Bacteriocin
Phân loại bacteriocin
Ứng dụng bacteriocin trong bảo
quản thực phẩm
Phân loại bacteriocin
Nhóm
Nhóm I
(Lanbiotics)
Phân nhóm
A(I)
A(II)
B
Nhóm II
IIa
IIb
IIc
Đặc điểm
Dài, có tính cation, hoạt động trên màng tế bào, tích
điện – hoặc + nhẹ
Dài, có tính cation, hoạt động trên màng tế bào, tích
điện – hoặc + cao
Dạng hình cầu, ức chế hoạt động của các enzym
Kích thước nhỏ (<10KDa), bền nhiệt (100 oC đến
120oC), là peptide không chứa lanthionine, hoạt động
trên màng tế bào
Peptides hoạt động trên Listeria với –Y–G–N–G–V–X–
C– gần đầu chứa gốc amin
Bcacteriocin có hai peptide
Các bacteriocin khác
Nhóm III
Kích thước lớn (>30KDa), kém bền nhiệt
Nhóm IV
Bacteriocin phức hợp: protein với lipid và/hoặc với
carbohydrate
Bacteriocin nhóm I
Lanbiotics:
chứa các axit amin thường khơng
tìm thấy trong tự nhiên (lanthionine và βmethyllanthionine)
Cac axit min này sinh tổng hợp bằng những
biến dị sau quá trình dịch mã
Là các peptide tương đối dài, có thể đến 34
gốc axit amin
Kích thước <5kDa
Bacteriocin nhóm I
Nisin
Rogers
và cộng sự, 1927: phát hiện ra nisin
Được thương mại hóa và sử dụng tại trên 40
nước
Ký hiệu E234
Có tính kháng gần hết các vi khuẩn lactic, S.
aureus, L. monocytogenes, tế bào sinh
dưỡng Bacillus spp., Clostridium spp., ngăn
chặn sự nảy mầm của bào tử của các loài
Bacillus và Clostridium
Nisin: cơ chế kháng khuẩn
Màng nguyên sinh chất là đích đầu tiên của nisin
E.coli và các vi khuẩn G- khác thường bị nisin tác
động nếu màng tế bào đã bị phá hủy bởi một số
chất khác
Nisin ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan nisin
tương tác với các tiền chất lipid I và lipid II
Nisin có khả năng tạo lỗ trên các tế bào
Nisin sử dụng tiền chất lipid II như phân tử trung
gian (docking molecule) để tạo lỗ
Các chất nội bào: amino acids and ATP đi ra ngoài
theo các lỗ nhỏ,ngăn cản sinh tổng hợp các hợp
chất (AND, ARN, và protein)
Lanbiotics: cơ chế kháng
khuẩn
Hechard, Yann Sahl, Hans-Georg
(2002). Mode of action of modified
and unmodified bacteriocins from
Gram-positive bacteria. Biochimie
84(5-6), pp545-557.
Nisin
Nisin
được tìm thấy có khả năng kích thích
q trình tự phân của những tế bào
Staphylococcus nhạy cảm
Nisin tích điện dương có khả năng hoạt hóa
hai loại enzym thủy phân màng tế bào (Nacetylmuramoyl-L-alanine amidase và Nacetylglucosaminidase) dẫn đến quá trình tiêu
hủy màng tế bào
Vi khuẩn sinh ra nisin có khả năng tự bảo vệ
mình trước nisin
Bacteriocin nhóm II
Kích thước nhỏ; <10kDa
Khơng chứa lanthionine, hoạt động trên màng tế
bào
Phổ kháng khuẩn tương đối hẹp
Chia làm 3 phân nhóm:
IIa lớn nhất, có chứa trình tự amin YGNGVXC, hoạt tính
kháng Listeria (vd: leucocin A, pediocin PA-1)
IIb: dipeptide (vd: lactacin F, lacticin 3147)
IIc: các bacteriocin còn lại (vd: lactococcin A, plantaricin A)
Bacteriocin nhóm IIa
Bacteriocin nhóm IIa
Bacteriocin nhóm IIb
Bacteriocin nhóm IIc
Phân nhóm IIa
Nhóm
có ứng dụng cơng nghiệp rộng rãi nhất
Có khả năng kháng Listeria, phổ hẹp, khơng
kháng những vi khuẩn có lợi hoặc chủng khởi
động
Cần có phân tử đặc hiệu trên màng tế bào vi
khuẩn đích để bám vào
Pediocin-like bacteriocin
Pediocin PA-1
Trước
đây là pediocin AcH
Sinh ra bởi Pediococcus acidilactici
Pediococcus thường tìm thấy trong rau quả
và thịt, ít có trong sữa.
Áp dụng trong sữa dạng chế phẩm pediocin
khơng có vi sinh vật
Phân nhóm IIa: cơ chế tác
dụng
Làm
giảm ATP nội bào
Khơng thấy có hiện tượng dịch bào chảy ra
ngồi do lỗ tạo thành tương đối nhỏ so với
nhóm I
Sự giảm ATP được cho là do nhu cầu ATP
của vi khuẩn lactic để duy trì lực vận chuyển
proton
Tế bào khơng thể sinh tổng hợp ATP bởi vì
phosphat bị “rửa trôi”
Bacteriocin nhóm III
Nhóm
III bacteriocins tương đối lớn (30 kDa),
là protein không bền nhiệt
Bao gồm enzymes ngoại bào (hemolysins
and muramidases) có thể bắt chước hoạt
động sinh lý của bacterioncin
Bacteriocins nhóm III hầu như mới được
phân lập từ giống Lactobaccillus
Bacteriocin nhóm III
Phương pháp nghiên cứu hoạt
tính kháng khuẩn
Phương pháp cấy
chấm điểm (spot
method, overlay agar)
Dùng que cấy chấm
điểm trên bề mặt thạch
hoặc nhỏ 1 giọt canh
trường
Đổ thạch có chứa vi sinh
vật chỉ thị lên trên
Ni cấy và quan sát
vịng kháng khuẩn
Phương pháp nghiên cứu hoạt
tính kháng khuẩn
Phương pháp đục lỗ
thạch (well-diffusion
method)
Cấy vsv chỉ thị cùng môi
trường thạch, đổ đĩa
Đục lỗ, nhỏ dịch nuôi cấy
đã loại tế bào vi khuẩn
Nuôi cấy và quan sát
vòng kháng khuẩn
Dùng để kiểm tra bản
chất chất có hoạt tính
Phương pháp nghiên cứu hoạt
tính kháng khuẩn
Dùng dịch ni cấy: loại dần các nguyên nhân
kháng khuẩn và thử trên đĩa thạch với vi sinh vật chỉ
thị
Trung hòa pH
Dùng catalase loại H2O2
Dùng các enzym protease để kiểm tra bản chất protein
Nuôi vi sinh vật chỉ thị trong dịch nuôi cấy đã loại bỏ
vi khuẩn lactic, đếm tế bào (đo độ đục, nuôi cấy trên
đĩa thạch và đếm khuẩn lạc,…)
Phương pháp nghiên cứu hoạt
tính kháng khuẩn
Nhuộm
vi sinh vật chỉ thị bằng
carboxyfluorescein diacetate
Đo huỳnh quang bằng máy đo dịng chảy tế
bào
Nếu có chất kháng khuẩn tạo lỗ ở màng tế
bào các chất huỳnh quang sẽ chảy ra
ngoài giảm sự phát huỳnh quang
Sử dụng vi sinh vật chỉ thị có gắn gen nhạy
với ánh sáng, đo độ hấp thụ quang
Phương pháp thu nhận và tinh
chế bacteriocin
Nuôi
cấy vi sinh vật, thu nhận dịch nuôi cấy
chứa bacteriocin thô
Điều chỉnh pH để tăng hiệu suất thu hồi
bacteriocin thô
Kết
tủa bằng sulfat amôn, làm sạch tăng
nông độ
Dùng các phương pháp sắc ký để làm sạch
Các chất ức chế sự bám dính
Nhiều
lồi thuộc giống Lactobacillus và
Bifidobacterium có khả năng ngăn chặn sự
bám dính của vi sinh vật gây bệnh trên bề
mặt
Bản chất chất ức chế chưa được nghiên cứu
nhiều
Chất hoạt động bề mặt (surlactin),
glycoprotein, glycolipid