Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây mơ tam thể (paederia lanuginosa wall)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
======  ======

TRẦN QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY MƠ TAM THỂ
(Paederia lanuginosa Wall.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
======  ======

TRẦN QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY MƠ TAM THỂ
(Paederia lanuginosa Wall.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

KHÓA:


QH.2016.Y

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐỖ THỊ HÀ
PGS.TS. VŨ ĐỨC LỢI

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Đỗ Thị Hà – khoa Hóa phân tích - Tiêu chuẩn, Viện Dược liệu Trung ương và
PGS.TS. Vũ Đức Lợi – Chủ nhiệm Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền,
trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Những người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền, Bộ môn Bào chế
và Công nghệ dược phẩm, trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tạo điều kiện và cung cấp đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ, cho phép em thực hiện
các nghiên cứu trong đề tài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Y Dược, Đại học
Quốc gia Hà Nội, các quý thầy cô trong trường Đại học Y Dược dạy đã dạy dỗ,
trang bị kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cuộc sống cho em trong suốt 5 năm
theo học tại trường.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh
động viên, ủng hộ em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này.
Do kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế, nên khóa luận của em khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời nhận xét, chỉ bảo
của q thầy cơ để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2021

Sinh viên

Trần Quang Hưng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

Ý nghĩa

STT Ký hiệu, viết tắt
1

1

2

13

H -NMR
C -NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (Proton Nuclear
Magnetic Resonance Spectroscopy)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (Carbon 13 Nuclear
Magnetic Resonance Spectroscopy)

3

br s


Broad singlet

4

CD3OD

5

d

Doublet

6

dd

Doublet of doublets

7

DMSO

Dimethyl sulfoxid

8

ESI-MS

Phổ khối ion hóa phun điện tử (Electrospray ionization
- mass spectrometry)


9

EtOAc

Ethyl acetat

10

EtOH

Ethanol

11

m

12

m/z

13

MeOH

14

MIC

Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimal inhibitory

concentration)

15

ppm

10-6 (parts per million)

16

s

17

v/v

Deuterated methanol

Multiplet
Khối lượng/điện tích (Mass to charge ratio)
Methanol

Singlet
Thể tích/thể tích


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng biểu


Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1

Phân bố các loài thuộc chi Paederia ở Việt Nam

4

Bảng 3.1

Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ trong lá cây
Mơ tam thể bằng phương pháp hóa học

26

Bảng 3.2

Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của LT1 và chất
tham khảo

30

Bảng 3.3

Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của LT2 và chất
tham khảo

31



DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Mơ tam thể (Paederia lanuginosa)

5

Hình 1.2

Một số iridoid glucosid

7

Hình 1.3

7 hợp chất anthraquinon từ rễ cây Mơ tam thể

8

Hình 1.4


Một số hợp chất phân lập từ lá Mơ tam thể, Nhật Bản (2011)

9

Hình 3.1

Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Mơ tam thể

21

Hình 3.2

Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Mơ tam thể

22

Hình 3.3

Đặc điểm vi phẫu thân cây Mơ tam thể

23

Hình 3.4

Đặc điểm vi phẫu lá cây Mơ tam thể

24

Hình 3.5


Đặc điểm vi phẫu bột lá cây Mơ tam thể

25

Hình 3.6

Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ lá cây Mơ tam thể

27

Hình 3.7

Sơ đồ phân lập 2 hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat của lá
cây Mơ tam thể

28

Hình 3.8

Cấu trúc hóa học của hợp chất LT1

29

Hình 3.9

Cấu trúc hóa học của hợp chất LT2

31



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về chi Paederia ......................................................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại chi Paederia ............................................................. 3
1.1.2. Phân bố loài và đặc điểm thực vật của chi Paederia ........................ 3
1.2. Tổng quan về cây Mơ tam thể (Paederia lanuginosa) ............................... 4
1.2.1. Phân bố của cây Mơ tam thể ............................................................. 4
1.2.2. Đặc điểm thực vật cây Mơ tam thể .................................................... 5
1.2.3. Thành phần hóa học .......................................................................... 6
1.2.4. Tác dụng dược lí ................................................................................ 9
1.2.5. Cơng dụng theo Y học cổ truyền ...................................................... 11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 13
2.1.1. Nguyên liệu ...................................................................................... 13
2.1.2. Hóa chất, thiết bị ............................................................................. 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 14
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu về đặc điểm thực vật............................... 14
2.2.2. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây Mơ
tam thể ........................................................................................................ 15
2.2.3. Phương pháp chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số hợp
chất có trong lá cây Mơ tam thể ................................................................ 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ....................................................... 21
3.1. Kết quả mô tả đặc điểm thực vật............................................................... 21
3.1.1. Mơ tả đặc điểm hình thái thực vật ................................................... 21
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu của cây Mơ tam thể ............................................ 23
3.1.3. Đặc điểm bột dược liệu .................................................................... 25


3.2. Kết quả định tính các nhóm chất có trong lá cây Mơ tam thể .................. 26

3.3. Kết quả chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc của một số hợp chất ....... 27
3.3.1. Chiết các phân đoạn từ lá cây Mơ tam thể ...................................... 27
3.3.2. Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột ........................................... 28
3.3.3. Kết quả xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được ........... 29
3.4. Bàn luận .................................................................................................... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 36


MỞ ĐẦU
Nghiên cứu các bài thuốc cổ truyền và các hợp chất trong dược liệu là một
trong những hướng phát minh thuốc mới. Đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật
phát triển, con người lại ngày càng có xu hướng trở về với thiên nhiên. Tìm đến
cây cỏ thân thuộc gần gũi để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Tác dụng chữa bệnh
thần kỳ của các loại dược liệu cũng là một trong những lý do thúc đẩy các nhà
khoa học nghiên cứu, khám phá. Nằm tại vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cùng
với vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam được thiên nhiên ưu ái ban tặng rừng vàng,
biển bạc. Trong đó nguồn tài nguyên thực vật đa dạng với khoảng gần 4000 loài
đã được sử dụng làm thuốc. Bởi vậy, phát triển các sản phẩm từ dược liệu rất được
nước ta quan tâm.
Trên thế giới, chi Paederia (họ cà phê Rubiaceae) là một chi nhỏ với 31 loài
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [13,32]. Ở nước ta có 5 lồi
thuộc chi Paederia đều là cây thân leo với những tên gọi quen thuộc như: mơ tam
thể, mơ tròn, mơ leo,…[1,3]. Chúng được sử dụng ở nhiều địa phương như một
loại rau sống ăn kèm nhiều món, giúp hỗ trợ đường tiêu hóa, nhất là khi dùng các
món có nhiều đạm hay tươi sống dễ gây đầy bụng, khó tiêu, mẩn ngứa hoặc tiêu
chảy [4]. Tuy nhiên 5 loài cây này hơi khác nhau về đặc điểm thực vật và tác dụng
trị liệu. Nghiên cứu về chúng là cần thiết để nhận biết loài và xác định tiềm năng
cũng như nâng cao giá trị sử dụng.
Cây Mơ tam thể (Paederia lanuginosa Wall.) hay cịn gọi mơ lơng được
trồng ở nhiều địa phương trên nước ta từ đồng bằng cho tới miền núi [3]. Các bộ

phận của cây đặc biệt là lá đã được sử dụng trong các bài thuốc dân gian giúp lợi
tiểu, chữa nhiễm trùng, nhiễm giun sán. Nhưng thông dụng nhất vẫn là chữa các
bệnh về đường tiêu hoá như kiết lỵ, tiêu chảy [2,3]. Theo các nghiên cứu đã công
bố, các anthraquinon trong cây Mơ tam thể cho hoạt tính kháng khuẩn mạnh [23].
Một số tác dụng khác như chống oxi hóa [11], kháng virus [18], bảo vệ gan [8,10]
đã được xác nhận. Tuy nhiên số lượng các nghiên cứu về cây Mơ tam thể ở nước
ta chưa có nhiều. Do vậy, để góp phần xây dựng cơ sở khoa học nhận biết loài,

1


về thành phần hóa học của lồi, ứng dụng cây Mơ tam thể nhiều hơn nữa trong
cuộc sống, chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực
vật và thành phần hóa học của cây Mơ tam thể (Paederia lanuginosa Wall.)”
với những mục tiêu sau:
1. Mô tả được đặc điểm thực vật và xác định được tên khoa học của mẫu
cây Mơ tam thể.
2. Định tính được các nhóm chất có trong lá cây Mơ tam thể.
3. Chiết xuất, phân lập, xác định được cấu trúc của một số hợp chất từ lá
cây Mơ tam thể.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Paederia
1.1.1. Vị trí phân loại chi Paederia
Theo hệ thống phân loại thực vật APG IV [27] và hệ thống phân loại thực
vật có hoa của của Armen Takhtajan [28], vị trí của chi Paederia như sau:
Giới Thực vật (Planta)

Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa Môi (Lamiidae)
Bộ Cà Phê (Rubiales)
Họ Cà Phê (Rubiaceae)
Chi Paederia
1.1.2. Phân bố loài và đặc điểm thực vật của chi Paederia
1.1.2.1. Phân bố các loài trong chi Paederia
Chi Paederia (Rubiaceae) là một chi nhỏ chỉ gồm 31 loài [13,32], thể hiện
sự phân bố chủ yếu là cây nhiệt đới và cận nhiệt đới; với đa số các loài ở châu Á
(16 loài), Madagascar – châu Phi và Nam Mỹ [4,13,32].
Các loài trong chi Paederia là một nhóm dây leo thân gỗ, một dạng sinh
trưởng khơng đặc biệt phổ biến trong họ Rubiaceae. Hầu như tất cả các cây trong
chi Paederia đều phát mùi khó chịu với các iridoid glucosid chứa lưu huỳnh khi
làm dập thân hay lá [13].
Theo mô tả trong hai cuốn “Cây cỏ Việt Nam”, “Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam”, chi Paederia tại Việt Nam gồm có 5 lồi, với một số thông tin
cơ bản trong bảng sau:

3


Bảng 1.1. Phân bố các loài thuộc chi Paederia ở Việt Nam [1,3]
Loài
Paederia scandens
(Lour.) Merr.
Paederia lanuginosa
Wall.
Paederia consimilis
Pierre ex Pit.


Paederia foetida L.
Paederia microcephala
Pierre ex Pit.

Tên gọi khác

Phân bố
Phổ biến ở Việt Nam, cịn có ở Ấn
Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào,
Mơ leo
Campuchia, Thái Lan, các nước
nhiệt đới châu Á
Mơ tam thể, trồng nhiều tại Việt Nam và
mơ lông
Myanmar
Lâm Đồng, Đồng Nai, các tỉnh
Mơ thon, rau
đồng bằng sơng Cửu Long. Cịn có

ở Lào, Campuchia
các tỉnh Hịa Bình, Hà Nội, Hà
Mơ trịn, cây Nam, Ninh Thuận. Cịn có ở Ấn
lá mơ
Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan,
Campuchia
Mơ đầu nhỏ, các tỉnh Biên Hịa, Bình Dương
mơ rừng
(Thủ Dầu Một)


1.1.2.2. Đặc điểm thực vật chi Paederia
Các lồi thuộc chi Paederia có thân cây mọc um tùm hoặc dạng dây leo
thân gỗ. Lá mọc đối, có lơng tơ, cuống lá dài, phiến lá thường hình elip hoặc hình
mác, đơi khi hình tam giác hẹp, đỉnh thn nhọn. Cụm hoa mọc thành chùm, hình
xim, trục dài, mảnh. Các đài hoa có các thùy hình tam giác hoặc hình trứng, tách
biệt. Quả có màu trắng (hoặc hơi hồng, hoặc hơi xanh), bên ngồi có những sợi
lơng ngắn [12].
1.2. Tổng quan về cây Mơ tam thể (Paederia lanuginosa)
Tên khoa học: Paederia lanuginosa Wall., họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên tiếng Việt: Mơ tam thể, mơ lơng [1,3].
Bộ phận dùng: Tồn cây [4], phần lá được dùng nhiều nhất [2,3].
1.2.1. Phân bố của cây Mơ tam thể
Cây mọc hoang ở các nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản,
Philippin và Myanmar. Ở Việt Nam, cây mọc hoang và cũng được trồng làm thuốc

4


hay gia vị từ đồng bằng cho đến miền núi. Cây thường được trồng vào mùa xuân,
thu, ở các bờ rào, bờ ao có lùm bụi cho leo [2].
1.2.2. Đặc điểm thực vật cây Mơ tam thể
Cây Mơ tam thể thuộc dạng dây leo thân gỗ, sống lâu năm. Vỏ thân màu
xanh hoặc hơi tím, bên ngồi được phủ nhiều lơng tơ màu trắng [1,3]. Thân cây
lâu năm có tiết diện trịn, với thân non thì hơi dẹp hình elip [1].
Lá đơn, mọc đối, cùng với thân cây có mùi đặc trưng khi bị làm dập. Phiến
lá có gốc hình tim, đỉnh nhọn, dài 9-11 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên lá màu xanh lục,
mặt dưới ửng tím đỏ, có lơng mịn ở cả hai mặt. Gân lá hình lơng chim nổi phía
mặt dưới, gồm 7-8 gân đơi [3]. Cuống lá có hình rãnh lịng máng nơng hướng lên
trên, màu xanh, dài 2-3 cm, cũng có nhiều lơng trắng. Hai lá kèm ở giữa 2 cuống
lá màu xanh, dạng vảy tam giác hoặc hình tim, dài 0,3-0,5 cm [1,3].


Hình 1.1. Mơ tam thể (Paederia lanuginosa)
Cụm hoa xim hai ngả mọc từ nách lá hoặc ngọn cành, dài 10-50 cm [2]. Hoa
nhỏ, khơng cuống, đều nhau, lưỡng tính; lá bắc dạng vẩy tam giác nhỏ. Đài hoa
thường 5, rất ít 6, rời nhau, hình tam giác cao 1 mm, màu xanh có khi hơi tím, có

5


lơng trắng. Tràng hoa có 5-6 cánh đều, mặt ngồi có màu tím, mặt trong có màu
trắng. Tràng hoa liền với nhau ở 2/3 phía dưới tạo thành ống tràng dài 0,5 cm,
phần cịn lại phía trên xịe ra dài 0,2 cm, mép ngồi có 3-4 thùy cạn uốn lượn
khơng đều. Mặt trong ống tràng có nhiều lơng tiết màu tím nhạt, dài 0,2-0,3 cm;
mặt ngồi có nhiều lơng màu trắng. Cây ra hoa vào tháng 7 – tháng 10 hàng năm.
Bộ nhị gồm 5-6 nhị rời, đều nhau, đính ở đáy ống tràng xen kẽ giữa các
cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu hồng hoặc tím nhạt dài 0,2-0,25 cm. Bao
phấn có 2 ơ, màu trắng, thn dài 0,3-0,35 cm, nứt dọc, hướng trong, đính lưng.
Bộ nhụy có bầu dưới hình chng gồm 2 ơ, mỗi ơ có 1 nỗn. Vịi nhụy ngắn,
màu hồng nhạt. Hai đầu nhụy dạng sợi uốn lượn, dài 0,4-0,7 cm, màu hồng nhạt,
có nhiều lơng mịn màu trắng. Đĩa mật hình khoen bao quanh gốc vịi nhụy.
Quả hình cầu có đài màu vàng nâu, bóng [2,3].
1.2.3. Thành phần hóa học
Qua định tính sơ bộ, thành phần hóa học trong cây Mơ tam thể cho thấy có
sự hiện diện của các hợp chất: steroid, flavonoid, saponin, tanin, coumarin,
glycosid, alcaloid và tinh dầu [7,9].
Từ năm 1979 trở về trước, tại Nhật Bản, các iridoid glucosid đã được tìm
thấy trong cây Mơ tam thể. Trong đó có cả các iridoid chứa lưu huỳnh như
paederosid (1), asperulosid (2) và acid paederosidic (3) được tìm thấy trong thân
và lá [21,24]. Các chất này cũng được công bố trong một nghiên cứu tại Trung
Quốc [29].

Năm 2002, tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Sư phạm
Hà Nội và các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập được bốn iridoid glucosid, ba
trong số đó là dimeric từ dịch chiết methanol của rễ cây Mơ tam thể [25]. Cùng
trong nghiên cứu này cũng phân lập được năm glucosid đã biết trước đó:
paederosid, asperulosid, acid paederosidic, acid asperulosidic (4), geniposid (5)
[25,30]; và bảy glucosid iridoid chứa lưu huỳnh [25].

6


1

2

3

4

5

Hình 1.2. Một số iridoid glucosid
Năm 2009, PGS.TS. Đặng Ngọc Quang đã phân lập được 7 hợp chất
anthraquinon (6-12) từ rễ cây Mơ tam thể. Các anthraquinon này đều cho hoạt tính
kháng khuẩn mạnh [23].

7


6


7

8

9

10

11

12

Hình 1.3. 7 hợp chất anthraquinon từ rễ cây Mơ tam thể
Năm 2011, từ lá của cây Mơ tam thể, các nhà khoa học tại Đại học Saga,
Nhật Bản đã phân lập được 9 hợp chất bao gồm: acid 4-O-caffeoylquinic (13),
acid chlorogenic (14), rutin (15), kaempferol 3-O-β-rutinosid (16), acid
paederosid-paederosidic (17), quercetin 3-O-β-glucosid (18), kaempferol 3-O-βglucosid (19), quercetin (20) và kaempferol (21) [22].

8


15: R1= OH, R2= rutinosyl
16: R1= H, R2= rutinosyl
18: R1= OH, R2= glucosyl
19: R1= H, R2= glucosyl
20: R1= OH, R2= OH
21: R1= H, R2= OH

13: R1= H, R2= caffeoyl
14: R1= caffeoyl, R2= H


Hình 1.4. Một số hợp chất phân lập từ lá Mơ tam thể, Nhật Bản (2011)
Năm 2018, theo nhóm nghiên cứu của trường đại học Cần Thơ, từ cao ethyl
acetat đã phân lập, tinh chế và định danh được năm hợp chất trong đó:
1-ethyl-O-β-D-glucopyranosid (22), kaempferol-7-O-α-L-rhamnopyranosid (23),
6-hydroxygeniposid (24) lần đầu tiên được phân lập từ cây Mơ tam thể; hai hợp
chất còn lại là kaempferol (25) và 6-hydroxygeniposid (26) [9].
1.2.4. Tác dụng dược lí
1.2.4.1. Tác dụng chống oxy hóa
Nhóm nghiên cứu của trường đại học Nơng Lâm, đại học Huế (2019) đã
đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của lá mơ tam thể và so sánh với khả năng chống
oxy hóa của mơ trịn (P. foetida, lồi này đã có nhiều nghiên cứu cơng bố khả năng
chống oxy hóa). Khả năng kháng oxy hóa của dịch chiết lá mơ tam thể được xác
định bằng phương pháp ferric thiocyanat (FTC) và được so sánh với các chất
kháng oxy hóa khác. Kết quả phân tích cho thấy rằng khả năng kháng oxy hóa
trong mẫu tươi cao hơn mẫu khơ. Khả năng kháng oxy hóa của dịch chiết lá mơ
tam thể tương đương lá mơ tròn nhưng thấp hơn của vitamin C và E. Hai thành
phần được cho là có khả năng kháng oxy hóa cao trong lá mơ tam thể là polyphenol
và vitamin C đã được xác định với hàm lượng tương ứng là 32,91 và 30,13% [11].
Tác dụng kép ức chế alpha glucosidase và chống oxi hóa của lá mơ tam thể
là do các hợp chất polyphenol [17]. Nghiên cứu invivo trên chuột mắc tiểu đường

9


đã chỉ ra rằng những hợp chất này làm giảm stress oxy hóa thơng qua khả năng
thu gom các gốc oxy tự do và ngăn ngừa phá hủy tế bào [15]. Các hợp chất
polyphenol trong các loại rau ăn có thể là nguồn chất chống oxi hóa tự nhiên có
lợi cho sức khỏe con người [16].
1.2.4.2. Tác dụng hạ đường huyết

Các hợp chất polyphenol chống lại enzym thủy phân carbohydrat góp phần
làm giảm tăng đường huyết sau ăn trong điều trị bệnh tiểu đường cũng đã được
xác nhận có trong lá mơ tam thể. Hoạt động ức chế alpha glucosidase của các chất
này cho thấy tiềm năng giúp hạ đường huyết trong điều trị tiểu đường [17].
1.2.4.3. Tác dụng kháng khuẩn, kháng virus
Theo nghiên cứu khả năng kháng vi khuẩn Helicobacter pylori từ dịch chiết
ethanol của mơ tam thể. Kết quả mơ tam thể có hoạt tính kháng khuẩn tốt với MIC
trong khoảng 3,1 – 4,7 mg/mL. Cho thấy loài này cũng có tiềm năng trong phịng
ngừa và điều trị H. pylori kháng thuốc [18].
Cũng trong một nghiên cứu khác kiểm tra và sàng lọc về hoạt động chống
H. pylori của các chất chiết xuất từ 50 cây thuốc dân gian phổ biến ở Đài Loan.
Kết quả cho thấy mơ tam thể có khả năng kháng H. pylori lớn nhất [26].
Các anthraquinon có trong mơ tam thể cho hoạt tính kháng khuẩn mạnh.
Bên cạnh đó là những hoạt tính sinh học quan trọng như tác dụng ức chế EpsteinBarr virus [14], tác dụng kháng virus khác và hoạt tính gây độc tế bào [23].
Dịch chiết của lá mơ tam thể ức chế vi khuẩn Bacillus pumilus, nước sắc và
dịch chiết cồn theo phương pháp nóng, lạnh ức chế Escherichia coli; iridoids và
tinh dầu đều ức chế tụ cầu vàng Staphylococcus aureus [7,29].
1.2.4.4. Tác dụng bảo vệ gan
Hiệu quả bảo vệ gan được khảo sát trên chuột tổn thương gan bằng carbon
tetrachlorid (CCl4) pha trong dầu olive (tỉ lệ 1:4). Chuột được cho uống dịch chiết
lá mơ tam thể liều 100, 200 và 400 mg/kg trọng lượng chuột/lần × 1 lần/ngày. Sau
4 tuần khảo sát, kết quả cho thấy dịch chiết lá mơ tam thể có hiệu quả bảo vệ gan

10


dựa trên sự giảm hàm lượng enzym chỉ thị chức năng gan ở các liều khảo sát so
với nhóm chuột khơng được điều trị. Kết quả phân tích mơ bệnh học gan chuột
được điều trị bằng lá mơ tam thể cho thấy mơ gan được cải thiện so với nhóm đối
chứng bệnh, sự cải thiện này tương đương với nhóm điều trị bằng silymarin.

Chứng minh được hiệu quả của mơ tam thể trong hoạt động chống oxy hóa và bảo
vệ gan [10].
Trong một nghiên cứu khác (2018) trên dòng tế bào HepG2 được gây tổn
thương bởi CCl4 (1%), cho thấy cao chiết lá mơ tam thể khơng gây độc tính cho
tế bào HepG2 ở nồng độ 500 µg/mL. Bên cạnh đó, thí nghiệm cịn chứng minh
cao chiết methanol lá mơ tam thể có hiệu quả trong việc bảo vệ tế bào gan kháng
lại độc tính gây ra bởi CCl4 trên dòng tế bào HepG2 [8].
1.2.4.5. Tác dụng chống tiêu chảy
Tác dụng chống tiêu chảy của mơ tam thể đã được chứng minh qua nghiên
cứu trên mơ hình chuột tiêu chảy do dầu thầu dầu và magnesi sulfat. Dịch chiết
ethanol 90% của lá mơ tam thể được đánh giá làm giảm đáng kể nhu động của
đường tiêu hóa [19,20].
1.2.5. Cơng dụng theo Y học cổ truyền
Tính vị, tác dụng: vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng [3].
Nhân dân ta quen dùng lá mơ tam thể để chữa kiết lỵ, đi ngồi ra máu hoặc
có sốt, hay đại tiện thất thường, ỉa chảy phân lổn nhổn: người ta lấy lá mơ tam thể
(30g) thái nhuyễn trộn với một quả trứng gà, thêm vài hạt muối, đánh đều, dàn
mỏng trên lá chuối, gói lại rồi lót thêm một lần lá chuối, đặt trên chảo, rang hoặc
nướng cho chín, đến khi thấy cháy lá chuối dưới sém vào lá gói thì lật trên xuống
dưới như đúc chả trứng cho chín mà ăn (không dùng mỡ). Ăn ngày 2 lần, trong 35 ngày liền là khỏi [2,3].
Ðể trục giun kim và giun đũa, cũng dùng lá mơ tam thể giã nhỏ, cho tí muối
ăn sống hoặc vắt lấy nước uống, uống liền 3 buổi sáng vào lúc đói thì giun ra. Ðể
trừ giun kim, ngoài cũng dùng lá mơ tam thể một nắm 30g, chế vào 50ml nước

11


chín, vắt lấy nước cốt bơm thụt vào hậu mơn, giữ lại khoảng 20 phút vào lúc 8-9
giờ tối trước khi đi ngủ, giun sẽ bò ra [3].
Lá mơ tươi đem nướng rồi nhét lỗ tai trị viêm tai chảy máu mủ, chảy nước

vàng [3].
Mơ tam thể cịn có trong các bài thuốc chữa sơi bụng, ăn khó tiêu; chữa ho
gà; chữa đau dạ dày và bí tiểu tiện [4].
Người dân Ấn Độ còn dùng cây này để uống trong và xoa bóp để chữa tê
thấp; nước sắc cho thêm đường, gừng [2].
Tại Philipin, người dân uống nước sắc lá chữa bệnh sỏi thận, bí tiểu tiện [2].
Ở Bangladesh, lá mơ tam thể được giã nát dùng đắp chữa mụn nhọt [31].

Nhìn chung, các nghiên cứu về cây Mơ tam thể tại Việt Nam và trên thế
giới đã công bố về một số hợp chất phân lập được từ các bộ phận cây: rễ, thân lá.
Bên cạnh đó là một số tác dụng sinh học như chống oxi hóa, kháng khuẩn, kháng
virus, bảo vệ gan,…Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu chưa nhiều. Do vậy, cần
có thêm nhiều nghiên cứu nữa về đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác
dụng sinh học của loài này để làm cơ sở khoa học cho các kinh nghiệm sử dụng
đã có, ứng dụng cây Mơ tam thể nhiều hơn nữa trong cuộc sống.

12


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Cây Mơ tam thể được thu hái vào ngày 20/12/2020 tại xã Vân Hịa, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Mẫu lá được thu hái, phơi sấy, bảo quản trong túi nilon
kín, làm nguyên liệu cho các phản ứng định tính thành phần hóa học và chiết xuất,
phân lập hợp chất. Bảo quản, lưu mẫu tại Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền,
trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội (số hiệu tiêu bản: UMP062021).
2.1.2. Hóa chất, thiết bị
2.1.2.1. Hóa chất
Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu: nước javen, chloralhydrat, acid

acetic, xanh metylen, đỏ carmin và nước cất.
Các hóa chất dùng để định tính: H2SO4 1N, NH3, NaOH 10%, Mg, HCl,
FeCl3 5%, Na2CO3, thuốc thử Liebermann, Baljet, Legal, Mayer, Bouchardat,
Dragendorff, Fehling A, B,…
Các dung môi dùng để chiết xuất và phân lập: Ethanol (EtOH) 70%, nhexan, ethyl acetat (EtOAc), chloroform (CHCl3), methanol (MeOH), aceton (Ac),
nước (H2O)… đạt tiêu chuẩn tinh khiết.
2.1.2.2. Thiết bị
Thiết bị để nghiên cứu thực vật: kính hiển vi, lam kính, kính hiển vi soi nổi,
kính hiển vi gắn camera Optika,… tại trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Sắc ký lớp mỏng: dùng bản mỏng tráng sẵn Kieselgel 60 F254 (Merck,
silicagel, dày 0,20 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck, silicagel, dày
0,25 mm).

13


Sắc ký cột: Sử dụng các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau, hạt silicagel
pha thường (Merck) cỡ hạt 0,063 – 0,200 mm và cỡ hạt 0,040 – 0,063 mm, pha
đảo RP-18 (Merck) cỡ hạt 0,03 – 0,05 mm tại trường Đại học Y Dược, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Nhiệt độ nóng chảy: Đo trên máy SMP10 BioCote tại trường Đại học Y
Dược, ĐHQGHN.
Phổ khối ESI-MS: Đo trên máy Agilent 1100 LC/MSD tại Viện Hóa học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR): được ghi trên máy
AVANCE AV 500 MHz (Bruker, Đức) tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học
và Cơng nghệ Việt Nam.
Dụng cụ thí nghiệm: cốc có mỏ, bình nón, bình chiết, pipet, ống đong, ống
nghiệm,… thuộc Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền, trường Đại học Y Dược,

ĐHQGHN.
Các thiết bị khác: cân phân tích, máy cơ quay chân khơng, máy siêu âm, tủ
sấy, tủ hút, đèn soi UV, bể cách thủy… tại Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ
truyền, Bộ môn Bào chế và Công nghệ Dược phẩm, trường Đại học Y Dược,
ĐHQGHN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu về đặc điểm thực vật
Phân tích hình thái thực vật: mơ tả đặc điểm hình thái theo phương pháp mơ
tả phân tích. Làm tiêu bản mẫu khơ theo phương pháp làm tiêu bản cây khô.
Nghiên cứu đặc điểm vi học: mẫu sau khi thu hái, được đem xử lý bằng
phương pháp thích hợp rồi nghiên cứu theo tài liệu [5].
- Vi phẫu thân, lá:
+ Chọn mẫu thích hợp
+ Cắt tiêu bản bằng dụng cụ cắt vi phẫu

14


+ Xử lý lát cắt: Lựa chọn những lát cắt mỏng, đủ tiêu chuẩn, tẩy bằng dung
dịch javen, rửa sạch bằng nước cất, tẩy tiếp bằng chloralhydrat 75%, rửa lại bằng
nước cất, ngâm trong acid acetic 5%, rửa bằng nước cất đến hết acid. Sau đó tiến
hành nhuộm với xanh methylen và đỏ carmin.
+ Quan sát, mô tả và chụp ảnh: Lên tiêu bản rồi quan sát dưới kính hiển vi,
mơ tả đặc điểm giải phẫu, chụp ảnh qua kính hiển vi gắn máy ảnh.
- Bột dược liệu:
+ Mẫu nghiên cứu được sấy khô, nghiền thành bột.
+ Quan sát trực tiếp, nếm, ngửi để biết được màu, mùi, vị.
+ Lên tiêu bản bột theo phương pháp giọt ép. Quan sát cấu tạo giải phẫu và
đặc điểm bột dược liệu dưới kính hiển vi, mơ tả và chụp ảnh những đặc điểm điển
hình của bột qua kính hiển vi gắn máy ảnh.

2.2.2. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây Mơ tam thể
Nguyên liệu nghiên cứu là lá cây Mơ tam thể đã được phơi sấy khơ. Các
phương pháp định tính tham khảo trong tài liệu [6].
➢ Định tính alcaloid
Lấy 2 g dược liệu đã làm nhỏ, cho vào bình nón dung tích 50 mL. Thêm 15
mL dung dịch thấm ẩm H2SO4 1N. Đun đến sôi, để nguội. Lọc dịch lọc vào bình
gạn dung tích 100 mL. Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch amoniac 6N đến pH 910. Chiết alcaloid base bằng chloroform (3 lần, mỗi lần 5 mL). Gộp các dịch chiết
chloroform, loại nước bằng natri sulfat khan, sau đó đem lắc với H2SO4 1N (2 lần,
mỗi lần 5 mL). Gộp các dịch chiết nước chia đều vào các ống nghiệm nhỏ, mỗi
ống 1 mL để làm các phản ứng:
• Phản ứng với thuốc thử Mayer: Thêm 2 – 3 giọt thuốc thử Mayer, nếu
thấy xuất hiện tủa trắng thì phản ứng dương tính.
• Phản ứng với thuốc thử Bouchardat: Thêm 2 – 3 giọt thuốc thử
Bouchardat, nếu thấy xuất hiện kết tủa nâu đỏ thì phản ứng dương tính.

15


• Phản ứng với thuốc thử Dragendorff: Thêm 2 – 3 giọt thuốc thử
Dragendorff, nếu thấy xuất hiện kết tủa cam thì phản ứng dương tính.
➢ Phương pháp định tính iridoid glycosid
Lấy 2 g dược liệu đã làm nhỏ, cho vào bình nón dung tích 50 mL. Thêm 15
mL ethanol 90%, thỉnh thoảng lắc. Sau vài giờ gạn lấy dịch chiết.
• Phản ứng với thuốc thử Trim-Hill
Thuốc thử Trim-Hill: 10ml acid acetic + 1ml CuSO4 0,2% + 0,5ml HCl 1%.
Cho vào ống nghiệm 2 ml dịch chiết ethanol, thêm 15 ml thuốc thử. Đun
nóng sẽ xuất hiện màu xanh dương hoặc tím đỏ. Tuy nhiên, cũng có một số iridoid
glycosid âm tính với thuốc thử trên.

Chuẩn bị: Lấy dược liệu đã làm nhỏ, cho nước ngập dược liệu (cách bề mặt dược

liệu khoảng 2 cm), đun sôi trong 30 phút. Sau 30 phút, lấy dịch chiết ra, lọc nóng
thu được dịch lọc. Dịch lọc lại đem cô đến cắn (cắn tồn phần).
➢ Định tính saponin
• Quan sát hiện tượng tạo bọt: Hịa tan một ít cắn vào khoảng 5 mL nước
cất. Đun cách thủy 10 phút, lọc qua bông lấy dịch chiết vào ống nghiệm to. Thêm
nước cất đến khoảng 10 mL, bịt ống nghiệm bằng ngón tay cái, lắc mạnh ống
nghiệm theo chiều dọc 5 phút. Để yên và quan sát cột bọt, thấy cột bọt bền sau 15
phút thì dương tính.
➢ Định tính flavonoid
Hịa tan cắn vào EtOH 90%, lọc qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc để làm
các phản ứng:
• Phản ứng với hơi amoniac (NH3): Nhỏ vài giọt dịch lọc lên miếng giấy
lọc, để khô rồi hơ lên miệng lọ amoniac đặc, quan sát nếu thấy vết chất chuyển
sang màu vàng thì phản ứng dương tính.

16


• Phản ứng với dung dịch kiềm loãng: Cho dịch lọc vào ống nghiệm, nhỏ
vài giọt dung dịch NaOH 10%, nếu thấy dịch vẩn đục màu vàng thì phản ứng
dương tính.
• Phản ứng Cyanidin: Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống khoảng 1 mL dịch
lọc, 1 ống thêm ít bột Mg kim loại rồi nhỏ từ từ vài giọt HCl đậm đặc, ống còn lại
để đối chiếu. Khi phản ứng xong quan sát nếu thấy ống phản ứng xuất hiện màu
đỏ cam đậm hơn ống đối chiếu thì phản ứng dương tính.
• Phản ứng với dung dịch sắt (III) chlorid: Cho khoảng 1 mL dịch lọc vào
ống nghiệm nhỏ, thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%. Lắc đều, nếu thấy xuất hiện
màu xanh đen thì phản ứng dương tính.
➢ Định tính coumarin
Chuẩn bị dịch lọc như phần định tính flavonoid để làm phản ứng mở đóng

vịng lacton:
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1 mL dịch lọc:
+ Ống 1: thêm 0,5 mL NaOH 10%.
+ Ống 2: để nguyên.
Đun cả 2 ống trong 2 phút, để nguội, nếu thấy hiện tượng
+ Ống 1: có tủa đục màu vàng.
+ Ống 2: trong suốt.
Thêm từ từ nước cất vào cả 2 ống đến 4 mL:
+ Ống 1: trong suốt.
+ Ống 2: có tủa đục.
Thêm vài giọt HCl đặc vào ống 1, ống 1 trở lại đục như ống 2 thì phản ứng
dương tính.

17


×