Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giáo trình mô đun Kế toán kho (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ trung cấp) – CĐ Kỹ thuật Công nghệ BR–VT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 115 trang )

BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Ban hành lần: 3

UBND TỈNH BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ 

                                                                    

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN KẾ TỐN KHO
NGÀNH/NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­CĐKTCN  
ngày…….tháng….năm ................... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơng  
nghệ BR – VT)


TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể 
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và 
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh 
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


2


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Kế  tốn kho được xây dựng và biên soạn trên cơ  sở  chương 
trình khung đào tạo nghề  kế  tốn doanh nghiệp năm 2019 đã được Trường 


Cao đẳng kỹ thuật cơng nghệ Bà Rịa Vũng Tàu phê duyệt.
Giáo trình Kế  tốn Hành chính sự  nghiệp dùng để  giảng dạy  ở  trình độ 
trung cấp cao đẳng nghề  kế  tốn doanh nghiệp được biên soạn theo ngun 
tắc quan tâm đến kết quả  đầu ra, tự  học và kỹ  năng cần thiết để  HSSV có 
thể làm kế tốn kho được tại doanh nghiệp qua các kiến thức lý thuyết, thực 
thành nhằm đáp nhu cầu thực tế của của các doanh nghiệp . 
Cuốn giáo trình kế tốn kho này gồm 05 bài, cụ thể:
Bài 1: Tổng quan về kế tốn kho
Bài 2: Kế tốn hàng mua đang đi đường
Bài 3: Các phương pháp nhập kho và xuất kho.
Bài 4: Phương pháp hạch tốn 
Bài 5: Chứng từ sổ sách sử dụng
Giáo trình được biên soạn lần đầu nên chắc chắn cần có sự kiểm nghiệm 
trong q trình áp dụng vào thực tiễn giảng dạy và học tập. Với ý nghĩa đó,  
ban biên soạn mong nhận được ý kiến góp ý của các cán bộ quản lý, q thầy 
cơ và các bạn HSSV để giáo trình được hồn thiện hơn. 
Chúng tơi trân trọng cảm  ơn sự  đóng góp và hỗ  trợ  của ban lãnh đạo và 
các bạn đồng nghiệp đã tham gia xây dựng chương trình, đóng góp ý kiến làm 
cơ sở cho việc biên soạn Giáo trình này. 
Xin trân trọng cảm ơn.
                                               Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày     tháng     năm 2020
                                              Biên soạn

3


Mục lục
Trang
 Mục lục                                                                                                                                       
 

......................................................................................................................................
   
 4

4


GIÁO TRÌNH KẾ TỐN KHO
Tên mơ đun: Kế tốn kho
Mã mơ đun: MĐ13
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
­ Vị trí: Mơ đun Kế tốn kho được học sau các mơn: Ngun lý kế tốn, 

Thuế, Kinh tế vi mơ; được học trước các mơ đun Kế tốn tiền lương, Kế 
tốn bán hàng, Thực hành kế tốn. 
­ Tính chất:   

    + Mơ đun Kế tốn kho là mơ đun bắt buộc, tích hợp. 
    + Mơn học có vai trị tích cực trong việc quản lý vật tư, hàng hóa, theo dõi 
và kiểm sốt nhập­ xuất­ tồn vật tư, hàng hóa trong doanh nghiệp. 
­   Vai trị của mơ đun:  Trang bị  những lý thuyết cơ  bản về  kế  tốn trong 
doanh nghiệp.
Mục tiêu của mơ đun:
­

Về kiến thức:
+  Trình bày được các phương pháp tính giá hàng nhập kho ngun  

 vật liệu­ thành ph
 

ẩm. 
+ Trình bày được  các phương pháp tính giá hàng xuất kho­ thành 

phẩm.
+ Trình bày được các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
+  Xử  lý và hạch tốn được khi kiểm kê phát hiện thừa, thiếu hàng  

hóa, ngun vật liệu, thành phẩm;
+ Hạch tốn được các nghiệp vụ  kinh tế  liên quan đến kế  tốn 
Kho;
+ Theo dõi và kiểm sốt được tình hình nhập­ xuất­ tồn kho  ở  tất 
cả  các khâu, các bộ  phận trong hệ  thống sản xuất, kịp thời đề 
xuất việc lập kế hoạch dự trữ
5


+ Lập được chứng từ  báo cáo nhập­ xuất­ tồn Ngun vật liệu ­ 
Thành phẩm
+ Thi hành nghiệp vụ chính xác và đúng qui định;
+ Cần mẫn, có trách nhiệm với cơng việc;
+ Có đạo đức nghề  nghiệp, u nghề, quan tâm đến sự  phát triển 
của đơn vị;
­

Về kỹ năng:

+  Ứng dụng được phương pháp tính giá nhập và  các phương pháp tính giá 
 xuất  kho ngun v
 
ật liệu, thành phẩm,  hàng hóa. 

+  Xử
      lý
      và h
 
ạch tốn  được khi kiểm kê phát hiện thừa, thiếu hàng hóa,  
 ngun  v
  ật liệu, thành phẩm;   
+ Hạch tốn được các nghiệp vụ kế tốn chủ yếu liên quan đến Nhập­ Xuất­  
Tồn kho ngun vật liệu, thành phẩm, hàng hóa. 
+ Lập được chứng từ  nhập­ xuất để  theo dõi và kiểm sốt được tình hình  
nhập­ xuất­ tồn kho ở tất cả các khâu, các bộ phận trong hệ thống sản xuất,  
kịp thời đề xuất việc lập kế hoạch dự trữ. 
+ Lập được các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và cách lưu trữ, bảo quản chứng từ. 
+ Lập được các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và cách lưu trữ, bảo quản chứng từ.  
­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: 

+  Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập; 
+ Tn thủ  những u cầu về  phẩm chất của nghề  kế  tốn là trung thực, 
chính xác, khoa học; tự  nâng cao trình độ  chun mơn; + Có khả  năng làm  
việc độc lập. 
+  Có đạo đức nghề nghiệp, u nghề, quan tâm đến sự phát triển của đơn vị 
Nội dung của mơ đun:

6


BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN KHO
Mã bài: MĐ13­01
Giới thiệu:
Bài học này giúp sinh viên hiểu rõ thế nào là hàng tồn kho, ý nghĩa và nhiệm  

vụ của kế tốn kho, để ứng dụng trong cơng việc khi làm thủ kho và kế tốn 
kho trong tương lai.
Mục tiêu:
0

­ Trình bày được khái niệm Hàng tồn kho;

1

­ Trình bày được ý nghĩa của dự trữ hàng tồn kho

2

­ Hiểu được nhiệm vụ của kế tốn kho;

3

­ Nghiêm túc, tích cực nghiên cứu tài liệu trong q trình học.

Nội dung :
1. Khái niệm Hàng tồn kho
Theo “chuẩn mực kế  tốn Việt Nam số  02”. Hàng tồn kho của doanh 
nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản 
xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
5888Hàng hóa mua về  để  bán: hàng mua đang đi trên đường, hàng hố tồn 
kho, hàng gửi đi bán, hàng hố gửi đi gia cơng chế biến
5889Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hồn thành và sản phẩm hồn thành 
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
5890Ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ tồn kho,
5891Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

5892Hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ;
5893Chi phí dịch vụ dở dang
7


2. Đặc điểm của hàng tồn kho
Từ  khái niệm Hàng tồn kho đã được đưa ra  ở  trên, ta có thể  thấy đặc 
điểm của Hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của ngun, vật liệu, 
cơng cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở  dang, hàng hóa. Với mỗi loại, 
chúng có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất: Ngun vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được 
thể  hiện đưới dạng vật hóa như: Sợi trong doanh nghiệ  dệt, da trong doanh  
nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc.
Khác với tư  liệu lao động, NVL chỉ  tham gia vào một chu kỳ  sản xuất  
nhất định và khi tham gia vào q trình sản xuất, dưới tác động của lao động, 
chúng bị tiêu hao tồn bộ  hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để  tạo ra  
hình thái vật chất của sản phẩm.
Thứ  hai: Cơng cụ, dụng cụ  là những tư  liệu lao động khơng đủ  tiêu 
chuẩn quy định để  xếp vào tài sản cố  định. Cơng cụ  dụng cụ   thường tham 
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất­kinh doanh, trong q trình sủ dụng, chúng giữ 
ngun hình thái hiện vật ban đầu. Về  mặt giá trị  cơng cụ  dụng cụ  cũng bị 
hao màn dần trong q trình sử dụng, bởi vậy khi phân bổ giá trị của cơng cụ 
dụng cụ vào chi phí sản xuất­ kinh doanh, kế tốn phải sử dụng phương pháp 
phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong cơng tác kế tốn vừa bảo đảm  
được tính chính xác của thơng tin kế tốn ở mức có thể tin cậy được.
Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế 
biến   cuối   cùng   của   quy   trình   công   nghệ   trong   doanh   nghiệp,   được   kiểm  
nghiệm đủ  tiêu chuẩn kỹ  thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các 
doanh nghiệp cơng nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngồi ra có thể 
có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh  

tốn hay chấp nhận thanh tốn gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.
Thứ tư: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh 
vẫn chưa hồn thành nhập kho, chúng vẫn cịn tồn tại các phân xưởng sản  
8


xuất. Có những sản phẩm đã hồn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh 
nghiệp xuất bán trực tiếp hoặc gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở 
dang.
Thứ  năm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo 
từng ngành hàng, gồm có: Hàng vật tư  thiết bị; hàng cơng nghệ  phẩm tiêu 
dùng; hàng lương thực, thực phẩm chế biến. Kế tốn phải ghi chép số lượng, 
chất lượng, và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ 
thích hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
3. Ngun tắc tính giá hàng tồn kho.
3.1 Ngun tắc giá gốc
Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn  
kho khơng được thay đổi trừ  khi có quy định khác trong chuẩn mực kế  tốn 
cụ  thể. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế  biến và các 
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm 
và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế  khơng được hồn lại, chi 
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí 
khác có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu 
thương mại và giảm giá hàng mua khơng đúng quy cách, phẩm chất được trừ 
(­) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản  
phẩm sản xuất, như  chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố 
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hố 
ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngồi  
chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí khơng tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:

9


Chi phí ngun liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, 

+

kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn 

+
kho

cần thiết cho q trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong q 
trình mua hàng.
+

Chi phí bán hàng;

+

Chi phí quản lý doanh nghiệp.

3.2 Ngun tắc nhất qn
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được 
áp dụng thống nhất  ít nhất trong một kỳ  kế  tốn năm. Vì cách lựa chọn 

phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ  thể đến các báo 
cáo tài chính, một số  doanh nghiệp có thể  có khuynh hướng mỗi năm chọn 
lựa lại một lần. Mục đích của các cơng ty là làm sao chọn được phương pháp 
nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này 
được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo  
cáo tài chính của một cơng ty qua các năm.
Việc áp dụng các phương pháp kế  tốn thống nhất từ  kỳ  này sang kỳ 
khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất 
mang tính so sánh. Tuy nhiên , ngun tắc nhất qn khơng có nghĩa là một  
doamh nghiệp khơng bao giờ có thể đổi phương pháp kế tốn. Đúng hơn, nếu  
doanh nghiệp kiểm nghiệm một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được 
chấp nhận như là một sự  cải tiến trong lập báo cáo tài chính thì sự  thay đổi 
có thể được thực hiện. Tuy vậy, khi có sự thay đổi này, ngun tắc cơng khai 
tồn bộ địi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm nghiệm đối với sự thay đổi và  
ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi rịng, tất cả phải được cơng khai trong  
thuyết minh báo cáo tài chính.
10


3.3 Ngun tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để  lập các  
ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng 
địi hỏi: Phải lập dự phịng nhưng khơng lập q lớn; Khơng đánh giá cao hơn  
giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; Chi phí phải được ghi nhận khi  
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị 
trường để tồn tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do  
vậy, để  tăng năng lực của các doanh nghiệp trong việc  ứng phó với rủi ro,  
ngun tắc thận trọng cần được áp dụng.
   Theo ngun tắc này thì giá trị hàng tồn kho khơng thu hồi đủ khi hàng 

tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hồn thiện, chi phí 
để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị 
thuần có thể  được thực hiện là phù hợp với ngun tắc tài sản khơng được 
phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
 Cuối kỳ kế tốn năm, khi giá trị  thuần có thể thực hiện được của hàng  
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Số dự 
phịng giảm giá hàng tồn kho được lập là số  chênh lệch giữa giá gốc của  
hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập 
dự phịng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn 
kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn 
kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Ngun tắc này địi hỏi trên bảng cân đối kế  tốn, giá trị  hàng tồn kho phải  
được phản ánh theo giá trị rịng:
Giá trị tài sản rịng = Giá trị tài sản ­ Khoản dự phịng
Ngun liệu, vật liệu và cơng cụ, dụng cụ dự trữ để  sử  dụng cho mục 
đích sản xuất sản phẩm khơng được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản  
phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ  được bán bằng hoặc cao hơn giá 
11


thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự  giảm giá của ngun liệu, vật liệu, 
cơng cụ, dụng cụ  mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị  thuần có 
thể thực hiện được, thì ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ tồn kho được 
đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ  kế  tốn năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về  giá trị 
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối 
năm kế  tốn năm nay, nếu khoản dự  phịng giảm giá hàng tồn kho phải lập 
thấp hơn khoản dự  phịng giảm giá hàng tồn kho đã lập  ở  cuối kỳ  kế  tốn 
năm trước thì số  chênh lệch lớn hơn phải được hồn nhập để  đảm bảo cho 
giá trị  hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá 

gốc nhỏ  hơn giá trị  thuần có thể  thực hiện được) hoặc theo giá trị  thuần có  
thể  thực hiện  được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị  thuần có  thể  thực hiện 
được).
3.4 Ngun tắc phù hợp:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là 
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ  phù hợp với doanh thu liên quan đến  
chúng được ghi nhận. Tất cả  các khoản chênh lệch giữa khoản dự  phịng  
giảm giá hàng tồn kho phải lập  ở  cuối niên độ  kế  tốn năm nay lớn hơn  
khoản dự  phịng giảm giá hàng tồn kho đã lập  ở  cuối niên độ  kế  tốn năm  
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (­) phần bồi  
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung khơng phân 
bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp 
khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế tốn năm  
nay nhỏ hơn khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế 
tốn năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hồn nhập ghi giảm chi  
phí sản xuất kinh doanh.

12


Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo  
ngun tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Giá vốn của sản phẩm sản xuất 
ra hàng hố mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ  vào kỳ  mà nó được 
bán....
Khi ngun tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thơng tin trên báo cáo 
tài chính bị  sai lệch, có thể  làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi 
nhuận doanh nghiệp. Trường hợp hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra 
tài sản có định hoặc sử  dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị  tự  sản xuất 
thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch tốn vào giá trị tài sản cố định.
4. Ý nghĩa của dự trữ hàng tồn kho

23

Đảm bảo cho q trình kinh doanh được tiến hành bình thường và liên 

tục, mặt khác có một số  hàng hóa mang tính chất thời vụ  cần có lượng tồn  
kho, dự
trữ hợp lý
23

Tùy theo mặt hàng, chủng loại, quy cách cần có lượng tồn kho, dự  trữ 

hợp lý. Các doanh nghiệp cần phải xác định kết cấu, định mức của hàng dự 
trữ, đảm bảo tiết kiệm chi phí, thiếu vốn gây gián đoạn kinh doanh.
23 Nhiệm vụ kế tốn kho
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số  liệu hiện có, 
tình hình biến động hàng tồn kho cả về mặt giá trị và hiện vật.
- Theo dõi chi tiết các loại hàng hóa về  mặt kết cấu, chủng loại, tham gia  

phân tích để lập kế hoạch mua hàng, dự trữ hàng.
23

Thực hiện kiểm kê, lập dự  phịng giảm giá hàng tồn kho theo quy định. 

Thiết kế các mẫu sổ kế tốn chi tiết phù hợp: sổ kho, sổ chi tiết vật tư, sản 
phẩm, hàng hóa, bảng tổng hợp nhập­ xuất­ tồn
Câu hỏi và bài tập

13



23

Câu 1.1. Trình bày khái niệm Hàng tồn kho, các ngun tắc tính giá 

hàng tồn kho.
24

Câu 1.2. trình bầy ý nghĩa của dự trữ hàng tồn kho

25

Câu 1.3. Trình bày nhiệm vụ của kế tốn kho;

BÀI 2: KẾ TỐN HÀNG MUA ĐANG ĐI ĐƯỜNG
Mã bài: MĐ13/02
Giới thiệu:
Hàng mua đang đi đường là các loại hàng hóa, vật tư thuộc quyền sở hữu của  
doanh nghiệp cịn đang trên đường vận chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp 
nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho, được ghi nhận trên tài khoản 151.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm hàng mua đang đi đường
- Trình bày được Ngun tắc kế tốn hàng mua đang đi đường
- Phương pháp kế tốn một số giao dịch kinh tế chủ yếu
14


- Vận dụng kiến thức làm được bài tập ứng dụng;
- Trung thực, cẩn thận, tn thủ các chế độ kế tốn tài chính do Nhà nước
ban hành;
- Có ý chủ động, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn;

Nội dung :
1. Khái niệm và ngun tắc kế tốn
1.1 Khái niệm
Hàng mua đang đi đường là các loại hàng hóa, vật tư  (ngun liệu, vật 
liệu; cơng cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngồi đã thuộc quyền sở  hữu của 
doanh nghiệp cịn đang trên đường vận chuyển,  ở  bến cảng, bến bãi, kho 
ngoại quan hoặc đã về  đến doanh nghiệp nhưng đang chờ  kiểm nhận nhập 
kho.
Hàng hóa, vật tư  được coi là thuộc quyền sở  hữu của doanh nghiệp 
nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
-

Hàng hóa, vật tư mua ngồi đã thanh tốn tiền hoặc đã chấp nhận thanh 

tốn nhưng cịn để   ở  kho người bán,  ở  bến cảng, bến bãi hoặc đang trên 
đường vận chuyển;
-

Hàng hóa, vật tư  mua ngồi đã về  đến doanh nghiệp nhưng đang chờ 

kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.
1.2 Ngun tắc kế tốn
Kế tốn hàng mua đang đi đường được ghi nhận trên tài khoản 151 theo 
ngun tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế tốn “Hàng tồn kho”.
Hàng ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng hàng chưa về nhập kho, 
kế tốn chưa ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế và lưu hóa 
đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi đường”.
Trong tháng, nếu hàng về nhập kho, kế tốn căn cứ vào phiếu nhập kho 
và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào các tài khoản 152 “Ngun liệu, vật 
15



liệu”, tài khoản 153 “Cơng cụ, dụng cụ”, tài khoản 156 “Hàng hóa”, tài khoản  
158 “Hàng hố kho bảo thuế”.
Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về  thì căn cứ  hóa đơn mua hàng ghi vào 
tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Kế  tốn phải mở  chi tiết để  theo 
dõi hàng mua đang đi đường theo từng chủng loại hàng hóa, vật tư, từng lơ 
hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
Tài khoản sử dụng: TK 151 ­ Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
-

Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;

-

Kết chuyển trị  giá thực tế  của hàng vật tư  mua đang đi đường cuối kỳ 

(trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê  
định kỳ).
Bên Có:
-

Trị giá hàng hóa, vật tư  đã mua đang đi đường đã về  nhập kho hoặc đã  

chuyển giao thẳng cho khách hàng;
-

Kết chuyển trị  giá thực tế  của hàng hóa, vật tư  đã mua đang đi đường  


đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp 
kiểm kê định kỳ).
Số  dư  bên Nợ:  Trị  giá hàng hóa, vật tư  đã mua nhưng cịn đang đi đường 
(chưa về nhập kho doanh nghiệp).
3. Phương pháp kế tốn một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1 Trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp 
kê khai thường xun.
-

Cuối kỳ  kế  tốn, căn cứ  vào hóa đơn mua hàng của các loại hàng mua 

chưa về nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

16


Nợ TK 151 ­ Hàng mua đang đi đường (giá chưa có thuế GTGT) 
Nợ TK 133 ­ Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 ­ Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
-

Trường hợp thuế  GTGT đầu vào khơng được khấu trừ  thì giá trị  hàng 

mua bao gồm cả thuế GTGT
-

Sang tháng sau, khi hàng về  nhập kho, căn cứ  hóa đơn và phiếu nhập  


kho, ghi: 
Nợ TK 152 ­ Ngun liệu, vật liệu
Nợ TK 153 ­ Cơng cụ, dụng cụ 
Nợ TK 156 ­ Hàng hóa
Có TK 151 ­ Hàng mua đang đi đường.
-

Trường hợp sang tháng sau hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường khơng 

nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế  tại phương  
tiện, tại kho người bán, tại bến cảng, bến bãi, hoặc gửi thẳng cho khách 
hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 632 ­ Giá vốn hàng bán; hoặc Nợ TK 157 ­ Hàng gửi đi bán
Có TK 151 ­ Hàng mua đang đi đường.
-

Trường hợp hàng mua đang đi đường bị hao hụt, mất mát phát hiện ngay  

khi phát sinh hoặc khi kiểm kê cuối kỳ, căn cứ vào biên bản về mất mát, hao  
hụt, kế tốn phản ánh giá trị hàng tồn kho bị mất mát, hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381 ­ Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151 ­ Hàng mua đang đi đường.

17


3.2 Trường hợp doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp 
kiểm kê định kỳ.
-


Đầu kỳ, kế tốn căn cứ trị giá thực tế hàng hố, vật tư đang đi đường đã 

kết chuyển cuối kỳ  trước kết chuyển trị  giá thực tế  của hàng hóa, vật tư 
đang đi đường đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 ­ Mua hàng
Có TK 151 ­ Hàng mua đang đi đường.
-

Cuối kỳ, kế tốn căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá thực tế của 

hàng hóa, vật tư  đã mua nhưng chưa về  nhập kho (cịn đang đi đường cuối 
kỳ), ghi:
Nợ TK 151 ­ Hàng mua đang đi đường
Có TK 611 ­ Mua hàng.
Ví dụ minh họa:
Cơng ty bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, thuộc đối tượng tính thuế GTGT 10% 
theo phương pháp khấu trừ, kế  tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai 
thường xun. Trong kỳ có các tài liêu:
Nghiệp vụ 1: Ngày 01/02/ 2015 Cơng ty mua hàng  hóa từ nhà sản xuất 9.000 
sản phẩm,
chưa trả  tiền. Giá mua chưa thuế  GTGT 120.000đồng/ sản phẩm, hàng mua  
chưa về nhập kho.
Nghiệp vụ  2: Ngày 05/ 02/2015 hàng về  nhập kho 2.000 sản phẩm, số  cịn  
lại khơng nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế tại 
kho khách hàng.
Nghiệp vụ  3:  Cuối kỳ  kiểm hàng , phát hiện hàng mua đang đi đường bị 
thiếu 02 sản phẩm.
u cầu:  Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
Lời giải :
1/   Nợ TK 151


1.080.000.000
18


Nợ TK 133

108.000.000

Có TK 331

1.188.000.000

2/a/ Nợ TK 156

240.000.000

Có TK 151

240.000.000

2/b/ Nợ TK 632

840.000.000

Có TK 151

840.000.000

3/   Nợ TK 1381 240.000

Có TK 151

240.000
Câu hỏi và bài tập

Bài tập 2.1:
Cơng ty HH thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tổ 
chức kế  tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun. Trong  
tháng 8 có tình hình như sau:
a.

Nhận được một số hàng do cơng ty Minh Phước gởi đến, trị giá hàng ghi  

trên hóa đơn là 5.200 đơn vị x 28.000đ, thuế GTGT 10%. Khi kiểm nhận nhập  
kho phát hiện thiếu 100 đơn vị. Cơng ty chưa thanh tốn cho người bán.
b.

Nhập kho hàng mua đang đi đường tháng trước với giá trị  5.000.000  

đồng
c.

Nhận được chứng từ  địi tiền của cơng ty Hồng Minh đề  nghị  thanh 

tốn lơ hàng trị giá theo hóa đơn chưa thuế 20.000.000đ, thuế GTGT 10%, đơn  
vị đã thanh tốn bằng tiền mặt, cuối tháng hàng chưa về.
d.

Bán   cho   cơng   ty   Z   thu   bằng   chuyển   khoản   giá   bán   chưa   thuế   là 


28.000.000đ, thuế GTGT là 10%, đã nhận giấy báo có của ngân hàng, giá thực 
tế hàng xuất kho 22.000.000 đồng.
u cầu: Tính tốn và định khoản
Bài tập 2.2
pháp khấu trừ, kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun, 
trong tháng 5 có tình hình kinh doanh như sau:
19


Số dư đầu tháng 5 :
-

TK 151 : 25.000.000 đ (1.000 cái x 25.000 đồng/cái)

-

Các tài khoản khác có số dư giả định.

1.

Hàng mua đang đi đường tháng trước nay đã về nhập kho đủ

2.

Cơng ty cử  người  đến nhận một lơ hàng tại Cơng ty Anh Tuấn, số 

lượng hàng ghi trên hố đơn là 3.000 cái, đơn giá 26.000 đồng/cái thuế  VAT 
10%,   tiền   hàng   chưa   thanh   tốn.   Chi   phí   mua   hàng   chi   bằng   tiền   mặt  
2.000.000 đ
3.


Xuất bán trực tiếp tại kho 2.500 cái cho Cơng ty Thái Tài, giá bán 35.000  

đ/cái, thuế VAT 10%, đã thu bằng tiền mặt.
4.

Cơng ty chi tiền mặt thanh tốn cho lơ hàng của Cơng ty Minh Hải, số 

lượng 1.000 cái, đơn giá 27.000đ, thuế VAT 10%. Nhưng cuối tháng số hàng 
này vẫn chưa về đến đơn vị.
u cầu : Định khoản

20


BÀI 3 :CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬP KHO VÀ XUẤT KHO
Mã bài: MĐ13­03
Giới thiệu:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm 
của từng doanh nghiệp về  số  lượng hàng hóa, số  lượng danh điểm, số  lần 
xuất hàng tồn kho, trình độ  của nhân viên kế  tốn, thủ  kho, điều kiện kho 
hàng của doanh nghiệp.
Mục tiêu: 
-

Trình bày được các phương pháp tính giá nhập kho

-

Trình bày được các phương pháp xuất kho


-

Ứng dụng được các phương pháp nhập kho và xuất kho vào thực tiễn 

trong doanh nghiệp
-

Trung thực, cẩn thận, tn thủ  các chế  độ  kế  tốn tài chính do Nhà 

nước ban hành;
-

Có ý chủ động, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn;

Nội dung:

21


1. Ngun tắc và phương pháp tính giá vật liệu nhập kho
1.1 Ngun tắc tính giá
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch tốn đúng đắn 
tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Tính giá vật liệu phụ 
thuộc vào phương pháp quản lý hạch tốn vật liệu:
-

Phương pháp kê khai thường xun hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.

-


Phương pháp kê khai thường xun là phương pháp được áp dụng phổ 

biến hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ  nhập xuất  
vật liệu đều được kế  tốn theo dõi, tính tốn và ghi chép một cách tường  
xun theo q trình phát sinh.
Phương pháp kiểm kê định kỳ  có đặc điểm là trong kỳ  kế tốn chi theo  

-

dõi, tính tốn và ghi chép các nghiệp vụ và nhập vật liệu, cịn trị giá vật liệu  
xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu 
hiện cịn cuối kỳ.
Trị   giá   vật   

Trị  giá vật liệu 

Trị   giá   vật 

liệu xúât trong=
  hiện   còn   đầu +
  liệu  
kỳ

kỳ

nhập  ­
 

Trị   giá   vật   liệu 

hiện cịn cuối kỳ

trong kỳ

1.2 Phương pháp tính giá vật liệu nhập kho
1.2.1. Tính giá vật liệu nhập theo giá thực tế (giá gốc)
Kế  tốn nhập, xuất, tồn kho ngun liệu, vật liệu trên tài khoản 152 
phải   được  thực  hiện  theo  ngun  tắc giá  gốc  quy  định trong chuẩn  mực  
“Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của ngun liệu, vật liệu được xác định 
tuỳ theo từng nguồn nhập.
­ Vật liệu mua ngồi:
Giá mua ghi

Chi phí thu

Khoản giảm giá

Giá nhập kho   = trên hố đơn +
mua thực tế  ­
được hưởng
Chi phí thu mua thực tế  gồm: thuế  nhập khẩu, thuế  tiêu thụ  đặc biệt, 
thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ mơi trường phải nộp (nếu có), chi  
22


phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... ngun liệu, vật  
liệu từ  nơi mua về  đến kho của doanh nghiệp, cơng tác phí của cán bộ  thu 
mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực  
tiếp đến việc thu mua ngun vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức 
(nếu có):

Trường hợp thuế  GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ  thì giá trị  của 

+

ngun liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế 
GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu khơng được khấu trừ thì giá trị của 
ngun liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
Đối với ngun liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ  được thực hiện theo 

+

quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế tốn chênh lệch tỷ giá hối 
đối.
Lưu ý: Vật liệu mua từ  nước ngồi thì thuế  nhập khẩu được tính vào giá 
nhập  kho. Khoản thuế  GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá 
nhập nếu doanh nghiệp khơng thuộc diện nộp thuế  theo phương pháp khấu  
trừ.
-

Vật liệu tự  sản xuất:  Giá nhập kho là giá thành thực tế  sản xuất vật 

liệu .
-

Ngun liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của ngun liệu 

xuất chế biến và chi phí chế biến.
-

-


Vật liệu th ngồi chế biến:
Giá

Giá xuất VL

Tiền th

nhập =

đem chế biến +

chế biến

Vật liệu được cấp:

23

Chi phí vận chuyển,
+

bốc dỡ


Chi   phí   vận 

-

Giá   nhập 


Giá do đơn vị

kho

câp thơng báo

=

chuyển ,
+

bốc dỡ

Vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ  phần: Giá nhập kho là giá do hội 

đồng định giá xác định (được sự  chấp nhận của các bên có liên quan) + Chi 
phí liên quan
-

Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo  

thời giá trên thị trường + Chi phí liên quan
Ví dụ 1:
I. Đầu kỳ có tình hình ngun vật liệu như sau:
     Vật liệu chính: 200kg, đơn giá 10.000đ/kg.
      Vật liệu phụ: 100kg, đơn giá 6.000đ/kg.
II. Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh như sau :
Nghiệp   vụ   1:  Mua   ngun   vật   liệu   chính   nhập   kho,   giá   mua   chưa   thuế 
10.000đ/kg, thuế GTGT 10%, số lượng 300kg, chưa thanh tốn tiền cho người 
bán. Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt 60.000đ.

Nghiệp   vụ   2:  Mua   nguyên   vật   liệu   phụ   nhập   kho,   giá   mua   chưa   thuế 
6.000đ/kg, thuế  GTGT 10%, số lượng 200kg, chi phí bốc dỡ  20.000đ, tất cả 
thanh tốn bằng tiền gửi ngân hàng .
Nghiệp vụ 3: Xuất vật liệu dùng cho trực tiếp sản xuất sản phẩm: vật liệu  
chính: 400kg, vật liệu phụ: 100kg.
Nghiệp vụ  4: Mua vật liệu nhập kho: ngun vật liệu chính 200kg, đơn giá 
mua chưa thuế  11.000đ/kg, ngun vật liệu phụ  200kg, đơn giá mua chưa  
thuế 6.500đ/kg, thuế GTGT 10%. Tất cả thanh tốn bằng tiền gửi ngân hàng.
Nghiệp   vụ   5:  Xuất   kho   nguyên   vật   liệu   chính   dùng   phân   xưởng   200kg, 
nguyên vật liệu phụ dùng cho bộ phận bán hàng 50kg.
Yêu cầu: Tính giá thực tế nhập theo giá thực tế .
24


×