Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện đức phổ, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 129 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Huế, ngày 01 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Cù Thị Thanh Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Lê Thanh Bồn
đã định hướng và chỉ dẫn tận tình để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường
Nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Huế.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Đức Phổ,
Phòng Tài nguyên và Mơi trường huyện, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
huyện, Chi Cục Thống kê huyện, các phịng ban của huyện và nhân dân các xã Phổ
Phong, Phổ Vinh, Phổ Cường, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Ngãi, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo
mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân để tơi nghiên cứu, hồn
thành luận văn.
Với tấm lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Huế, ngày 01 tháng 04 năm 2016


Tác giả luận văn

Cù Thị Thanh Tâm


iii

TĨM TẮT
Với phương pháp điều tra, thu thập thơng tin, số liệu thứ cấp thông qua các cơ
quan chức năng và thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp đánh giá nhanh nơng
thơn có sự tham gia của người dân (PRA); Sau đó tổng hợp, xử lý số liệu điều tra và
phân tích thống kê để đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; Đánh giá
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường một số loại hình sử dụng đất trên các vùng sinh
thái khác nhau; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp, để đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
các vùng sinh thái của huyện Đức Phổ như sau:
a. Hiệu quả kinh tế:
+ Vùng đồng bằng: Có 4 kiểu sử dụng đất chính. Hiệu quả sử dụng đất tăng dần
theo thứ tự các kiểu sử dụng đất sau đây: lúa < lạc < ngơ < rau.
+ Vùng gị đồi: Có 6 kiểu sử dụng đất chính. Hiệu quả sử dụng đất tăng dần
theo thứ tự các kiểu sử dụng đất sau đây: lúa < rau < ngô < lạc < khoai lang < sắn.
+ Vùng ven biển: Có 5 kiểu sử dụng đất chính. Hiệu quả sử dụng đất tăng dần
theo thứ tự các kiểu sử dụng đất sau đây: lúa < lạc < ngô < rau < khoai lang.
+ Kiểu sử dụng đất trồng lúa: hiệu quả sử dụng đất tiểu vùng đồng bằng > tiểu
vùng gò đồi > tiểu vùng ven biển.
+ Kiểu sử dụng đất trồng ngô: hiệu quả sử dụng đất tiểu vùng đồng bằng > tiểu
vùng gò đồi > tiểu vùng ven biển.
+ Kiểu sử dụng đất trồng lạc: hiệu quả sử dụng đất tiểu vùng gò đồi > tiểu vùng

đồng bằng > tiểu vùng ven biển.
+ Kiểu sử dụng đất trồng rau: hiệu quả sử dụng đất tiểu vùng đồng bằng > tiểu
vùng ven biển > tiểu vùng gò đồi.
b. Hiệu quả xã hội:
Vùng đồng bằng: Kiểu sử dụng đất thu hút được nhiều lao động nhất là kiểu sử
dụng đất trồng rau và ít nhất là trồng lúa.
Vùng gò đồi: Kiểu sử dụng đất thu hút được nhiều lao động nhất là kiểu sử
dụng đất trồng rau và ít nhất là trồng sắn.


iv
Vùng ven biển: Kiểu sử dụng đất thu hút được nhiều lao động nhất là kiểu sử
dụng đất trồng rau và ít nhất là trồng khoai.
- Giá trị ngày cơng lao động và thu nhập cho người dân ở tiểu vùng đồng bằng
> tiểu vùng gò đồi > tiểu vùng ven biển.
c. Hiệu quả môi trường:
- Hệ số sử dụng đất tiểu vùng đồng bằng là cao nhất (2,13); tiếp đến là vùng gò
đồi (1,64); thấp nhất là vùng ven biển (1,62).
- Kiểu sử dụng đất trồng lạc có khả năng cải tạo đất tốt nhất. Kiểu sử dụng đất
trồng sắn có ảnh hưởng xấu đến độ phì của đất.


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
TÓM TẮT....................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ...................................................................... 4
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.............................................. 5
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................. 8
1.1.5. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................................... 12
1.1.6. Những chi tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả một hệ thống sử dụng đất nông
nghiệp ở Việt Nam ........................................................................................................ 14
1.1.7. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 19
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ................................................ 19
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ................................................. 22
1.2.3. Phương hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai ....................................... 27
1.2.4. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững.................................................................. 27
1.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ........ 30


vi
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 30
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước ...................... 33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 37

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 37
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 37
2.2.1. Phạm vi về không gian ........................................................................................ 37
2.2.2. Phạm vi về thời gian ............................................................................................ 37
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 37
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu ................................................ 37
2.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....................................................... 38
2.4.3. Phương pháp phân tích thống kê, xử lý và tổng hợp số liệu ............................... 39
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 40
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐỨC PHỔ ................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 45
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................ 51
3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN VÀ CỦA CÁC
XÃ NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 52
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đức Phổ năm 2014 .................. 52
3.2.2. Tình hình biến động sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện ..................... 54
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất các xã nghiên cứu .......................................................... 55
3.2.4. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp các xã nghiên cứu ..... 57
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG
NGHIỆP CHÍNH TẠI VÙNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 60
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất chính tại vùng nghiên cứu ......................................... 60
3.3.2. Mơ tả các loại hình sử dụng đất chính ................................................................. 62
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................................... 63


vii
3.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT

TẠI VÙNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 88
3.4.1. Yếu tố tự nhiên .................................................................................................... 88
3.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 91
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ GIẢI PHÁP SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP CĨ HIỆU QUẢ CAO ............................. 92
3.5.1. Cơ sở đề xuất ....................................................................................................... 92
3.5.2. Đề xuất các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao ................ 93
3.5.3. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả cao ......... 95
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 103
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103
2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 107
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 110


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

AFPPD

Diễn đàn các nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển

ANLT

An ninh lương thực


CAQ

Cây ăn quả

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức Nông - Lương Liên hợp quốc

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày cơng

GTSX


Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UNESCO

Tổ chức Văn hóa - Giáo dục - Xã hội Liên hợp quốc

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

USD

Đô la Mỹ


WB

Ngân hàng thế giới


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tỷ trọng cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2014 .................................. 45
Bảng 3.2. Tỷ trọng cơ cấu các ngành Nông, lâm, ngư giai đoạn 2011 - 2014 .............. 46
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập của huyện năm 2014 ...... 48
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đức Phổ ................................................. 53
Bảng 3.5. Tình hình biến động về sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Đức Phổ
giai đoạn 2011 -2014 ..................................................................................................... 54
Bảng 3.6. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của các vùng nghiên cứu năm 2014 ......... 57
Bảng 3.7. Các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại các vùng nghiên cứu .......... 61
Bảng 3.8. Giá trị tổng sản lượng của đơn vị diện tích đất sản xuất nơng nghiệp
năm 2014 ............................................................................................................... 63
Bảng 3.9. Tỷ lệ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2014 ...................................... 64
Bảng 3.10. Hệ số sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại các vùng nghiên cứu
năm 2014 ............................................................................................................... 64
Bảng 3.11. Mức đầu tư chi phí cho cây lúa tại các xã nghiên cứu ................................ 65
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất chuyên lúa ..................................... 66
Bảng 3.13. Mức đầu tư chi phí cho cây lạc tại các vùng nghiên cứu ............................ 67
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất lạc .................................................. 68
Bảng 3.15. Mức đầu tư chi phí cho ngơ tại các vùng nghiên cứu ................................. 69
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng ngô tại các vùng nghiên cứu... 70
Bảng 3.17. Mức đầu tư chi phí cho rau tại các vùng nghiên cứu .................................. 71
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng rau ........................................ 71

Bảng 3.19. Mức đầu tư chi phí cho khoai lang tại các vùng nghiên cứu ...................... 73
Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng khoai lang............................. 73
Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng sắn ........................................ 74
Bảng 3.22. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng đồng bằng ....................... 74
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng gò đồi ............................. 75
Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng ven biển .......................... 76


x
Bảng 3.25. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tại các vùng sinh thái................ 78
Bảng 3.26. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất chính vùng đồng bằng .............. 80
Bảng 3.27. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất chính vùng gị đồi..................... 81
Bảng 3.28. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất chính vùng ven biển ................. 83
Bảng 3.29. Độ che phủ tại các vùng nghiên cứu ........................................................... 84
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của địa hình đến HQSDĐ trồng lúa ......................................... 89
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của địa hình đến HQSDĐ trồng lạc ......................................... 90
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của điều kiện đất đai đến HQSDĐ trồng lúa ........................... 90
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của điều kiện tưới tiêu đến HQSDĐ trồng lúa ........................ 91
Bảng 3.34. Giá cả một số nơng sản chính ..................................................................... 92
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của giá cả đến HQKT của các KSDĐ chính ............................ 92


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Đức Phổ ..................................................................... 40
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2011 - 2014 ................... 45
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu các ngành Nông, Lâm, Ngư giai đoạn 2011 - 2014 .. 46
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của vùng nghiên cứu ............................................ 56

Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của 3 xã nghiên cứu ........................ 59
Hình 3.6. Biểu đồ cơ cấu đất sản xuất nơng nghiệp tại vùng nghiên cứu ........................ 60
Hình 3.7. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng lúa ................................. 67
Hình 3.8. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng lạc .................................. 69
Hình 3.9. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng ngơ ................................ 70
Hình 3.10. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất trồng rau ............................... 72
Hình 3.11. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng đồng bằng ............. 75
Hình 3.12. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng gị đồi .................... 76
Hình 3.13. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng ven biển ................ 77
Hình 3.14. Biểu đồ hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất vùng đồng bằng .............. 81
Hình 3.15. Biểu đồ hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất chính vùng gị đồi ........... 82
Hình 3.16. Biểu đồ hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất vùng ven biển ................. 83
Hình 3.17. Biểu đồ hệ số sử dụng đất của các vùng nghiên cứu ...................................... 85


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai có vai trị vơ cùng quan trọng đối với con người và các sinh vật trên
Trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội an ninh
và quốc phịng. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, khơng có đất thì khơng có sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, đất đai là nguồn
tài nguyên có giới hạn về số lượng, cố định về vị trí khơng gian, khơng thể di chuyển
được theo ý muốn của con người.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, loài người muốn
tồn tại và phát triển thì khơng thể thiếu những nhu cầu thiết yếu như: ăn, mặc và những
tư liệu sinh hoạt khác, những thứ đó đều do nơng nghiệp cung cấp. Hầu hết các nước
trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa

vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các ngành khác.
Mục đích của việc sử dụng đất đai là làm thế nào để khai thác nguồn tài nguyên có hạn
này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường cao nhất, đảm bảo
lợi ích trước mắt và lâu dài.
Sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, như: sản xuất
phần lớn còn nhỏ lẻ, lạc hậu, thiếu tập trung, hiệu quả kinh tế cịn thấp, chưa đảm bảo
được tính bền vững. Đặc biệt trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp phát
triển vẫn cịn mang tính tự phát, chủ yếu chạy theo số lượng, ít quan tâm đến chất
lượng, giá thành sản xuất lại khá cao dẫn tới sức cạnh tranh trên thị trường kém. Mặt
khác, thu nhập người dân ở các vùng nơng thơn vẫn cịn thấp, lao động nơng thôn dư
thừa nhiều, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, thị trường tiêu
thụ khơng ổn định. Đứng trước tình hình đó, địi hỏi phải có định hướng sử dụng đất
hợp lý mang tính chiến lược, đất sản xuất nông nghiệp phải cần được khai thác sử
dụng có hiệu quả và bền vững.
Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, cách trung tâm thành phố Quảng
Ngãi 40 km về phía Nam, có diện tích tự nhiên là 37.287,56 ha. Trong đó, diện tích
nơng nghiệp chiếm 81,30% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện. Tuy diện tích đất nơng
nghiệp tương đối lớn nhưng đất đồi núi chiếm tới 53%, đất trồng cây hàng năm chiếm
40% (trong đó đất trồng lúa chiếm 20%), cịn lại là đất làm muối và đất nông nghiệp
khác [15]. Việc khai thác sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả chưa cao, hiệu
quả kinh tế còn thấp, sử dụng đất còn theo tập quán, thiếu sự bền vững.
Năm 2014, thu nhập bình quân đầu người của huyện chỉ đạt 40 triệu đồng, đạt
97,32% so với Nghị quyết HĐBD huyện, tăng 7,85% so với năm 2013 [16]. Vì vậy,


2
muốn nâng cao đời sống của nhân dân và có biện pháp nhằm hướng dẫn cho người dân
sử dụng đất hợp lý, lựa chọn loại cây trồng phù hợp nhằm tăng năng suất, cải thiện đời
sống, đồng thời áp dụng các biện pháp nhằm bảo vệ chống thối hóa đất, hướng tới sử
dụng đất bền vững, có như vậy người dân mới yên tâm bám đất, giữ đất, chăm sóc đất

để tăng gia sản xuất mà không bỏ hoang ruộng đất để chuyển sang ngành nghề khác có
hiệu quả kinh tế cao hơn.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu cấp thiết đó, đã thúc đẩy việc chọn đề tài:
"Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi".
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
a. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường trong việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đức Phổ,
tỉnh Quảng Ngãi, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đồng
thời đưa ra được những giải pháp khả thi để hướng tới sử dụng đất bền vững.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phân tích được hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường một số loại hình sử
dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Đức Phổ.
- Đề xuất được giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại các tiểu vùng sinh thái của huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
a. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở lý luận của việc nghiên cứu hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại những vùng sinh thái cụ thể ở nước ta, góp
phần vào cơ sở thực tiễn về sử dụng đất bền vững ở một nền nông nghiệp nhiệt đới.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thông tin cơ bản về hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp thông qua các loại hình sử dụng đất chính tại các tiểu vùng sinh
thái của huyện Đức Phổ; Là cơ sở để lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp có hiệu quả cao, đồng thời cung cấp các luận chứng kinh tế - kỹ thuật để lập quy



3
hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và xây dựng các vùng chuyên canh trên địa
bàn huyện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo cơ
cấu sử dụng đất theo hướng phát triển một nền nông nghiệp bền vững, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng đất và cải thiện đời sống nhân dân.


4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
- Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
- Đất sản xuất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp,
bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm:
+ Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất sử dụng
theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào mục
đích chăn ni, bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng
năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng
trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng,

như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa,
nho… bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và
đất trồng cây lâu năm khác.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác
khơng thể có đó là:
- Sản xuất nơng nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Chịu ảnh hưởng của
thời tiết, khí hậu rất lớn.
- Trong sản xuất nơng nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Ruộng đất bị giới hạn bởi diện tích, con người khơng thể tăng theo ý muốn chủ quan
nhưng sức sản xuất của đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác
chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về các nông
sản phẩm.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống. Các loại cây trồng, vật
nuôi phát triển theo quy luật sinh học. Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản


5
xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp
sản phẩm thu được ở chu kỳ trước làm tư liệu sản xuất cho chu kỳ sau.
- Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình nhất
của sản xuất nơng nghiệp, bởi vì một mặt q trình sản xuất nơng nghiệp là q trình
tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động
và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song hồn tồn lại khơng trùng hợp nhau, sinh
ra tính thời vụ cao trong nơng nghiệp.
1.1.3. Ngun tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, bảo vệ, khôi phục và phát triển

rừng, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp, đảm bảo khả năng phịng hộ mơi
trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm của rừng, phát
triển công nghệ chế biến vừa và nhỏ với thiết bị công nghệ tiên tiến; khai thác tiềm năng
lao động, giải quyết cơng ăn việc làm góp phần xóa đói, giảm nghèo, thu hút nguồn lực
đầu tư, nâng cao vai trị và giá trị đóng góp của ngành nông - lâm nghiệp vào phát triển
kinh tế quốc dân.
Sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và
sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó, nơng nghiệp cần được sử dụng theo
ngun tắc “hợp lý, đầy đủ và hiệu quả”.
- Đầy đủ: đảm bảo diện tích canh tác ln đáp ứng được nhu cầu về an tồn
lương thực, diện tích đất nơng nghiệp đáp ứng được tiêu chuẩn môi trường sinh thái
được bền vững cũng như nhu cầu sinh hoạt của con người.
- Hợp lý: việc bố trí cây trồng vật ni phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất của cây trồng vật ni đồng thời gìn giữ,
bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Hiệu quả: đây là kết quả của việc sử dụng đất đầy đủ và hợp lý. Việc xác định
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thông qua tính tốn hàng loạt các chỉ tiêu khác
nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che
phủ đất,...
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì: Sử dụng
đất nơng nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích,
xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp phần bảo vệ độ phì đất. Sử
dụng đất nơng nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân. Sử dụng đầy đủ và hợp


6
lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của

nó, gắn với các chính sách vĩ mơ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Sử dụng linh hoạt đất nơng nghiệp có nghĩa là có thể chuyển đổi việc sử dụng đất
vào nhiều mục đích sản xuất khác nhau phù hợp với điều kiện và cơ hội sản xuất khác
nhau nhằm đa dạng hóa cây trồng. Việc sử dụng đất linh hoạt cho phép nơng dân có
thể ứng xử với các tín hiệu thị trường như là giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Nơng dân sẽ có lợi nhiều khi sử dụng đất linh hoạt và sẽ giúp họ giảm thiểu rủi ro,
đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tổn thất và do đó tăng thu nhập cho họ. Đất đai
đối với mỗi quốc gia là có hạn, đặc biệt trong tiến trình cơng nghiêp hóa hiện đại hóa
đất nước, đất nơng nghiệp đang dần bị thu hẹp lại. Cùng với đó, việc sử dụng đất bền
vững, tiết kiệm và có hiệu quả là mối quan tâm đặc biệt của nước ta.
Bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
“Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chun trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất
chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp. Trường hợp cần
thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục
đích khác thì nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng
đất chuyên trồng lúa nước. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, áp dụng khoa học và và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa
nước có năng suất, chất lượng cao. Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách
nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục
đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, ni trồng thủy sản và vào mục đích phi nơng
nghiệp nếu khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép” (Điều 74 Luật Đất
đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009).
1.1.3.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học, kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật ni có tỷ suất hàng hóa
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Áp dụng phương thức sản xuất nông lâm kết hợp, lựa chọn các loại hình sử dụng
đất thích hợp, đa dạng hóa sản phẩm, chống xói mịn, thâm canh sản xuất bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông - lâm nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng

hóa cây trồng vật ni, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông - lâm nghiệp một cách tồn diện và có hệ thống trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa của
nên kinh tế quốc dân.


7
- Phát triển nơng nghiệp tồn diện gắn với việc xóa đói giảm nghèo, giữ gìn ổn
định chính trị, an ninh quốc phịng và phát huy nền văn hóa truyền thống của các dân
tộc, khơng ngừng nâng cao vai trị nguồn lực của con người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học, công nghệ vào
sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương phải gắn liền với
định hướng phát triển kinh tế của cả vùng và cả nước.
1.1.3.3. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế đã gây áp lực lớn
đối với đất đai, nhất là đất nông nghiệp. Mục tiêu của con người trong quá trình sử
dụng đất là sử dụng khoa học và hợp lý. Trong thực tế, do quá trình sử dụng đất lâu
dài, nhận thức của con người về sử dụng đất còn hạn chế dẫn đến rất nhiều vùng đất bị
bạc màu, thối hóa, ảnh hưởng đến mơi trường sống của con người. Diện tích đất đai
thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở
mang thêm diện tích cánh tác trên những vùng đất khơng thích hợp, đồng thời dùng
mọi biện pháp để tăng năng suất trên một đơn vị diện tích đất, đã để lại hậu quả vơ
cùng lớn đó là thối hóa, rửa trơi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng, làm cho chất
lượng đất nông nghiệp ngày càng suy giảm.
Từ trước những năm 1970, trong nơng nghiệp người ta nói đến giống mới, năng
suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khai niệm mới đã xuất hiện và càng
có tính thuyết phục, khái niệm tính bền vững và tiếp theo là nơng nghiệp bền vững.
Theo Lê Viết Ly, Bùi Văn Chính, nơng nghiệp bền vững khơng có nghĩa là

khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà phối hợp, lòng ghép những sáng kiến
mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với
những người nông dân, bền vững là sử dụng những công nghệ và thiết bị vừa mới
được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp, những phát kiến mới nhất để giảm
giá thành đầu vào. Đó là cơng nghệ mới về chăn nuôi động vật, những kiến thức sâu về
sinh thái để quản lý sâu hại và thiên địch. Theo Lê Văn Khoa [12], để phát triển nông
nghiệp bền vững cũng phải loại bỏ ý nghĩ đơn giản rằng nông nghiệp, cơng nghiệp hóa
sx đầu tư từ bên ngồi vào. Phạm Chí Thành cho rằng, có 3 điều kiện để tạo ra nơng
nghiệp bền vững đó là cơng nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và
những tổ chức từ các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông
nghiệp bền vững được các nước khởi xướng mà hiện nay đã trở thành đối tượng để các
nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tích lũy của các nền nơng nghiệp,
chứ khơng chạy theo cái hiện đại mà bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong
nông nghiệp bền vững như chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không
thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra, nghiên cứu để hiểu biết thiên nhiên.


8
Khơng có ai hiểu biết về hệ sinh thái nơng nghiệp ở một vùng bằng chính người
sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nền nơng nghiệp bền vững cần thiết phải có
sự tham gia của nơng dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý
và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ và thể
chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục những nhu
cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau.
Fetry cho rằng sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nơn nghiệp chính
là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, khơng bị suy thối mơi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các
chỉ tiêu cụ thể trong nông nghiệp bền vững là [7]:
+ Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.

+ Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nơng nghiệp.
+ Duy trì và chỗ nào có thể, tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc không
gây ô nhiễm môi trường.
+ Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lịng tin trong
nơng dân.
Cũng trong năm 1992, thế giới kỷ niệm 20 năm thành lập Chương trình Bảo vệ
môi trường của Liên Hợp quốc, lần đầu tiên hội nghị thượng đỉnh về môi trường và
phát triển đã họp tại Rio De Janerio, Brazin (gọi tắt là Rio-92), định hướng cho các
quốc gia, các tổ chức quốc tế chiến lược về môi trường và phát triển bền vững để bước
vào thế kỷ 21. Trong bối cảnh đó, quan điểm sử dụng đất bền vững đã được triển khai
trên thế giới.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây [7]:
1.1.4.1. Các yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất đai, khí hậu thời tiết, nước, sinh
vật... có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nơng nghiệp, bởi vì đây là cơ sở để sinh vật
sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác
định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.


9
- Đặc điểm lý, hố tính của đất: Trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần cơ
giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất,... quyết định đến chất
lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp

đến hiệu quả sử dụng đất.
- Nguồn nước và chế độ nước: Là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện quan
trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh
trưởng và phát triển.
- Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: Điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng là
yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng
phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp... sẽ quyết định đến khả
năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nơng lâm nghiệp cần
tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn, nhiệt độ bình quân, sự sai
khác nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không gian.....trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thuỷ sinh,... lượng
mưa, bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như
khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, gia súc, thuỷ sản.
1.1.4.2. Nhân tố kinh tế - xã hội:
Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm rất nhiều nhân tố như: chế độ xã hội, dân số, cơ
sở hạ tầng, môi trường chính sách... các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối
với kết quả và hiệu quả sử dụng đất. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: Trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thơng vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào
việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản xuất.
Các yếu tố khác như thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp đều có sự
ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó thuỷ lợi và điện là yếu tố không
thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc sử dụng đất theo bề rộng và bề
sâu. Các yếu tố cịn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: Là cầu nối giữa người sản xuất và
tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá, điều này giúp cho họ
thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.


10
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất: Thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do vậy, muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ và cập nhật thông tin khoa học, kỹ
thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nơng thơn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
chính sách khuyến nơng, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư, chính
sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách xố đói giảm nghèo… các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến
vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới. Trong các
nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình bày ở trên, từ thực tế
từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những nhân tố khác tác động đến
hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối
với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế
phải có những giải pháp để khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề
mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những
biện pháp thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
1.1.4.3. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của q trình sản xuất để hình thành,
phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả Đường Hồng Dật, (1994) thì biện
pháp kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người

về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo
thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North [25], ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra
yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến
giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến
30% của năng suất kinh tế.
Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q
trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


11
1.1.4.4. Khoa học - công nghệ
Khoa học - công nghệ cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
thúc đẩy q trình chuyển từ nền nơng nghiệp tự cung, tự cấp sang nền nơng nghiệp
hàng hóa. Trong thời đại ngày nay, khoa học cơng nghệ có vai trị ngày càng quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển sản xuất nơng nghiệp. Nhận định đó được thể
hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
Những tiến bộ trong khâu sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật ni mới.
Các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng qui
mơ sản lượng hàng hố mà khơng cần mở rộng diện tích trong nơng nghiệp. Các loại
giống mới có sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng, vật nuôi;
ổn định sản lượng sản phẩm hàng hố.
Đặc biệt, trong cơng nghệ ghép mắt của cây trồng đã trưởng thành vào gốc cây
trồng non đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các vùng chuyên canh cây trồng dài
ngày mau chóng cho sản phẩm, rút ngắn thời kỳ kiến thiết cơ bản của vườn cây, ổn
định tính năng di truyền những phẩm chất tốt của cây cung cấp mắt ghép, đồng thời lại
có sức sinh trưởng cao của gốc cây non. Với cơng nghệ mới đó, các loại cây ăn quả lâu

năm, cây công nghiệp dài ngày đang có những bước tăng trưởng cao trong những năm
gần đây.
Bên cạnh những tiến bộ trên về công tác giống, cịn phải kể đến xu hướng lai
tạo, bình tuyển các giống cây trồng cho sản phẩm phù hợp với kinh tế thị trường: Chịu
được va đập trong quá trình vận chuyển, giữ được độ tươi ngon dài hơn trong q trình
vận chuyển. Có thể nói xu thế tuyển tạo các loại giống phù hợp với yêu cầu của công
nghiệp hố, hiện đại hố khơng thể khơng lưu ý đến khả năng chịu được những tác động
của sự vận chuyển sản phẩm đi xa, trong thời gian ngày càng dài hơn. Bên cạnh tiến bộ
công nghệ trong sản xuất cây con mới, hệ thống qui trình kỹ thuật tiên tiến cũng được
hoàn thiện và phổ biến nhanh đến người sản xuất nơng nghiệp.
Sự phát triển của qui trình cơng nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm đang tạo
ra những điều kiện có tính cách mạng để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ tại những thị
trường xa xôi. Điều đó cũng đã có ý nghĩa to lớn để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của từng vùng chuyên canh, xét về khơng gian.
Thay vì nơng sản chỉ được tiêu thụ tại chỗ, hoặc ở vùng lân cận quanh vùng
chun mơn hố, thì nay sản phẩm được đưa đi tiêu thụ tại những thị trường cách vùng
sản xuất hàng ngàn, hàng vạn km nhờ công nghệ bảo quản và chế biến nông sản tiên
tiến. Đồng thời, cuộc cách mạng trong lĩnh vực này cũng tạo điều kiện để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của vùng chuyên môn hố xét về thời gian. Thay vì nơng sản
chỉ được tiêu dùng trong một khoảng thời gian ngắn vào thời vụ thu hoạch, thì nay,


12
ngày càng có điều kiện để tiêu thụ nơng sản loại nào đó ngày càng dài hơn, thậm chí là
quanh năm.
Công nghệ chế biến cũng mở rộng thị trường nông sản vùng chuyên canh, làm
đa dạng hoá sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Trong nghiên cứu công nghệ chế biến
nông sản, cần hướng tới những mục tiêu cụ thể như, đa dạng hoá sản phẩm tiêu dùng
cuối cùng, kéo dài thời gian tiêu dùng sản phẩm trong năm, tăng dung lượng sản phẩm
nơng nghiệp được tiêu thụ..., ngồi mục tiêu truyền thống là tăng giá trị nông sản

thông qua quá trình chế biến.
1.1.4.5. Các nhân tố kinh tế tổ chức
Nhóm nhân tố này bao gồm [1]:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nơng nghiệp dựa vào ĐKTN (khí hậu, độ cao
tuyệt đối của địa hình, tính chất đất với khả năng thích hợp của đất, nguồn nước và
thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác
đất theo chiều rộng một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hóa, chun mơn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là
cần thiết. Vì vậy cần phải thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các hình thức đó.
1.1.5. Ngun tắc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo từ điển bách khoa tồn thư Việt Nam [35] thì: “Hiệu quả sử dụng đất là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua
lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội,
là thể hiện hiệu quả của lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động
kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất”.
Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu
ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra
như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu
ích hay khơng? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản
xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung
đánh giá hiệu quả.



13
Các nhà kinh tế học Samuel - Nordhuas cho rằng [19]: “Hiệu quả có nghĩa là
khơng lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả
sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà khơng
cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên
đường giới hạn khả năng năng suất của nó”.
Thơng thường, hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy
nhiên trong thực tế đã có trường hợp khơng thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ
khơng có ý nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả
tốt phù hợp mong muốn và hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu
cầu thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản
phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm
làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết
để phát triển được nền nơng nghiệp hướng xuất khẩu có tính ổn định và bền vững,
đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất.
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố liên quan. Vì vậy, xác định bản
chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác
và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài
nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ mơi trường.
Điều đó có nghĩa là đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải được xem xét trên 3 khía
cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Sử dụng đất có hiệu quả là phải đảm bảo được cả
3 yếu tố đó. Ba yếu tố này có một mối quan hệ tương tác, thống nhất và không thể tách
rời nhau, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm.
Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định những chỉ tiêu chính, các chỉ
tiêu cơ bản biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và chỉ tiêu đã chọn, các
chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy
đủ hơn, cụ thể hơn.

Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ thống. Các chỉ
tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn
nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng sự lựa chọn các giải
pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với đặc điểm và trình độ
hiện tại của nền kinh tế [9].


14
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ nơng nghiệp phát triển ở nước
ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản
phẩm có khả năng suất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác dụng
kích thích sản xuất phát triển.
1.1.6. Những chi tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả một hệ thống sử dụng đất nông
nghiệp ở Việt Nam
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả về
kinh tế, hiệu quả về xã hội và hiệu quả về môi trường.
1.1.6.1. Hiệu quả về kinh tế
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các loại hình sử dụng đất lựa chọn, đề tài
đã sử dụng các chi tiêu sau [20]:
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ sử
dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả cơng thức
ln canh hay hệ thống sử dụng đất).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là tồn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng
trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dụng cụ,
nhiên liệu, nguyên liệu…)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
- Giá trị gia tăng (GTGT): Là giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất được
xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian:

GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên ngày cơng lao động thực chất là đánh giá kết quả
lao động cho từng loại hình sử dụng đất và từng loại cây trồng, để so sánh chi phí cơ
hội của từng người lao động:
GTNC = GTGT/LĐ
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng bằng tiền theo thời gian, giá
hiện hành. Các chỉ tiêu đạt giá trị càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
1.1.6.2. Hiệu quả về xã hội [10]
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu về mức thu hút lao động, mức độ
sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập, đảm bảo đời
sống xã hội. Đáp ứng được các nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước tiên
nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường,..). Sản phẩm thu
được phải thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người nông dân. Đảm
bảo sự hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử


×