Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giáo trình sinh lý động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 80 trang )

Sinh ly mau

Page 1 of 11

CHƯƠNG 1 : SINH LÝ MÁU
I. VAI TRÒ CÙA MÁU
II. HUYẾT TƯƠNG
III. HỒNG CẦU
IV. BẠCH CẦU
V. TIỂU CẦU
I. VAI TRÒ CỦA MÁU

TOP

Máu là một chất lỏng màu đỏ lưu thơng trong hệ tuần hồn, thuộc loại mơ liên kết đặc
biệt có chất cơ bản là huyết tương và tế bào máu gồm có hồng cầu , bạch cầu và tiểu cầu.
1.Ðặc điểm lý hóa :
- Ðộ quánh gấp 5 lần nước cất. Ðộ quánh này phụ thuộc vào lượng huyết cầu và prôtein
trong huyết tương .
- Tỉ trọng máu toàn phần lớn hơn nước, phụ thuộc vào số lượng hồng cầu và mỗi loài
động vật (bảng mơ tả phía dưới(

Bảng 1. Tỉ trọng máu của một sốì lồi động vật
Người Việt Nam, tỉ trọng riêng của hồng cầu là 1,090 và của huyết tương là 1,028.

/>
7/16/2007


Sinh ly mau


Page 2 of 11

Bảng 2. Tỉ trọng máu của một sốì lồi động vật
- Áp xuất thẩm thấu của máu toàn phần bằng 7,5 atmotphe, chủ yếu do muối khoáng
trong máu tạo ra. Protein trong huyết tương chỉ tạo một phần nhỏ gọi là áp xuất keo - có trị số
25 mmhg, tuy nhỏ nhưng nó quyết định sự phân phối nước cho cơ thể .

Máu là nguồn gốc tạo các dịch lỏng khác như : Dịch bạch huyết, dịch kẽ tế bào, dịch não
tủy, dịch màng bụng, màng phổi, màng khớp...Tất cả các dịch đó tạo thành nội mơi , trong đó
máu là thành phần quan trọng nhất .
2. Chức năng của máu
- Chức năng hô hấp : máu vận chuyển O2 từ phổi đến các tế bào và CO2 từ tế bào
về phổi .
- Chức năng dinh dưỡng: các chất dinh dưỡng như axit amin, glucose, axit béo và
vitamin được hấp thu từ ống tiêu hóa vào máu và được máu vận chuyển đến các mô cung cấp
cho hoạt động sống của tế bào .
- Chức năng đào thải: máu lấy các chất cặn bã, các sản phẩm chuyển hóa của tế bào, CO2
từ các mơ chuyển đến thận, phổi ... để bài tiết ra ngoài .
- Chức năng bảo vệ: nhờ qúa trình thực bào và qúa trình miễn dịch của các bạch cầu .
- Chức năng điều nhiệt: máu làm nhiệm vụ vận chuyển nhiệt, giữ nhiệt độ cơ thể chỉ thay
đổi trong một phạm vi hẹp. Máu điều nhiệt nhờ các đặc tính như tỉ nhiệt của nước, khả năng
dẫn nhiệt cao ...
3.Thành phần của máu
Ðể máu trong ống nghiệm có thêm chất kháng đông rồi để lắng hoặc quay li tâm, máu
sẽ phân làm 2 lớp, lớp trên là huyết tương màu vàng nhạt (55 - 60% thể tích máu ), phía dưới

/>
7/16/2007



Sinh ly mau

Page 3 of 11

là hồng cầu màu đỏ thẫm, phủ 1 lớp mỏng bạch cầu và tiểu cầu ( 40 - 45% thể tích
máu ).

Hình 1.1. Thành phần máu lắng
II. HUYẾT TƯƠNG

TOP

1. Thành phần :
Nước: chiếm khoảng 90%, là dung mơi cơ bản để hịa tan các chất .
Các chất hịa tan: gồm các ion vơ cơ và muối, protein huyết tương, các chất dinh dưỡng
hữu cơ, các sản phẩm có nitơ, các sản phẩm đặc biệt được chun chở và các khí hịa tan.

Protein huyết tương: chiếm 7-9% trọng lượng huyết tương gồm 3 loại chính : fibrinogen,
albumin, globulin, hầu hết được tổng hợp từ gan. Các protein này có vai trị quan trọng trong
việc xác định áp xuất thẩm thấu, sự trao đổi chất, cân bằng nước, ổn định pH và kiểm soát độ
nhớt của huyết tương. Thêm vào đó fibrinogen và 1 số globulin có vai trị trong sự đơng máu,
một số globulin khác tham gia phản ứng miễn nhiễm.
Các chất hữu cơ trong huyết tương: bao gồm glucose, các chất béo, phospholipid, acid
amin, acid lăctic và cholesteron. Một số được hấp thu từ ruột, một số đi vào máu từ gan. Axit
lactic là sản phẩm của sự đường phân, chúng được chuyên chở từ máu vào gan, tại đây một số
được dùng để tái tổng hợp carbohydrat, một số sau đó được oxit hóa thành CO2 và H2O.
Cholesteron là tiền chất của hầu hết các hợp chất steroid quan trọng trong cơ thể.
Các chất thải có nitơ: chủ yếu dưới dạng urea, 1 số ít amonia và acid uric, chúng được
chuyển qua đường thận .
Các sản phẩm chuyên chở: đặc biệt là hormon, có vai trò quan trọng trong việc điều

khiển các chức năng sống.
Các chất khí hịa tan: Nitơ được khuếch tán từ phổi vào máu, chúng trơ về mặt sinh lí. O2
được hòa tan đưới dạng oxyhemoglobin và CO2 được hòa tan dưới dạng axit carbonic .
2. Áp xuất thẩm thấu ASTT của máu:
Áp xuất thẩm thấu của máu ở các loài thú do các muối trong huyết tương tạo nên

/>
7/16/2007


Sinh ly mau

Page 4 of 11

(chủ yếu là Nacl ) , ở người khoảng 7,6- 8,1 Atmotphe. Khi pha chế dung dịch sinh lí cần đảm
bảo thẩm áp tương đương của máu đem pha chế. Sự ổn định ASTT máu có ý nghĩa sinh lý quan
trọng. Nếu ASTT của hồng cầu và huyết tương bằng nhau hồng cầu giữ nguyên hình dạng và
kích thước. Trong dung dịch nhược trương, có áp xuất thẩm thấu thấp hơn ASTT của hồng cầu,
nước sẽ thấm vào trong hồng cầu làm bể hồng cầu. Trong dung dịch ưu trương, có áp xuất thẩm
thấu cao hơn ASTT của hồng cầu, nước trong hồng cầu sẽ thấm ra ngoài, hồng cầu bị teo lại và
cũng bị hủy. Như vậy trong cả 2 trường hợp máu đều bị phá hủy - Ðó là hiện tượng tiêu huyết.
Hiện tượng tiêu huyết còn xảy ra khi máu tiếp xúc với clorofooc, ether, cồn, tia cực tím, tia
X, các chất phóng xạ, độc tố của vi trùng , giun sán, nọc nhện, ong, bọ cạp, rắn độc...
Cân bằng ion trong máu:
Ðể các tế bào máu không bị phá hủy, khi đặt chúng trong mơi trường khác máu của chúng,
ta có thể pha dung dịch sinh lí với các muối Nacl, glucose, sucrose có ASTT tương đương với
ASTT máu của mỗi lịai động vật. Tuy nhiên muốn các dung dịch đó duy trì sự sống thay máu
đến một mức nào đó, cần thêm một tỉ lệ nhất định các chất hòa tan như các ion: Na+, K+,
Ca2+.v.v.. Thành phần khác nhau của một số dung dịch đã tạo nên tên gọi khác nhau của các
dung dịch sinh lí như: Ringer, lock, tyrod. Nồng độ dung dịch muối NaCl làm cho hồng cầu bắt

đầu vỡ - đó là nồng độ tiêu huyết giới hạn , tương ứng với sức đề kháng tối thiểu của hồng
cầu. Ở nồng độ mà toàn bộ hồng cầu bị phá vỡ ứng với sức đề kháng tối đa. Aïp xuất thẩm
thấu máu của động vật có vú tương đương với dung dịch muối 0,9%, của động vật biến nhiệt là
0,65%.
3. Phản ứng máu:

/>
7/16/2007


Sinh ly mau

Page 5 of 11

III. HỒNG CẦU

TOP

Thành phần có hình chủ yếu của máu là hồng cầu. Kích thước hồng cầu thay đổi tùy lồi
và khơng tỉ lệ với kích thước của động vật (Hình 1.2). Hồng cầu người Việt nam dày khoảng 23 micromet, đường kính 7,45 - 7,47 micromet. Tổng tồn bộ diện tích hồng cầu khoảng 3.000 3200 m2 (Lớn hơn 1.600 lần diện tích da). Hồng cầu động vật bậc cao đều mất nhân, nhờ đó có
chỗ chứa Hb.

Hình 1.2.

Tỉ lệ kích thước

hồng cầu một số động vật
Hình 1.3. Cấu trúc nhóm Hem
1. Số lượng, thành phần:
Số lượng hồng cầu thay đổi tùy loài, được tính bằng triệu/mm3 máu.


/>
7/16/2007


Sinh ly mau

Page 6 of 11

Bảng 3. Số lượng hồng cầu của một sốì lồi động vật (triệu/mm3)

Hồng cầu chứa 63,3% là nước, 36,7% chất đặc - Trong đó có 95% là huyết sắc tố
hemoglobin (Hb( đảm nhận chức năng sinh lý chủ yếu của hồng cầu. Trong 100 mml máu
người Việt Nam có khoảng 13,83g Hb, máu các động vật thường ít hơn: Heo: 11,5-12,2; Trâu:
6,5-10; Bị: 12; Gà: 12,7; vịt: 13,5. Hb là hợp chất dễ tan trong nước, gồm 1 phân tử globin kết
hợp với 4 phân tử hem, mỗi phân tử hem gồm 4 nhóm pyrol chứa nitơ, giữa là Fe có hóa trị 2
(Hình 1.3). Một phân tử Hb có thể gắn với 4 phân tử oxy. Ðây là phản ứng gắn oxy vào nguyên
tử Fe++, chứ khơng phải là phản ứng oxy hóa, nên sắt vẫn có hóa trị 2. Trung bình 100ml máu
có 13,38 - 16 g Hb gắn tối đa 20 ml oxy.
Hem còn phản ứng với Nacl tạo thành clorua - hem, gọi là Hemin. Phản ứng này được
dùng trong y học pháp lý tìm các vết máu khơ, chỉ cần nhỏ muối ăn và dấm acetic lên hiện vật,
rồi hơ qua lửa, nếu đúng là máu, sẽ xuất hiện những tinh thể Hemin màu đỏ - nâu, thấy được
dưới kính hiển vi. Ðộng vật khác nhau, có nhóm hem giống nhau nhưng globin thì khác, nên
tinh thể Hemin khác nhau, có thể đốn được máu của lồi nào. Sắc tố Hb dùng để xây dựng
mọi sắc tố trong cơ thể ( da, nước tiểu, phân...).
Trong hồng cầu còn chứa một số enzim quan trọng như: anhydraza cacbonic, catalaza và
một số muối khống chủ yếu là kali.
2. Nhóm máu và sự truyền máu:
Năm 1900 Landsteiner và cộng sự nhận thấy hiện tượng ngưng kết hồng cầu còn xảy ra
khi trộn máu của các cá thể trong cùng 1 lồi. Ðó là hiện tượng đồng ngưng kết, từ đó

Landsteiner tìm ra các kháng nguyên và các kháng thể đặc hiệu của nhóm hồng cầu và phân
loại nhóm hồng cầu- Gọi là nhóm máu. Ðựa trên sự phân loại này người ta đề ra những qui
luật chặt chẽ trong truyền máu.
Theo Landsteiner, trên màng hồng cầu có những kháng nguyên gọi là ngưng kết nguyên.

/>
7/16/2007


Sinh ly mau

Page 7 of 11

Có 2 loại ngưng kết nguyên A và B. Bản chất của ngưng kết nguyên là polysacarid có mặt trên
bề mặt hồng cầu tưư những giai đoạn sớm của bào thai. Ðồng thời trong huyết tương có những
kháng thể đặc hiệu của nhóm máu - Gọi là ngưng kết tố.
Nhóm máu theo hệ ABO: có 2 loại ngưng kết tố đó là Anti A và Anti B. Khi có mặt
Anti A, hồng cầu mang kháng nguyên A sẽ ngưng kết với nhau thành từng đám (Cũng như vậy
tương tự như Anti B). Bản chất của kháng thể là globulin do bào tương sản xuất. Khi đứa trẻ
mới ra đời nồng độ kháng thể hầu như bằng 0. Sau đó nồng độ kháng thể tăng rất nhanh và đạt
mức tối đa ở lứa tuổi 9-10 rồi giảm dần.
Tùy theo trên màng hồng cầu có kháng nguyên A, B hoặc cả A và B hay khơng có kháng
ngun nào mà Landsteiner phân làm 4 nhóm:

Tính di truyền của các kháng nguyên nhóm máu: đó là những gen đồng dạng thuộc 3 kíp
A, B và O, trong đó gen O hầu như không hoạt động nên không sinh kháng nguyên O trên hồng
cầu, ngược lại gen A và B sinh những kháng nguyên A và B rất mạnh. Nếu 2 gen loại A trên
một cặp nhiễm sắc thể (NST) thì hồng cầu sẽ có kháng ngun A. Nếu 1 gen trên một nhiễm
sắc thể là A và trên NST kia của cặp là B, thì hồng cầu có cả kháng ngun A và B. Tính di
truyền của nhóm máu được áp dụng trong y pháp để góp phần xác định Ai không phải là cha

của đứa trẻ .
Ứïng dụng trong truyền máu: để đảm bảo an toàn cho người cho và người nhận, tốt nhất
phải tránh sao cho kháng nguyên và kháng thể tương ứng không gặp nhau, nghĩa là phải lấy
máu đúng nhóm truyền cho nhau, tuy nhiên trong một số trường hợp người ta có thể truyền
máu khác nhóm với điều kiện đảm bảo sao cho hồng cầu người cho không bị ngưng kết bởi
kháng thể trong huyết tương người nhận.
Nguyên tắc truyền máu có thể được tóm tắt bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ trên cho thấy người mang nhóm máu O có thể cho máu bất cứ người mang nhóm
máu nào; cịn người mang nhóm máu AB thì lại nhận bất cứ nhóm máu nào truyền cho họ.
Hệ thống nhóm máu Rh: Năm 1939, Landsteiner và Wiener đã tìm ra hệ thống nhóm
máu Rh bằng cách gây miễn dịch cho thỏ với hồng cầu khỉ Maccacus rhesus. Sau đó đem trộn
huyết thanh của thỏ với máu người đã lấy ra khỏi cơ thể, làm ngưng kết 85% số người được
thử. Ðiều này có nghĩa là hồng cầu của những người này chứa kháng nguyên giống như kháng

/>
7/16/2007


Sinh ly mau

Page 8 of 11

nguyên hồng cầu khỉ - Gọi là kháng nguyên Rh(+) , còn những người mà hồng cầu của họ
không bị ngưng kết với huyết thanh thỏ là những người khơng có kháng ngun Rh- Gọi là Rh
(-).
Sự khác nhau cơ bản giữa 2 hệ thống ABO và Rh là trong hệ thống ABO kháng thể được
sinh ra 1 cách tự nhiên, trong khi kháng thể của hệ Rh được sinh ra theo kiểu miễn dịch. Cho
đến nay người ta đã xác định được 6 kháng nguyên của hệ Rh là: C, D, E và c, d, e. mỗi người
sẽ có 1 trong 2 kháng nguyên của 3 cặp kháng nguyên kể trên. Chỉ có những kháng ngun C,

D, E mới có khả năng kích thích sinh kháng thể Anti Rh. Tai biến trong truyền máu theo hệ Rh
thường là: Trong sản khoa nếu mẹ là Rh(-), bố là Rh(+). Khi người mẹ có thai, hồng cầu của
bào thai sẽ là Rh(+) kích thích cơ thể mẹ sản xuất kháng thể anti Rh, lần có thai đầu ít có tai
biến cho thai nhi, nhưng lần sau, nếu thai vẫn là Rh(+) kháng thể anti Rh sẽ từ mẹ truyền qua
con theo đường nhau thai và làm ngưng kết hồng cầu của thai. Tùy theo mức độ ngưng kết đưa
đến sẩy thai hay thai chết. Trong truyền máu thì lần đầu tiên khơng xảy ra tai biến gì, nhưng cơ
thể người nhận sẽ sản xuất kháng thể gây tai biến ở những lần truyền sau.
IV.BẠCH CẦU

TOP

Bạch cầu là những tế bào máu có khả năng vận động, chúng giúp cơ thể chống lại các tác
nhân gây nhiễm khuẩn và nhiễm độc bằng qúa trình thực bào hoặc bằng qúa trình miễn dịch.
1. Cơng thức bạch cầu:
Căn cứ vào sự khác nhau về hình dáng và cấu trúc, người ta chia bạch cầu thành 5 loại,
có tỉ lệ nhất định - Gọi là công thức bạch cầu. Ở người Việt nam tỉ lệ này như sau:

2. Số lượng hồng cầu:
Số lượng bạch cầu thường ít hơn cả nghìn lần so với hồng cầu .Bạch cầu cũng được tính
bằng ngàn trên 1mm3 máu. Bạch cầu tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc mãn tính,
sau khi ăn hoặc đang mang thai. Bạch cầu giảm trong trường hợp bị nhiễm độc, nhiễm xạ, suy
tủy hoặc tuổi già .

/>
7/16/2007


Sinh ly mau

Page 9 of 11


Bảng 4. Số lượng bạch cầu của một sốì lồi động vật (ngàn/mm3)
3.Chức năng bạch cầu:
Bạch cầu trung tính và bạch cầu mono có thể kết giả túc để nuốt vi trùng, vi khuẩn, các
thể lạ, những tế bào chết hoặc tế bào cần loại bỏ, rồi tiết men để tiêu hóa chúng.
Mặt khác, bạch cầu cịn tiết các men tiêu hóa protid, các chất diệt khuẩn và các chất
chống lại các sản phẩm có hại do mầm bệnh tiết ra:
- Các chất kháng độc : trung hòa độc tố trùng uốn ván, bạch hầu, nọc rắn.
- Aglutinin làm ngưng kết tế bào khác loài, vi khuẩn...phản ứng này dùng để chuẩn đoán
sẩy thai, xoắn trùng.
- Precitipin làm kết tủa các protein lạ hòa tan. Mỗi precipitin chỉ làm ngưng kết 1 loại
protein nên được dùng để định tính các protein nghi vấn.
- Citolizin hịa tan tế bào và vi khuẩn.
- Bạch cầu còn sản xuất globulin beta, nhất là globulin gama, kháng thể chống vi trùng.
Những tế bào bạch cầu, nhất là các đại thực bào, tế bào B, T, NK và tế bào mast giữ vai trò
quan trọng nhất trong đáp ứng miễn nhiễm.
Phản ứng tự vệ tương đối chậm và khơng có tính chọn lọc, hầu như có ở tất cả động vật
do các đại thực bào tiêu hóa vi khuẩn và các tế bào chết. Những đại thực bào này bị lơi cuốn
bởi các hóa chất phóng thích từ các mơ bị bệnh hoặc các tế bào lạ; tại đó chúng tạo ra sự viêm
và một chất nước của tế bào chết và các mảnh vỡ khác cùng với xác bạch cầu tạo thành mủ.
Hệ miễn nhiễm có tính chun biệt cao hơn ở động vật có xương; bao gồm 2 hệ thống:
miễn nhiễm qua thể dịch và miễn nhiễm qua trung gian tế bào. Hai hệ thống hoạt động chung
để phá hủy các kháng nguyên (antigen) thường là những chất bên ngoài xâm nhập vào cơ thể
như: vi khuẩn, mầm bệnh v.v....
Hệ thống miễn nhiễm thể dịch bảo vệ cơ thể chống lại các kháng nguyên thông qua sự
tiết các kháng thể (antibody( làm phân hủy các kháng nguyên trên bề mặt vi khuẩn , nấm, virus,
cũng như các chất độc tự do trong máu và huyết tương. Lympho bào B tiết kháng thể; các đại
thực bào, lympho bào NK và các phản ứng phá hủy mầm bệnh.
Hệ thống miễn nhiễm qua trung gian tế bào trực tiếp phá hủy các vi khuẩn, hoặc
những mầm bệnh như virus, qua việc sản xuất những tế bào chuyên biệt như tế bào cytotoxic

T, tế bào giúp đỡ và đàn áp T sẽ thực hiện đáp ứng miễn nhiễm qua hệ thống trung gian tế
bào tấn công vào các vật lạ xâm nhập vào tế bào.
V. TIỂU CẦU

TOP

Tiểu cầu là những thể nhỏ, hình dáng khơng ổn định, khơng có nhân, đường kính từ 2- 4
micromet, số lượng 200.000 - 400.000/1 mm3 máu, tăng khi bữa ăn có nhiều thịt, lúc chảy máu
và khi bị dị ứng. Tiểu cầu giảm trong bệnh thiếu máu ác tính, ban xuất huyết, chống, khi bị
phóng xạ...

/>
7/16/2007


Sinh ly mau

Page 10 of 11

Chức năng chính của tiểu cầu: Tiểu cầu giải phóng tromboplastin để gây đơng máu. Tiểu
cầu cịn có đặc tính ngưng lại thành cục khi gặp vật thơ ráp và vật lạ, nhờ đó góp phần đóng các
vết thương. Khi vỡ , tiểu cầu giải phóng serotonin gây co mạch để cầm máu.
Sự đơng máu là sự thích nghi tiến hóa cho sự sửa chữa cấp thời của hệ tuần hoàn và để
ngăn cản sự mất qúa độ dịch cơ thể khi mạch máu bị tổn thương. Sự đáp ứng tức thời bằng cách
mạch máu khép lại, làm cho máu chảy chậm, các tiểu cầu ở vùng này dính vào nhau và dính
vào mơ tổn thương, tạo 1 đám tiểu cầu bị ngưng kết. Ðám tiểu cầu được ổn định bằng 1 mạng
lưới các sợi được tạo ra quanh tiểu cầu, các tế bào khác có thể đan xen vào các sợi làm căng
cục máu (Hình 1.5).
Các sợi tạo ra do sự hợp thành từ các protein fibrin . sợi fibrin được thành lập trong qúa
trình đơng máu khi 1 protein tan trong huyết tương là fibrinogen được biến đổi thành fibrin

khơng hịa tan.
Qúa trình đông máu bắt đầu khi bề mặt của mạch máu bị tổn thương phóng thích 1 chất
gọi là thromboplastin, chất này kết hợp với các protein . Phức hợp này biến đổi protein của
huyết tương là prothrombin thành thrombin. ion Ca2+ và một phospholipid chuyên biệt trên bề
mặt tiểu cầu cần thiết cho qúa trình xảy ra. Bước cuối cùng của qúa trình là thrombin biến đổi
fibrinogen thành fibrin.
Qúa trình này gồm hàng loạt phản ứng được tóm tắt bằng sơ đồ sau:

Qúa trình đơng máu với sự tham gia của nhiều yếu tố, thiếu 1 trong các yếu tố cần thiết
cho qúa trình đơng máu, tồn bộ chuỗi phản ứng có thể bị hỏng. Thí dụ người mắc bệnh máu
khó đơng (Hemophilia) thiếu yếu tố thứ VIII là 1 protein cần cho sự biến đổi prothrombin
thành thombin, làm máu khơng đơng được, do đó ngay cả một vết nứt nhỏ cũng làm cho người
bệnh chảy máu đến chết.

/>
7/16/2007


Sinh ly mau

Page 11 of 11

Bảng 4. Các yếu tố đơng máu
Qúa trình đơng máu: Diễn ra qua 3 giai đoạn
- Giai đoạn thành lập thromboplastin
- Giai đoạn thành lập thrombin
- Giai đoạn thành lập fibrin
Kết thúc giai đoạn này là sự hình thành cục máu đơng, các sợi nối với nhau bằng những
dây hydro lỏng lẻo nên cục đông không bền. Dưới tác dụng của yếu tố XIII dây nối hydro được
thay thế bằng dây nối đồng hóa trị tạo thành mạng lưới fibrin bền vững.

Khi máu được lấy ra khỏi cơ thể và giữ trong ống nghiệm thì sự đông máu là do yếu tố
XII và tiểu cầu với thành ống nghiệm. Thời gian đông máu trong ống nghiệm kéo dài 5-7 phút
(So với trong mạch chỉ vài giây). Tiểu cầu có vai trị rất quan trọng trong hiện tượng co cục
máu, vì vậy tiểu cầu giảm về mặt số lượng và chất lượng sẽ làm cho thời gian co cục máu bị
kéo dài.

/>
7/16/2007


Bai mo dau: Vi tri va nhiem vu cua sinh ly hoc

Page 1 of 3

BÀI MỞ ĐẦU : VỊ TRÍ VÀ NHIỆM VỤ CỦA SINH LÝ HỌC
I. VỊ TRÍ CỦA SINH LÝ HỌC
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA SINH LÝ

Sinh lý học là khoa học nghiên cứu các biểu hiện của sự sống trên động vật và người
trong mối quan hệ với môi trường sống .
Nhiệm vụ của sinh lý học: Mô tả hiện tượng, tiến tới giải thích cơ chê,ú phát hiện qui
luật điều khiển sự sống động vật và người nhằm ngăn ngừa các rối loạn chức năng sinh lý, mặt
khác tác động lên các chức năng có lợi cho con người.
I. VỊ TRÍ CỦA SINH LÝ HỌC

TOP

Sinh lý sử dụng thành tựu của các khoa học khác để phát triển, đồng thời cũng ảnh
hưởng đến sự phát triển của khoa học khác.

1. Sinh lý liên hệ với sinh học :
Sinh lý gắn liền với giải phẫu, hình thái, phân loại, mơ học và tế bào học.Ví dụ: Khả
năng bơi của đỉa phụ thuộc vào mức hồn chỉnh của hệ cơ.
Sinh lý với phơi sinh học và học thuyết tiến hóa: như sự hình thành ống thần kinh trong
phơi có liên hệ với chức năng các phần khác nhau của não.Lao động sáng tạo trí tuệ con người
có liên quan tới dáng đứng thẳng và giải phóng bàn tay lao động.
Sinh lý với sinh thái và địa lý động vật : các nhân tố môi trường thay đổi theo qui luật,
làm các hệ thống sống biến đổi theo một cách thụ động. Ví dụ chu kỳ ngày đêm, làm cho sinh
vật thức ngủ. Quê hương của cá rơ phi là châu phi xích đạo, thích hợp ở Việt Nam vào mùa
nóng , vì vậy muốn đưa vào ni ở Việt Nam vào mùa lạnh thì phải thuần hóa.
Sinh lý với di truyền học: hiểu các quy luật di truyền qua nhiễm sắc thể và qua gen , có
thể giải thích hiện tượng sinh lý như nguyên nhân chết non của thai khi mang nhóm máu Rh+
của cha trong bụng mẹ Rh- .
2.. Sinh lý với Tốn , Lý , Hóa :
Số liệu về chỉ tiêu sinh lý sử lý bằng thống kê sinh học . Hơ hấp là qúa trình thiêu đốt.
Tuần hịan theo các định luật thủy động. Mắt là một hệ thống quang học. Cơng thức hóa hoạt
động vận động của não người và động vật

/>
7/16/2007


Bai mo dau: Vi tri va nhiem vu cua sinh ly hoc

Page 2 of 3

( HN Quốc tế 1964 Moskva(, phát triển tự động hóa tay chân.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

TOP


1. Các bước nghiên cứu :
Bước 1 : Quan sát và mô tả hiện tượng.
Bước 2 : Ðặt giả thuyết nhằm phỏng đoán bản chất và cơ chế của hiện tượng.
Bước 3 : Tiến hành thực nghiệm để kiểm tra giả thuyết đã đặt ra.
Bước 4 : Nêu kết luận và xác định qui luật .
Ví dụ : Páplop nghiên cứu khả năng tiết dịch vị của chó :
- Bước 1 : Khi chó ăn tiết dịch vị, vậy dich vị tiết ra từ đâu?
- Bước 2 : Giả thuyết : Thức ăn chạm lưỡi, dây TK lưỡi báo lên não - Não truyền lệnh
xuống dạ dày, chó tiết dịch vị. Sau đó thực hiện các bước 3 và 4. Trong 4 bước nghiên cứu ,
quan sát hoạt động sống có tính quyết định.
2. Phương pháp mổ :
- Mổ cấp diễn : Ví dụ mổ thỏ sống xem nhu động ruột, mổ ếch xem cử động tim
trường diễn : Bữa ăn giả của chó.

- Mổ

3. Ðối tượng nghiên cứu :
3.1 Nguyên tắc chọn đối tượng :
- Nguyên tắc điển hình : Chọn những loài phù hợp nhất. Ðối tượng chọn thí nghiệm là
những động vật quen thuộc như: Êúch , chuột lang , chuột bạch , thỏ , chó , khỉ, mực ống..
- Ngun tắc an tồn : Thí nghiệm tiến hành trên động vật để làm sáng tỏ những vấn đề
sinh lý trên người. Ví dụ: Chuyến bay của chó Laika trên tàu Spoutnik-2 ngày 3/11/1957.
3.2 Phân cấp đối tượng :
Sinh lý phân tử -> Sinh lý tế bào -> Sinh lý cơ quan

->

Sinh lý cơ thể .


III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA SINH LÝ

TOP

1.Về mặt lý luận :
Ðối với triết học : Ðánh tan truyền thuyết tôn giáo và mê tín dị đoan về bản chât của hiện
tượng sinh lý. ( Châu Âu thế kỷ 5---15 , suốt trong thời kỳ 1000 năm của đêm dài trung cổ
Servet đã bị thiêu sống trên dàn hỏa taị Geneve năm 1553 vì bí mật mổ thây người để nghiên
cứu)

/>
7/16/2007


Bai mo dau: Vi tri va nhiem vu cua sinh ly hoc

Page 3 of 3

2. Về mặt thựctiễn :
Sinh lý bắt nguồn từ thực tiễn và quay lại phục vụ thực tiễn.
- Trong chăn nuôi : Sử dụng kiến thức về phản xạ có điều kiện thơng qua mơi trường
sống, sinh lý thích nghi có thể mabg lại lợi nhuận kinh tế.
- Trong y tế : Những người thày thuốc giỏi , đều giỏi về sinh lý. Hypocrat- Hy lạp,
Galien - La mã , Hoa đà - Trung quốc, Hải thượng lãn ông Lê Hữu Trác- Việt nam.
- Trong sản xuất : Thể dục giữa giờ làm tăng năng suất lao động.
- Trong giáo dục: Sinh lý thần kinh là cơ sở tâm lý học và sư phạm.

/>
7/16/2007



Sinh ly tuan hoan

Page 1 of 8

CHƯƠNG 2 : SINH LÝ TUẦN HỒN
I. Ý NGHĨA SINH HỌC VỊNG TUẦN HỒN
II. SINH LÝ TIM
III. SINH LÝ MẠCH
IV. SỰ ĐIỀU TIẾT TIM MẠCH
I. Ý NGHĨA SINH HỌC VỊNG TUẦN HỒN

TOP

1. Ý nghĩa sinh học:
Chức năng tuần hoàn quan trọng trong việc duy trì sự sống. Bộ máy tuần hồn đảm
bảo sự lưu thơng máu trong cơ thể và có như vậy máu mới hồn thành được chức năng của
mình. Ngừng tuần hồn thì tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng, ngừng qúa 4 phút thì tế bào não
bị tổn thương.
2. Vịng tuần hoàn máu:
Ở các động vật bậc thấp O2, thức ăn và chất trao đổi chỉ chuyển dịch 1 cách thụ động trong
các nhánh của hệ tiêu hóa nhờ cử động cơ thể.
Ở động vật bậc cao, đã có 1 hệ thống chuyên chở là - hệ tuần hoàn . Hệ tuần hoàn tiến bộ
của thú (kể cả ngườiï) gồm: Tim, động mạch, mao mạch và tĩnh mạch. Máu ra đi từ tâm thất
trái theo động mạch chủ và trở về tim theo tĩnh mạch chủ ở tâm nhĩ phải- Ðó là vịng tuần hồn
lớn . Máu từ tâm nhĩ phải dồn xuống tâm thất phải, rồi đổ vào động mạch phổi, mao mạch phổi,
tĩnh mạch phổi, cuối cùng đổ vào tâm nhĩ trái- Ðó là vịng tuần hồn nhỏ. Máu vịng tuần
hồn lớn phân phát O2, thức ăn cho mọi tế bào và thu nhận CO2, chất thải để mang đi. Máu
cịn đem các sản phẩm như hormone của nhóm tế bào này đến nhóm tế bào khác, nhờ đó thực
hiện sự liên lạc thể dịch giữa các bộ phận. Ở động vật đồng nhiệt, máu còn đem hơi ấm từ cơ

quan tạo nhiệt như gan đi khắp cơ thể nhờ đó đảm bảo sự ổn định của thân nhiệt. Máu vịng
tuần hồn nhỏ được đưa đến phổi để thải CO2, hơi nước và lấy thêm O2 mới (Hình 2.1)
3. Hệ bạch huyết:
Các động vật có xương sống có 1 hệ đặc biệt gọi là - Hệ bạch huyết giữ nhiệm vụ đưa
nước và các chất hịa tan từ mơ về máu. Hệ bạch huyết gồm 1 mạng lưới các mao mạch được
phân bố rộng rãi khắp các phần của cơ thể. Các mạch này gồm các tĩnh mạch và các mao mạch
bạch huyết. Các mao mạch bạch huyết là những mạch nhỏ bịt đầu, nằm ở các khoảng gian bào.
Dịch mô, các protein và các chất khác được hấp thu vào mao mạch bạch huyết. Các mao mạch
tập trung lại thành các tĩnh mạch bạch huyết nhỏ, sau đó tiếp tục hợp thành các tĩnh mạch bạch
huyết lớn hơn và cuối cùng là 2 ống bạch huyết rất lớn đổ vào tĩnh mạch lớn của hệ tuần hoàn

/>
7/16/2007


Sinh ly tuan hoan

Page 2 of 8

máu ở phần trên của ngực, gần tim (Hình 2.2(.
Các protein rị rỉ cũng được thấm theo đường này bằng cách khuyếch tán vào các mao
mạch bạch huyết để đưa về máu . Qúa trình này quan trọng trong việc duy trì cân bằng áp xuất
thẩm thấu giữa máu và dịch mơ.
Ngồi ra hệ bạch huyết còn tiến hành nhiều chức năng khác như tham gia vào hệ miễn
nhiễm phá hủy các vi sinh vật từ ngoài xâm nhập, hạch bạch huyết là nơi trú ẩn của nhiều tế
bào bạch cầu thực bào . khi bạch huyết di chuyển qua hạch, nó được lọc và những phần tử như
các tế bào chết, các mảnh vỡ tế bào, các tế bào ung thư và các vi khuẩn bị nhốt lại và bị phá
hủy bởi các tế bào thực bào. Chuyển động của bạch huyết giống như chuyển động của máu
trong tĩnh mạch, là kết qủa của sự thay đổi của áp suất được kích thích bởi cử động hô hấp và
sự co của các cơ vân ép lên thành mạch đẩy bạch huyết về phía trước theo van 1

chiều.

Hình 2.1 vịng tuần hồn

Hình 2.2. Hệ bạch huyết

II. SINH LÝ TIM
1.

TOP

Ðặc tính sinh lý chủ yếu của cơ tim

1.1. Tính hưng phấn của cơ tim:
- Cơ tim hưng phấn theo nguyên tắc không hoặc tất cả, khi kích thích vào cơ tim với cường độ
thấp (chưa tới ngưỡng) thì cơ tim hồn tồn khơng đáp ứng. Khi tăng cường độ kích thích đến ngường,
thì cơ tim đáp ứng với biên độ tối đa. Nếu tiếp tục tăng cường độ kích thích lên trên ngưỡng, thì cơ tim
cũng chỉ đáp ứng như kích thích ngưỡng. Hiện tượng không hoặc tất cả giúp cơ tim hoạt động nhịp
nhàng, bền bỉ và kéo dài.
- Tính trơ trong thời gian tim hưng phấn, gọi là pha trơ tuyệt đối của cơ tim . Nhờ vậy mà
cơ tim chỉ co bóp đơn , không co tetanos như cơ vân. Nguyên nhân là trong thời kỳ này tim đã
hưng phấn do nhận kích thích từ hạch xoang nhĩ lại phải nhận một kích thích từ bên ngồi, cơ
tim khơng đáp ứng. Nếu kích thích vào tim đang giãn, tim sẽ đáp ứng bằng một lần co phụ gọi
là ngoại thu tâm hay co bóp ngoại lệ sau đó tim giãn và nghỉ bù lâu hơn để đáp ứng tiếp theo
nhịp co sau. Nguyên nhân nghỉ bù vì xung động từ hạch xoang nhĩ phát ra rơi đúng vào pha trơ
tuyệt đối của ngoại thu tâm, nên nhịp co bóp bình thường khơng có nữa, mà phải chờ nhịp co
bóp tiếp theo do hạch xoang nhĩ kích thích.
Ðặc tính sinh lý đó của cơ tim có thể được giải thích trên cơ sở cấu trúc cơ tim theo kiểu
đan xen hợp bào, có cầu nguyên sinh chất nối giữa các sợi, nên toàn bộ qủa tim như một tế bào,
một sợi cơ độc nhất, nên khi cường độ kích thích đủ ngưỡng thì tồn bộ cơ tim đều co.

1.2. Tính tự động của tim:
Tim động vật ( Kể cả người), cắt rời khỏi cơ thể vẫn còn khả năng đập nhịp nhàng
một thời gian, nếu được cung cấp đầy đủ dung dịch sinh lý giàu O2 ở nhiệt độ tương đương với

/>
7/16/2007


Sinh ly tuan hoan

Page 3 of 8

nhiệt độ cơ thể sống.
Năm 1902 kuliapco nuôi 10 qủa tim trẻ em chết trên 20 giờ , đã làm sống lại 7 qủa. Năm
1912 Carel ở pháp cắt rời tim của phôi gà, ni sống gần 30 năm ...Sở dĩ tim có tính tự động là
vì trong thành tim, có các tổ chức đặc biệt - Gọi là hệ dẫn truyền (hạch tự động) gồm những nút
có khả năng phát động tim đập nhịp nhàng
- Nút xoang nhĩ ( Keith- Flack) nằm tiếp giáp giữa xoang tĩnh mạch và tâm nhĩ phải,
được gọi là nút tạo nhịp , ở người nút này tạo khoảng70-78 nhịp/phút.
- Nút nhĩ thất (Aschoff - Tawara) nằm ở ranh giới tâm nhĩ và tâm thất, cạnh lỗ xoang tĩnh
mạch vành, nhận xung từ nút xoang truyền xuống mỏm tim. Nếu tự động phát xung thì tần số
thấp 30-45 nhịp/phút.
- Bó His đi từ nút nhĩ thất tới vách liên thất thì chia làm 2 nhánh, phải và trái chạy dưới
nội tâm mạc tới 2 tâm thất, ở đó chia thành những nhánh nhỏ chạy giữa các sợi cơ tim tạo thành
lưới Purkinje.
Ứng với từng khoảng thời gian nhất định nút xoang phát xung động. Xung động lan tới
tâm nhĩ làm tâm nhĩ co bóp. Tiếp đó xung động lan đến nút nhĩ thất, bó His, Các nhánh của bó
His rồi theo lưới Purkinje lan đến tồn bộ cơ tâm thất. Sau khi co bóp tâm thất giãn thụ động,
trong khi tâm nhĩ cũng đang thụ động giãn, tức là trương tâm toàn bộ cho đến khi nút xoang
phát xung động mới khởi động chu kỳ tiếp theo.

Bình thường chỉ có nút xoang phát xung động điều khiển sự co bóp tồn bộ tim. Khi nút
xoang tổn thương, nút nhĩ thất mới phát xung thay thế với tần số thấp hơn, tức là nhịp đập chậm
hơn. Bó His và lưới Purkinje khơng có khả năng phát xung, chỉ dẫn xung từ các hạch đến các tế
bào cơ tim.
Ngoài sự điều khiển của hạch tự động, tim còn chịu sự điều hòa của hệ thần kinh tự động
bao gồm hệ giao cảm và đối giao cảm.
2. Chu kỳ tim
Tim đập nhịp nhàng suốt đời kể từ tháng thứ 3 lúc nằm trong bụng me. Nhờ thứ tự co
bóp của các buồng tim và sự có mặt của các van tim, chỉ cho máu dồn theo 1 chiều, nên máu
mới chảy thành vòng . Chu kỳ tim kéo dài khoảng 0,8 giây, trong đó tâm nhĩ co 0,1 giây và
giãn 0,7 giây. Tâm thất co (Ngay sau tâm nhĩ co 0,3 giây và giãn 0,7 giây (Nếu nhịp tim là 75
lần/ phút), bằng sơ đồ :
TN

*///*-------------------------------------*

TT

-----*/////////*----------------------*
0,1s

0,3s

0,4s

///: Biểu hiện sự co
---- : Biểu hiện sự nghỉ

/>
7/16/2007



Sinh ly tuan hoan

Page 4 of 8

Như vậy thời gian giãn chung là 0,4 giây. Nhìn tồn bộ chu kỳ tim, thì tim nghỉ ngơi
nhiều hơn là làm việc, vì vậy tim đập suốt đời không biết mệt.
Bằng tâm động ký người ta đã ghi lại chu kỳ co bóp đều đặn với các đỉnh co khác nhau
của sự co giãn các ngăn tim.
3. Năng suất tim:
Nhịp tim:
Nhịp tim người Việt nam là 70- 80 lần /phút (nam) , 75- 85 lần / phút (nữ) 90-110
lần /phút ( Trẻ em 5-10 tuổi).
Nhịp tim thay đổi theo lứa tuổi. Lúc ngủ nhịp tim giảm 20% so với lúc thức. Nhịp tim Nữ
có kinh nguyệt và có thai tăng 5-10 nhịp/phút so với lúc bình thường. Mùa hè, khi nóng nhịp
tim tăng 5-10 nhịp/ phút so với mùa đông, khi rét. Trong ngày, nhịp tim buổi sáng chậm hơn
buổi chiều và ban đêm.
Nhịp tim của 1 số động vật (lần đập/phút): Voi: 25- 40; Trâu: 40-50; nghé:45-55; Bò:5070; Chuột: 720 - 780; Mèo: 110-130; Chó:70- 80; Dơi: 600-900; Gà: 240- 400.
Thể tích co tim:
Thể tích co tim là thể tích máu mỗi lần tim co đưa vào mạch. Tim người mỗi lần co
dồn vào hệ mạch khoảng 70 ml máu, ngựa 850 ml,bị 580 ml, cừu 55 ml, chó 14 ml. Năng suất
tim được tính bằng thể tích-phút, tức là số lần đập của tim trong 1 phút nhân với thể tích máu
được dồn đi qua mỗi lần co. Tim người có thể tích phút là: 70ml .70= 4.900ml.
Năng suất tim cịn đo bằng công tim W, tức năng lựơng do tim co bóp sinh ra một phần
biến thành cơng cơ học để khắc phục áp lực động mạch và duy trì tốc độ dịng máu chảy trong
hệ mạch.Cơng của tâm thất lúc co tính theo cơng thức:

Trong đó: W: cơng cơ học
R: huyết áp

V: tốc độ dịng máu phóng ra
Q: lượng máu phóng ra
M: trọng lượng máu phóng ra
G: gia tốc trọng trường (9,8m/s)
Nếu lượng máu phóng ra trong một phút khơng nhiều thì cơng sinh ra của tim chủ yếu để

/>
7/16/2007


Sinh ly tuan hoan

Page 5 of 8

khắc phục huyết áp của động mạch, cơng để duy trì máu chảy chiếm một phần rất nhỏ, nên có
thể được tính:
W= QR
Như vậy, nếu tăng lượng máu hoặc tăng huyết áp đều bắt buộc tim làm việc nhiều hơn.
4. Ðiện tim:
Khi tim hoạt động, mỗi sợi cơ tim xuất hiện dòng điện hoạt động như ở mọi tế bào
khác, tổng hợp toàn bộ thành dòng điện hoạt động của tim. Dòng điện này lan ra khắp cơ thể, ta
có thể ghi được bằng cách nối 2 cực của máy ghi với 2 điểm bất kỳ nào của cơ thể. Cách mắc
máy ghi vào cơ thể gọi là đạo trình, cịn đường ghi được gọi là - điện tâm đồ. Một số đạo trình
thường được sử dụng trên động vật và người như sau: đạo trình song cực cịn gọi là đạo trình
chuẩn (Standart).

Sóng P là sóng khử cực của hai tâm nhĩ. Biên độ 0,15- 0,2mv (<2mm), thời gian 0,1
giây. Ðoạn P- Q biểu thị hưng phấn truyền từ tâm nhĩ sang tâm thất, thời gian 0,12 - 0,20 giây.
Phức hợp QRS thể hiện trạng thái khử cực của tâm thất. Thời gian 0,07 giây. Q có biên
độ nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 mv (1- 2mm), thời gian 0,03 giây. S: Biên độ và thời gian gần như Q.

R: Biên độ có thể đến 2 mv ( 9 mm hoặc nhỏ hơn 20mm). Ðoạn S - T nằm ngang biểu thị toàn
bộ tâm thất đã hưng phấn , nên khơng có sự chênh lệch điện thế.
Sóng T là sóng tái cực của tâm thất. Biên độ dưới 0,5 mv, thời gian 0,2 giây.
Khoảng PQ là thời gian dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ đến tâm thất, dài 0,15 giây.
Trong điện tâm đồ chuẩn, mỗi sóng chiếm một thời gian và độ cao nhất định. Nếu tim bị
bệnh thì các sóng này thay đổi, dựa vào đó để chuẩn đốn các bệnh về tim.
III. SINH LÝ MẠCH

TOP

1.Tính chất sinh lý của động mạch: Tính đàn hồi và tính co thắt
- Tính đàn hồi là tính chất của động mạch làm cho nó có khả năng trở về dạng ban đầu
mỗi khi biến dạng. Tính đàn hồi do sợi đàn hồi trong thành mạch đảm nhận. Khi máu vào động

/>
7/16/2007


Sinh ly tuan hoan

Page 6 of 8

mạch thì mạch giãn ra, nhưng khi máu ra khỏi thì mạch co trở lại. Tính đàn hồi làm cho máu
chảy liên tục, mặc dù tim co bóp tống máu vào động mạch từng đợt và làm tăng lưu lượng máu
đối với mỗi đợt co bóp của tim, nhờ đó tiết kiệm năng lượng.
- Tính co thắt là khả năng của động mạch co lại cho lòng mạch hẹp đi, giảm lượng máu
đi qua. Tính chất này làm cho động mạch thay đổi thiết diện điều hịa lượng máu đến cơ quan,
tính co thắt do cơ trơn ở thành mạch đảm nhận.
2.


Ðặc điểm máu chảy trong mạch:

Tốc độ dòng máu tỉ lệ nghịch với bề mặt cắt ngang mạch, bề mặt càng lớn tốc độ dòng máu càng
chậm. Khi các động mạch phân nhánh thành các động mạch nhỏ, rồi thành các mao mạch, tổng bề mặt
cắt ngang tăng lên và tốc độ dòng máu chậm lại. Máu chảy trong mạch có những đặc điểm khác nước
chảy trong đường ống:
- Máu chảy trong động mạch có đường kính lớn nhanh hơn các động mạch có đường kính nhỏ. Ðặc
điểm này khác với nước chảy trong đường ống, vì sự phân nhánh của động mạch làm cho tổng đường
kính các động mạch nhỏ lớn hơn đường kính của động mạch xuất phát. Tĩnh mạch nhỏ máu cũng chảy
chậm hơn các tĩnh mạch lớn hơn.
- Máu chảy trong động mạch với tốc độ không đều, tâm thu máu chảy nhanh hơn tâm
trương.
- Máu chảy trong mạch có hiện tượng phân dịng, hồng cầu di chuyển ở giữa dịng và chảy
nhanh vì có tỉ trọng lớn, huyết tương ở xung quanh chảy chậm hơn do có sự ma sát với thành
mạch.

3. Huyết áp động mạch và qui luật tuần hồn máu trong mạch:
Tuần hồn máu có thể coi là kết qủa của 2 lực đối lập nhau: Lực đẩy máu của tim và lực
cản của động mạch, trong đó lực đẩy máu của tim đã thắng nên máu chảy trong động mạch với
1 áp lực gọi là - Huyết áp. Ở người, huyết áp động mạch trong hệ tuần hoàn máu thường được
đo ở phần trên cánh tay. Vào giai đoạn nghỉ, ở người nam trưởng thành huyết áp tối đa lúc tim
co là 120 mmHg và huyết áp tối thiểu lúc tim giãn là 80 mmHg. Huyết áp giảm liên tục khi
máu di chuyển càng xa tim. Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ trong phần nối với tim, giảm
đều ở những phần xa hơn động mạch chủ và các nhánh động mạch, giảm rất nhanh ở các động
mạch nhỏ và mao mạch. Nó tiếp tục giảm dần trong tĩnh mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch gần
tim. Một khuynh độ như thế của áp suất là cần thiết nếu máu chảy liên tục vì chất dịch chỉ có
thể di chuyển từ vùng có áp suất cao đến vùng có áp suất thấp hơn.
Huyết áp trung bình trong tĩnh mạch rất thấp, khoảng 2 mmHg ở tĩnh mạch cửa tim nên
phải có sự hỗ trợ của qúa trình hơ hấp. Khi hít vào, cơ hồnh co, lồng ngực mở rộng ép lên
xoang bụng, áp suất âm làm cho tĩnh mạch ở ngực mở rộng, kéo máu vào và đẩy máu về tim.

Máu chỉ có thể di chuyển một chiều về tim do trong tĩnh mạch có các van tổ chim ngăn máu
chảy ngược.
IV. SỰ ÐIỀU TIẾT TIM MẠCH

/>
TOP

7/16/2007


Sinh ly tuan hoan

Page 7 of 8

1. Ðiều hòa hoạ động tim:
Hoạt động tim thường xuyên được điều hòa phù hợp với yêu cầu cung cấp máu cho
hoạt động cơ thể, bởi những yếu tố từ bên ngoài và yếu tố ngay tại tim.
1.1.Từ bên ngồi:
Cơ chế thần kinh:
Vai trị hệ thần kinh thực vật ( tự động ):
- Hệ phó giao cảm: Trung tâm phó giao cảm ở hành não. Các sợi trước hạch theo dây X
tới hạch phó giao cảm nằm ngay trong cơ tim, các sợi sau hạch tới nút xoang và nút nhĩ thất.
Kích thích dây X làm giảm lực co, giảm tốc độ dẫn truyền - Thể hiện bằng sóng PQ dài trên
điện tâm đồ.
- Hệ giao cảm: Từ sừng bên chất xám các đoạn tủy sống lưng 1-3, một số sợi xuất phát
từ đoạn tủy sống cổ 1-7 đi đến hạch sao (sợi trước hạch). Các sợi sau hạch đi đến nút xoang,
nút nhĩ thất, bó His. Kích thích sợi giao cảm gây tác dụng ngược lại với kích thích dây X như:
Tim đập nhanh, tăng lực co bóp, tăng tốc độ dẫn truyền, tăng trương lực cơ tim.
- Chất truyền đạt thần kinh: Những sợi thần kinh thực vật tác dụng lên tim qua những
hóa chất do các đầu mút của sợi sau hạch tiết ra, hệ giao cảm tiết noradrenalin, hệ phó giao cảm

tiết acetylcholin.
Vai trò các phản xạ:
- Phản xạ giảm áp: Do áp suất tăng ở quai động mạch chủ, xung động theo dây cyon về
hành não, kích thích dây X làm tim đập chậm và huyết áp giảm.Áp suất tăng ở đơng mạch cảnh
thì xung theo dây Hering về hành não, kích thích dây X cũng làm tim đập chậm, huyết áp giảm.
- Phản xạ tim - tim: Máu dồn về tim nhiều, ức chế dây X làm tim đập nhanh, thanh toán
máu ứ đọng.
- Phản xạ mắt - tim: Éïp vào 2 nhãn cầu, kích thích dây X làm tim đập chậm.
- Phản xạ Goltz: Ðánh mạnh vào vùng thượng vị, xung động theo dây tạng lên hành
nào,kích thích dây X làm tim ngừng đập.
Cơ chế thể dịch:
- Ảnh hưởng của hormon các tuyến nội tiết: Adrenalin của tủy thượng thận làm tim đập
nhanh, đập mạnh. Thyroxin của tuyến giáp làm tim đập nhanh liên tục có thể bị suy tim.
- Nồng độ O2 và CO2 trong máu: Nồng độ CO2 trong máu tăng và nồng độ O2 trong
máu giảm làm tim đập nhanh, ngược lại thì tim đập chậm.
- Ảnh hưởng của các ion: Nồng độ Ca++ cao trong máu làm tăng trương lực cơ tim.
Nồng độ K+ cao giảm trương lực cơ tim. PH máu giảm làm tim 1ập nhanh. Nhiệt độ môi
trường tăng làm tim đập nhanh.

/>
7/16/2007


Sinh ly tuan hoan

Page 8 of 8

1.2. Ngay tại tim: Qui luật Starling
lực co bóp của tim tỉ lệ thuận với chiều dài sợi cơ tim trước khi co. Khi tăng lượng
máu về tim, máu ứ trong tâm thất làm cơ tim bị căng và tâm thất co mạnh hơn ở chu kỳ sau.

2. Ðiều hịa hoạt động mạch:
Ðường kính mạch thay đổi nhờ tác động của các dây thần kinh vận mạch. Năm
1842, Walter phát hiện ở ếch, mạch co khi dây giao cảm đến mạch bị kích thích. Năm 1851,
Bernard cắt dây giao cảm ở cổ thỏ, thì thấy mạch tai phía bị cắt nở to, kích thích đoạn cịn dính
với tai mạch co lại. Các dây co mạch xuất phát từ các tế bào thần kinh nằm trong các hạch giao
cảm ở dọc sống lưng gây co mạch da, hốc bụng, thận, phổi...
Các dây giãn mạch không dễ xác định như dây giao cảm vì nguồn gốc không đồng nhất,
một số chạy chung với dây giao cảm trong các dây thần kinh pha như: các nhánh vai và đùi,
một số nhỏ thuộc hệ đối giao cảm như: dây lưỡi, dây chậu. Phần còn lại hầu hết dây giãn mạch
phát sinh từ tủy, nhưng không chạy đến các cơ quan theo rễ trước (như các dây vận động), mà
theo rễ sau.
Trung khu thần kinh phụ trách điều hòa đường kính mạch nằm trong hành tủy, ở vùng
bút lơng. Trung khu co mạch nằm ngay bên nhân của dây thần kinh mặt, cịn trung khu giãn
mạch thì nằm ở đáy não thất IV.
Các chất gây co mạch như: Adrenalin do tuyến thượng thận tiết ra, vasopresin do thùy
sau tuyến yên tiết ra. Các chất gây giãn mạch như: Acetylcholin, histamin - là một sản phẩm
phân hủy protid, sinh ra trong dạ dày, ruột, cơ. Sự tích tụ axit, nhất là H2CO3 có thể gây giãn
mạch cục bộ.
Sự luyện tập tăng quay vòng máu do tim phụ trách và sự phân bố ưu tiên máu đến cơ
quan làm việc do mạch đảm nhận.
Các cảm thụ với áp xuất ở xoang động mạch cảnh và ở quai động mạch chủ giữ vai trị
chính trong tuần hồm mạch. Thể cảm thụ với áp xuất ở xoang cảnh, xung theo dây thần kinh
Hering, đến dây thiệt hầu rồi về hành tủy. Từ các thụ cảm ở quai động mạch chủ, xung theo dây
Cyon về đến hành não.

/>
7/16/2007


Sinh ly ho hap


Page 1 of 7

CHƯƠNG 3 : SINH LÝ HÔ HẤP
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HÔ HẤP
II. SỰ HƠ HẤP NGỒI
III. SỰ TRAO ĐỔI KHÍ
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HƠ HẤP

TOP

1.Ý nghĩa sinh học:
Hơ hấp là sự trao đổi khí liên tục giữa cơ thể sống với mơi trường xung quanh. Trong cơ
thể ln có sự oxyt hóa chất dinh dưỡng để sản xuất nhiệt, công, các sản phẩm mới..., nhờ O2
lấy trong môi trường. Sản phẩm cuối cùng của trao đổi chất là CO2 và H2O cùng một số hợp
chất khác, về sau sẽ bị thải ra ngoài cơ thể. Việc lấy O2 và thải CO2, H2O là một nhu cầu thiết
yếu của sự sống. Sinh vật càng cao, càng khó chịu đựng sự đói O2 và sự ứ đọng CO2, H2O .
Các động vật cao, nhất là người, nếu hô hấp gián đoạn chỉ vài phút sau là chết.
2.Tiến hóa của hệ hơ hấp:
Trên cơ thể động vật, bộ phận để cho O2 từ môi trường ngoài khuếch tán vào trong
tế bào và CO2 khuếch tán ra khỏi tế bào được gọi là - Bề mặt hô hấp.
Ở động vật đơn bào và đa bào nhỏ như thủy tức, giun dẹp, đỉa phiến, sự trao đổi khí
thực hiện trực tiếp qua màng tế bào và màng cơ thể. Ngay ở thú hô hấp qua da và một phần qua
ống tiêu hóa vẫn cịn chiếm 1-2% trao đổi khí.
Với các động vật có tổ chức cao, hệ hô hấp chuyên trách xuất hiện, chủ yếu gồm 3 kiểu:
Mang,khí quản và phổi.
(Mang: Là phần uốn cong ra ngồi của bề mặt cơ thể được chuyên hóa cho sưü trao đổi
khí. Ở một số ÐV khơng xương như: Sao biển, mang có hình dạng đơn giản và được phân bố
gần như trên toàn bề mặt cơ thể. Ở giun đốt mang được mở ra ở một số đốt thân hoặc có hình
lơng chim tập hợp thành đám ở đầu hoặc đi. Ở sị, tơm và nhiều ÐV khác mang được giới

hạn ở một vùng cơ thể. Ở 1 số lồi như: Sâu bọ, tơm cua và ấu trùng ở nước cũng có mang với
nhiều hình dạng khác nhau. Sự trao đổi khơng khí qua mang khi nước đi qua bề mặt hô hấp
hiệu qủa đến mức làm cho mang có thể lấy 80% O2 hịa tan trong nước. Do O2 hịa tan trong
nước ít, vì vậy cần phải có sự thơng khí. Dịng nước chảy qua mang liên tục để thơng khí làm
cho ÐV có mang phải dành một số năng lượng nhất định cho sự thơng khí.
(Ơúng khí: Là 1 hệ thống ống phân nhánh khắp cơ thể côn trùng. Các ống nhỏ nhất tiếp
xúc với bề mặt của hầu hết tế bào, nơi đây khí được trao đổi bởi sự khuếch tán qua lớp biểu mô
ẩm ướt lót ở đầu tận cùng của hệ thống ống khí. Tất cả các tế bào của cơ thể đều bộc lộ trong

/>
7/16/2007


Sinh ly ho hap

Page 2 of 7

môi trường hô hấp, nên hệ tuần hồn mở của cơn trùng khơng tham gia vào việc vận
chuyển O2 và CO2. Sự chuyển động nhịp nhàng của cơ thể để đóng và mở các ống khí- Là sự
thơng khí.
Phổi: Ðộng vật từ bị sát trở lên thở bằng phổi, kể cả ba ba, rùa biển và các loài thú đã
quay trở lại ở nước như cá voi, cá heo. Lúc đầu phổi được hình thành từ một chỗ lõm sâu của
hệ tiêu hóa, nhưng ở thú và người hệ hô hấp đã tách khỏi hệ tiêu hóa chỉ cịn giao nhau ở phần
đầu.
Ở người: Khơng khí đi vào phổi qua 1 hệ thống ống phân nhánh. Khí đi vào hệ thống
này qua mũi, chúng được lọc bởi các lông mũi, được sưởi ấm, làm ẩm ướt khi đi ngang qua
xoang mũi. Xoang mũi dẫn vào hầu, rồi đến thanh quản có vách bằng sụn (Thanh quản còn là
cơ quan phát âm( . Từ thanh quản, khơng khí đi ngang qua khí quản vào phế quản và vào phổi.
Trong phổi, phế quản phân nhánh nhiều lần thành các ống nhỏ hơn gọi là tiểu phế quản.
Lớp biểu mô bên trong các phế quản được bao phủ bởi các tiêm mao và 1 lớp màng nhầy

mỏng. Chất nhầy giữ bụi, hạt phấn và các chất bẩn khác, nhờ chuyển động của tiêm mao đẩy
chất nhầy xuống yết hầu, tại đây chúng được nuốt vào thực quản. Qúa trình này giúp làm sạch
đường hơ hấp. Cuối cùng các phế quản nhỏ nhất đi vào các phế nang (Hình 3.1(.
Lớp biểu mơ mỏng của hàng triệu phế nang trong phổi giữ vai trị như một bề mặt hơ
hấp. O2 trong khơng khí sẽ được hịa tan trong lớp màng ẩm và khuếch tán qua biểu mô đi vào
lưới mao mạch xung quanh phế nang. CO2 khuếch tán từ các mao mạch qua biểu mô của phế
nang rồi đi vào khơng khí.Các cơ hơ hấp như cơ liên sườn, cơ hồnh tạo áp xuất âm giúp cho
sưü thơng khí.
II. SỰ HƠ HẤP NGỒI

TOP

1. Ðộng tác thở:
Ðộng tác hít vào:
- Hít vào bình thường: Ðược thực hiện do các cơ hít vào co lại làm tăng kích thước của
lồng ngực theo cả 3 chiều: trước, sau và ngang.
Tăng chiều thẳng đứng: Ðáy của lồng ngực là cơ hồnh, bình thường cơ hồnh lồi lên
phía lồng ngực theo 2 vịm, khi cơ hồnh co nó phẳng ra, hạ thấp xuống do đó làm tăng chiều
thẳng đứng của lồng ngực. Cơ hồnh cứ hạ xuống 1cm thì thể tích lồng ngực tăng 250cm3. Khi
hít vào bình thường, cơ hồnh hạ thấp khoảng 1,5 cm, hít vào cố gắng có thể hạ tới 7- 8cm. Khi
liệt cơ hồnh hơ hấp sẽ bị rối loạn nghiêm trọng.
Tăng chiều trước sau và chiều ngang: Ở tư thế nghỉ ngơi, các xương sườn chếch ra trước và
xuống dưới, khi các cơ hít vào co lại, xương sườn quay xung quanh 1 trục đi qua 2 điểm khớp
với đốt sống và chuyển từ tư thế chếch xuống sang tư thế ngang hơn, do đó tăng đường kính
trước sau và đường kính ngang của lồng ngực Hình 3.2

/>
7/16/2007



Sinh ly ho hap

Page 3 of 7

Ngoài cơ hoành, cơ liên sườn ngồi cịn có sự tham gia của cơ bậc thang, cơ răng cưa lớn ,
cũng làm tăng thêm thể tích lồng ngực.
- Hít vào cố gắng: Khi hít vào cố gắng có sự tham gia thêm của 1 số cơ : Cơ ức đòn
chũm, cơ ngực, cơ chéo là những cơ hít vào phụ. Những cơ này bình thường tựa vào những vị
trí bất động là lồng ngực để làm cử động đầu và tay. Lúc hít vào cố gắng thì đầu và tay trở
thành tương đối bất động, các cơ hơ hấp phụ tì vào nơi đó mà nâng xương sườn lên.
Ðộng tác thở ra:
-Thở ra bình thường: Là động tác thụ động vì khơng địi hỏi năng lượng co cơ . Khi các
cơ hít vào như cơ hoành, cơ liên sườn ngoài giãn, đồng thời cơ liên sườn trong co theo phương
ngược lại với cơ liên sường ngồi, lồng ngực trở về vị trí cũ dưới tác dụng của sức đàn hồi ngực
phổi và sức chống đối của các tạng bụng làm xương sườn hạ xuống, cơ hồnh lồi lên, giảm
dung tích lồng ngực, đẩy khơng khí ra ngồi.
- Thở ra cố gắng: Có sự hỗ trợ của các cơ thành bụng. Những cơ này khi co lại kéo các
xương sườn xuống thấp hơn, dồn cơ hồnh lồi lên ngực, đây là động tác tích cực, địi hỏi tiêu
tốn năng lượng.
Ðộng vật có 3 phương thức thở: thở ngực, động tác hít vào chủ yếu do tác dụng của cơ
liên sườn ngoài. Thở bụng do tác dụng của cơ hoành. Thở ngực bụng, do phối hợp cơ hồnh
và cơ liên sườn.
2..Nhịp hơ hấp

4. Thể tích hơ hấp
Thể tích hơ hấp là thể tích khí trao đổi khi hơ hấp.
Dung tích sống là thể tích khí huy động được sau 1 lần hít vào gắng sức và thở ra gắng
hết sức. Nó là thể tích tối đa có thể trao đổi trong 1 lần hơ hấp,do đó phần nào biểu hiện thể lực.

/>

7/16/2007


×