Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xét nghiệm PCR trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.45 KB, 5 trang )

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

XÉT NGHIỆM PCR TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO LAO
TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN
Hoàng Hà
Trường Đại học Y Dược Thái Ngun
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Chẩn đốn xác định lao màng phổi tại tuyến tỉnh ln gặp khó khăn
do thiếu các kỹ thuật cao. Xét nghiệm PCR trong chẩn đốn lao màng phổi tại
Thái Ngun cịn khá mới và chưa có nhiều nghiên cứu. Mục tiêu: so sánh kết quả
một số xét nghiệm chẩn đoán lao màng phổi và xác định giá trị chẩn đoán lao
màng phổi của PCR. Phương pháp: nghiên cứu chẩn đốn, tiến cứu. Chọn mẫu
tồn bộ 150 bệnh nhân có tràn dịch màng phổi tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
Thái Nguyên từ tháng 10/2010 – 10/2012. Tiêu chuẩn xác định chẩn đoán là kết
quả dương tính khi soi trực tiếp hoặc ni cấy hoặc giải phẫu bệnh. Kết quả: xét
nghiệm cho giá trị dương tính chẩn đốn đối với sinh thiết là 100,0%, với là PCR
93,42%, với nuôi cấy là 28,95% và soi trực tiếp chiếm là 5,26%. Có mối liên quan
giữa kết quả PCR và kết quả ni cấy, p< 0,05. Khơng có mối liên quan giữa kết
quả PCR và kết quả soi trực tiếp, p> 0,05.
Kết luận và kiến nghị: độ nhạy của xét nghiệm PCR là 93,42%, độ đặc hiệu là
98,65%, giá trị dự báo dương tính là 98,61%, giá trị dự báo âm tính là 93,59%.
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi và y tế tuyến tỉnh cần tiến hành xét nghiệm PCR và
sinh thiết màng phổi cho những bệnh nhân tràn dịch nghi lao. Đây là hai kỹ thuật
giá trị cao và cho kết quả nhanh.
Từ khóa: PCR, sinh thiết, lao màng phổi, nuôi cấy, soi trực tiếp.
PCR TEST IN THE DIAGNOSIS OF TB PLEURAL EFFUSION IN THAI
NGUYEN TUBERCULOSIS AND LUNG HOSPITAL
Hoang Ha
ThaiNguyen University of Medical and Pharmacy


SUMMARY
Background: Definitive diagnosis of pleural tuberculosis at the provincial level was
always difficult due to the lack of high-tech. PCR tests in the diagnosis of pleural
tuberculosis in ThaiNguyen was very new. Objectives: To compare the results of a
pleural TB diagnostic tests and determine the value of diagnosing pleural tuberculosis
of PCR. Methods: A prospective study was used in the study. The sampling, 150
patients with pleural effusion at Thai Nguyen Tuberculosis and Lung Hospital were
selected in the study from 10/2010 - 10/2012. Gold standard diagnosis was positive
test when direct microscopy or culture or pathology. Results: A positive test for
diagnostic biopsy was 100.0%, PCR was 93.42%, cultrure was 28.95% and direct
microscopy was 5.26%. There were correlation between the results of PCR and
culture results with p <0.05. There weren’t correlation between the results of PCR
and direct microscopy results with p> 0.05. Conclusion and recommendations: The
sensitivity of PCR was 93.42%, specificity 98.65%, positive predictive value 98.61%,
negative predictive value was 93.59% . Tuberculosis and Lung Hospital and health
sevice in provincial level should use PCR test and pleural biopsy for patients with
pleural effusion. These are two high-value techniques and obtain fast results.
Keywords: PCR, biopsy, pleural tuberculosis, culture, and direct microscopy.

74


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

1. Đặt vấn đề
Chẩn đốn xác định lao màng phổi tại tuyến tỉnh ln gặp khó khăn do thiếu các kỹ
thuật cao. Xét nghiệm PCR trong chẩn đoán lao màng phổi tại Thái Nguyên cịn khá mới
và chưa có nhiều nghiên cứu. Đề tài tiến hành nhằm mục tiêu:

1) So sánh kết quả một số xét nghiệm chẩn đoán lao màng phổi.
2) Xác định giá trị chẩn đoán của PCR.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân có tràn dịch màng phổi.
- Thời gian: từ tháng 10/2010 – 10/2012.
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân tràn dịch màng phổi.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên.
- Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu
- Cỡ mẫu: toàn bộ, chọn mẫu chỉ tiêu với mẫu không ngẫu nhiên.
+ Bệnh nhân lao màng phổi được xác định theo tiêu chuẩn chẩn đốn: có kết quả
dương tính khi soi trực tiếp hoặc ni cấy hoặc giải phẫu bệnh có kết quả lao. Tồn bộ có
76 bệnh nhân.
+ Bệnh nhân tràn dịch màng phổi không do lao, là những trường hợp khơng có các
tiêu chuẩn trên. Có 74 bệnh nhân.
- Chỉ tiêu nghiên cứu: tỷ lệ các kết quả soi trực tiếp, nuôi cấy, PCR, sinh thiết, độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính của PCR trong chẩn
đoán tràn dịch màng phổi do lao.
- Kỹ thuật: bệnh phẩm là dịch màng phổi, được chuyển đến Khoa Vi sinh Trường
ĐHYDTN làm xét nghiệm PCR. Tiêu bản sinh thiết màng phổi được chuyển đến Khoa
Giải phẫu bệnh BVĐKTN làm tế bào học.
- Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê Y học.
3. Kết quả
3.1 So sánh kết quả một số xét nghiệm chẩn đoán lao màng phổi
Bảng 1. Chẩn đoán lao màng phổi theo các tiêu chuẩn xét nghiệm
Tổng số
Số BN n (%)
Sinh thiết
Ni cấy
Soi trực tiếp
Chẩn đốn

4 (5,26)
+
+
+
Lao màng
76
18 (23,68)
+
+
phổi
54 (71,05)
+
74
74 (100,0)
Không lao
Kết quả bảng này cho thấy: sinh thiết chẩn đoán xác định ở tất cả các trường hợp
(76); Chỉ có 4 trường hợp có kết quả dương tính cả 3 xét nghiệm soi trực tiếp, nuôi cấy
và sinh thiết.
Bảng 2. So sánh các xét nghiệm có kết quả dương tính trong nghiên cứu
Tổng số xét nghiệm (n= 76)
Tỷ lệ
Kết quả
(%)
Dương tính
Âm tính
Loại xét nghiệm
Soi trực tiếp
4
72
5,26

Ni cấy
22
54
28,95
PCR
71
5
93,42
Sinh thiết
76
0
100,00
Nhận xét: trong số kết quả dương tính, xét nghiệm sinh thiết cho tỷ lệ cao nhất
50,67%, sau đó là PCR 47,33%. Xét nghiệm soi trực tiếp chiếm tỷ lệ quá ít là 2,6%.

75


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

Bảng 3. Liên quan giữa kết quả PCR và xét nghiệm vi sinh
PCR
Dương tính
Âm tính
Vi sinh
p
Tỷ lệ
Tỷ lệ

Số XN
Số XN
(%)
(%)
Ni cấy VK (+)
16
22,5
6
7,6
<0,05
Ni cấy VK (-)
55
77,5
73
92,4
Soi AFB (+)
3
4,2
1
1,3
>0,05
Soi AFB (-)
68
95,8
78
98,7
Nhận xét: có mối liên quan khá rõ giữa kết quả PCR và kết quả ni cấy, p< 0,05.
Khơng có mối liên quan giữa kết quả PCR và kết quả soi trực tiếp, p> 0,05.
3.2 Các giá trị của PCR trong chẩn đoán lao màng phổi
Bảng 4. Các giá trị của PCR trong chẩn đoán lao màng phổi

TDM
TDMP
Se
Sp
PPV
NPV
PCR P do lao
p
không lao
%
%
%
%
PCR
71
1
(+)
93,
98,6
98,6
93,5
<0,0
42
5
1
9
1
PCR
5
73

(-)
Tổng
76
74
Nhận xét: độ nhạy của phương pháp PCR là 93,42%, độ đặc hiệu là 98,65%, giá trị
dự báo dương tính là 98,61%, giá trị dự báo âm tính là 93,59%.
4. Bàn luận
4.1 So sánh kết quả một số xét nghiệm chẩn đoán lao màng phổi
Chẩn đoán xác định căn nguyên tràn dịch do lao rất khó khăn do có rất ít vi khuẩn lao
trong dịch màng phổi. Soi đờm trực tiếp là một xét nghiệm cơ bản và đặc hiệu trong lao
phổi, nhưng soi trực tiếp dịch màng phổi lại không hiệu quả trong chẩn đốn lao màng
phổi. Vì vậy cần có những xét nghiệm hiệu quả hơn. Nghiên cứu đã tiến hành ở 150 bệnh
nhân có tràn dịch màng phổi, tất cả đều được xét nghiệm cả 4 phương pháp là nhuộm soi
trực tiếp, nuôi cấy, sinh thiết màng phổi và PCR. Phương pháp của Martins LC, Paschoal
IA, Von Nowakonski A cũng sử dụng sinh thiết, nuôi cấy để làm tiêu chuẩn vàng [3].
Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ dương tính qua soi trực tiếp cho kết quả AFB (+) là
5,26%. Mặc dù phương pháp nhuộm soi phát hiện AFB có độ đặc hiệu rất cao, nhưng độ
nhạy của phương pháp nhuộm soi phụ thuộc vào số lượng vi khuẩn AFB có trong mẫu
bệnh phẩm, Ngồi ra kết quả của phương pháp nhuộm soi cịn bị ảnh hưởng bởi thể tích
mẫu bệnh phẩm được thu nhận và xét nghiệm. Kết quả này phù hợp với một số nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ soi trực tiếp dịch màng phổi tìm AFB trong khoảng 6%. Tác giả
Kumar P, Sen MK, Chauhan DS cho kết quả từ 3,4 – 10,3% [2].
Nuôi cấy cũng được coi là tiêu chuẩn xác định lao trong nghiên cứu. Chúng tôi tiến
hành nuôi cấy 150 mẫu dịch màng màng phổi, có 22/76 trường hợp dương tính (28,95%).
Ni cấy cịn giúp làm định danh loài vi khuẩn lao, làm kháng sinh đồ, xác định kiểu gen
của vi khuẩn … giúp định hướng phác đồ điều trị và sử dụng cho mục đích dịch tễ học
hoặc phát hiện các kết quả dương tính giả. Tuy nhiên, thời gian cho kết quả của nuôi cấy
rất lâu, phải mất 8 tuần. Kết quả của chúng tôi là khá cao so với một số công bố khác.
Tuy vậy nghiên cứu năm 2011 của Maurya AK, Kant S, Kushwaha R lại cho kết quả cao
hơn rất nhiều soi trực tiếp là 16,6% và nuôi cấy là 46,1% [4]. Tỷ lệ cao có thể do chúng

tơi hạn chế tiêu chuẩn chẩn đoán nên số lượng mẫu xác định lao sẽ giảm làm tăng tỷ lệ

76


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

kết quả của thử nghiệm. Nghiên cứu của tác giả Âu Thanh Tùng đưa cả chẩn đoán lâm
sàng, và chẩn đoán rất nghi ngờ lao màng phổi qua hồi cứu, do đó làm tỷ lệ này giảm [1].
Kết quả của 2 xét nghiệm trên cho thấy phương pháp nuôi cấy cho kết quả phát hiện
vi khuẩn lao (28,95%) cao hơn nhiều so với phương pháp nhuộm soi trực tiếp (5,26%).
Phương phát sinh thiết được thực hiện tất cả các trường hợp, trong đó có 76 trường
hợp cho kết quả lao màng phổi, chiếm 100% trong số lao màng phổi. Do nghiên cứu lựa
chọn 3 xét nghiệm để xác định chẩn đoán nên tỷ lệ sinh thiết đạt 76/76 là có khả năng
xảy ra. Kết quả sinh thiết dương tính trong khi 2 xét nghiệm kia âm tính có 54 trường
hợp, đạt 54/76 (71,05%). Điều này cho thấy, nếu dựa vào sinh thiết chúng ta có thêm
71,05% các trường hợp có thể bỏ do khơng có kỹ thuật chẩn đốn xác đinh.
Về kết quả trùng lặp dương tính ở cả 3 xét nghiệm soi trực tiếp, ni cấy và sinh thiết
chỉ có 4 trường hợp 4/76 (5,26%). Như vậy tỷ lệ phát hiện bệnh quá thấp, hay nói ngược
lại là cịn bỏ sót q nhiều bệnh nhân.
Kết quả đề tài cho thấy, hầu như không có sai sót trong việc lấy bệnh phẩm làm sinh
thiết, nhưng có thể có những sai sót về nhuộm soi, hay cách ni cấy. Thực tế đề tài triển
khai có sự hướng dẫn, đào tạo kỹ thuật sinh thiết màng phổi từ Viện Phổi Trung ương.
Hiện nay các bác sĩ bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên đã thực hiện thành thục.
4.2 Các giá trị của PCR trong chẩn đốn lao màng phổi
Theo thiết kế nghiên cứu, chúng tơi tính các giá trị xét nghiệm PCR dựa vào nhóm
bệnh và nhóm khơng bệnh. Nhóm có bệnh lao màng phổi được xác định chẩn đoán dựa
vào cả 3 xét nghiệm là soi trực tiếp, nuôi cấy và sinh thiết (hay cịn gọi là xét nghiệm

trọng tài). Tính tốn các giá trị trong nghiên cứu chẩn đoán phụ thuộc chủ yếu vào thiết
kế, vào tiêu chuẩn vàng chẩn đốn nhóm bệnh. Độ nhạy của PCR trong chẩn đoán lao
màng phổi, là khả năng phát hiện vi khuẩn lao trong bệnh phẩm dịch màng phổi tương
ứng với tỷ lệ phát hiện được 93,42% ca mắc bệnh trong số 100 ca mắc. Độ đặc hiệu của
phương pháp PCR là 98,0%, tương đương khả năng cho thấy khơng có vi khuẩn thực sự
trong mẫu bệnh phẩm dịch màng phổi của phương pháp PCR là 98 ca trong số 100 ca
không mắc. Giá trị tiên đốn dương tính kết quả này có nghĩa là xắc suất tìm thấy vi
khuẩn trong một mẫu bệnh phẩm dịch màng phổi của phương pháp PCR là 98,61%. Giá
trị tiên đốn âm tính kết quả này có nghĩa là xắc suất khơng tìm thấy vi khuẩn trong một
mẫu bệnh phẩm dịch màng phổi của phương pháp PCR là 62,8%.
Hiệu quả của PCR trong chẩn đoán lao màng phổi cũng đã được nhiều nghiên cứu
trên thế giới đánh giá thông qua độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng PCR. Độ nhạy dao
động từ 74% tới 100% và độ đặc hiệu dao động từ 70% đến 100%. Nghiên cứu của
Kumar P, Sen MK, Chauhan DS có độ nhạy là 70,6% [2].
Thử nghiệm PCR đã kết hợp được những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm của
các phương pháp trên, bởi vì đây là phương pháp cho kết quả nhanh như soi, sinh thiết
màng phổi, và có độ nhạy cao hơn soi, cấy cũng như có thể xác định trực tiếp được
loài Mycobacteria tuberculosis.
Hiện nay sinh thiết màng phổi là một kỹ thuật mà không phải tất cả các bác sĩ lâm
sàng đều thực hiện được, còn chọc dò màng phổi thì hầu hết các bác sĩ đều làm được. Vì
vậy, PCR dịch màng phổi sẽ dễ dàng được áp dụng rộng rãi tại các bệnh viện. Khi gặp
một trường hợp còn nghi ngờ giữa lao và những nguyên nhân không phải lao gây tràn
dịch màng phổi, nhất là ung thư, thử nghiệm PCR cùng với sinh thiết màng phổi sẽ giúp
ích rất nhiều cho chúng ta trong chẩn đốn.
5. Kết luận và khuyến nghị
Qua nghiên cứu 150 bệnh nhân tràn dịch màng phổi tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

77



Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

5.1 So sánh kết quả một số xét nghiệm trong lao màng phổi
- Soi trực tiếp dịch màng phổi cho kết quả dương tính là 5,26%.
- Nuôi cấy dịch màng phổi cho kết quả dương tính là 28,95%.
- Sinh thiết màng phổi cho kết quả dương tính là 100,0%.
- PCR dịch màng phổi cho kết quả dương tính là 93,42%.
5.2 Giá trị PCR chẩn đoán lao màng phổi là
- Độ nhạy:
93,42%
- Độ đặc hiệu:
98,65%
- Giá trị dự đốn dương tính:
98,61%
- Giá trị dự đốn âm tính:
93,59%
5.3 Khuyến nghị
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi và Y tế tuyến tỉnh cần tiến hành xét nghiệm PCR và sinh
thiết màng phổi cho những bệnh nhân tràn dịch nghi lao. Đây là hai kỹ thuật giá trị cao
và cho kết quả nhanh.
6. Tài liệu tham khảo
1. Au Thanh Tung (2001), "The contribution of polymerase chain reaction (PCR) to
the diagnosis of tuberculous pleurisy", Y Hoc TP. Ho Chi Minh, Special issue of
internal medicine - Vol. 5 - Supplement of No 2 - 2001, pp. 29 - 34).
2. Kumar P, Sen MK, Chauhan DS, et al. (2010), "Assessment of the N-PCR assay
in diagnosis of pleural tuberculosis: detection of M. tuberculosis in pleural fluid
and sputum collected in tandem", PLoS One, 5 (4), pp. e10220.

3. Martins LC, Paschoal IA, Von Nowakonski A, et al. (2000), "Nested-PCR using
MPB64 fragment improves the diagnosis of pleural and meningeal tuberculosis",
Rev Soc Bras Med Trop, 33 (3), pp. 253-7.
4. Maurya AK, Kant S, Kushwaha RA, et al. (2011), "The advantage of using IS6110PCR vs. BACTEC culture for rapid detection of Mycobacterium tuberculosis from
pleural fluid in northern India", Biosci Trends, 5 (4), pp. 159-64.

78



×