào cản giữa các
quốc gia và biến thế giới thành một thị trường duy nhất. Các doanh nghiệp, lớn
cũng như nhỏ, đều có cơ hội để trở thành một đối thủ cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Khi đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có những kỹ năng nhất định để
điều hành một cơng ty có phạm vi hoạt động vượt ra khỏi biên giới quốc gia mình,
đủ sức cạnh tranh với các cơng ty khác trên tồn cầu. Có rất nhiều kỹ năng mà một
nhà lãnh đạo doanh nghiệp toàn cầu có hiệu quả cần phải có, nhưng có thể tóm tắt
thành những kỹ năng sau đây.
2.1.1 Nhạy cảm về văn hóa

Phẩm chất đầu tiên và có lẽ cũng là quan trọng nhất của một nhà lãnh đạo
toàn cầu là sự nhạy cảm về văn hóa và khả năng bước ra khỏi nền văn hóa của mình
để thích nghi với nền văn hóa của những người khác. Các nhà lãnh đạo tồn cầu
khơng ngại dành thời gian để tìm hiểu điều gì nên làm và khơng nên làm trong văn
hóa của người khác và tơn trọng những điều đó. Sự nhạy cảm về văn hóa đóng vai
trị rất quan trọng trong việc lãnh đạo những người đến từ các nền văn hóa khác
nhau, bởi vì kiểu quản lý, lãnh đạo rập khuôn sẽ không tạo được sự thuyết phục từ
thuộc cấp đến từ những nền văn hóa khác nhau. Để có được sự nhạy cảm đó, nhà
lãnh đạo phải có khả năng tìm hiểu con người ở các nền văn hóa khác nhau đứng ở
giác độ của họ. Việc hiểu và chấp nhận các nền văn hóa khác nhau sẽ tạo ra cho nhà
lãnh đạo một ưu thế lớn để cạnh tranh trên các thị trường toàn cầu.
2.1.2 Khả năng quản lý đội ngũ nhân viên đa dạng
Hiện nay, hầu hết các tổ chức đều có sử dụng nhiều nhân viên thuộc các sắc
tộc, văn hóa, tơn giáo và địa vị xã hội khác nhau. Nếu không quản lý tốt sự đa dạng
này, xung đột nội bộ rất có thể xảy ra. Một nhà lãnh đạo tồn cầu có hiệu quả, vì
vậy, khơng chỉ cần phải tự học cách làm việc với những nhóm nhân viên đa dạng
14


mà cịn phải giúp các nhóm nhân viên như vậy làm việc đoàn kết, phối hợp với
nhau nhằm đạt được những mục tiêu chung của tổ chức.
Một trong những làm là tổ chức các khóa huấn luyện về sự đa dạng
(diversity training), mục tiêu là tạo ra một môi trường làm việc hòa hợp bằng cách
hướng dẫn mọi người cách làm việc và ứng xử với những đồng nghiệp có nền tảng
về văn hóa, sắc tộc, tơn giáo khác với mình.
2.1.3 Khả năng thích nghi và tính sáng tạo
Thay đổi là một thực tế khắc nghiệt mà các doanh nghiệp ln phải chạy
theo và tìm cách đối phó. Một nhà lãnh đạo tồn cầu có hiệu quả phải có khả năng
thích nghi cao trước những thay đổi nhanh chóng của thế giới xung quanh và phải
có óc sáng tạo để theo kịp với những thay đổi.

Một ví dụ về tính thích nghi cao là hệ điều hành máy vi tính Windows của
Microsoft. Hệ điều hành này hiện có 24 ngơn ngữ khác nhau, từ Anh, Đức, Nhật,
Hoa (phồn thể và giản thể), Hàn Quốc, Ả Rập, Do Thái, Tây Ban Nha, Pháp, Ý,
Thụy Điển, Hà Lan, cho đến Brazil, Na Uy, Đan Mạch, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ… Hãy
hình dung phần mềm này đang có chỗ đứng như thế nào trên thế giới nếu Bill Gates
quyết định chỉ làm một phiên bản duy nhất là tiếng Anh?
2.1.4 Khả năng quản lý hiệu quả và lợi nhuận
Khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai tiêu chí hàng đầu
mà một nhà lãnh đạo nói chung cần phải quản lý tốt. Làm kinh doanh tất yếu phải
hướng đến lợi nhuận và làm sao để đầu ra càng nhiều đồng thời giảm thiểu đầu vào,
tức tìm cách đạt hiệu quả tối đa. Đây là một thử thách ngày càng lớn đối với tất cả
các doanh nghiệp trên thế giới, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Nhà lãnh đạo phải thực hiện mọi nỗ lực để làm cho doanh nghiệp của mình sinh lợi
và tăng trưởng thay vì bị lỗ lãi và dần dần biến ra khỏi thị trường.
Khả năng duy trì sự tồn tại lâu dài và phát triển của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp là những thực thể cần phải được tồn tại và phát triển lâu dài. Để điều đó xảy
15


ra, nhà lãnh đạo lớn một doanh nghiệp toàn cầu không những phải xây dựng được
một tổ chức tốt khi mình cịn đương nhiệm mà cịn phải đảm bảo rằng tổ chức đó
vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển khi mình rời khỏi chức vụ. Vì mục đích này, các
nhà lãnh đạo tốt phải là những người biết phát triển đội ngũ những người kế thừa.
Họ không ngại nhường lại vị trí cho những người tuy trẻ nhưng có tài năng thật sự.
Họ làm điều này thông qua việc thường xuyên đào tạo, dẫn dắt thuộc cấp và giúp họ
“tỏa sáng”.

16



KẾT LUẬN
Tồn cầu hố kinh tế đã và đang mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho tất
cả các nước trên thế giới tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đồng thời q
trình tồn cầu hố kinh tế cũng đặt mỗi quốc gia, dân tộc trước sức ép cạnh tranh và
những thách thức gay gắt. Vì thế để khơng bị gạt ra ngồi lề của sự phát triển, các
nước đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó và tăng cường sức cạnh tranh
kinh tế .
Khi đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải trau dồi những kỹ năng nhất
định để điều hành một cơng ty có phạm vi hoạt động vượt ra khỏi biên giới quốc gia
mình, đủ sức cạnh tranh với các cơng ty khác trên tồn cầu.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Bài giảng môn Kỹ năng lãnh đạo, TS. Lê Thị Thu Thủy, 06-2010.
(2) Học làm lãnh đạo (Learning To Lead), Warren Bennis & Joan Goldsmith,
Nhà xuất bản Trẻ, 06/2009.
(3) Website Vietnamleader.com, Bài viết “Các định nghĩa mới về quản lý và
Lãnh đạo”
( />(4) Website Sieuthidoanhnghiep, bài viết “Những phẩm chất cần có của một nhà

lãnh đạo doanh nghiệp toàn cầu”
( />
18


19




×