Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tài liệu đào tạo về Gạch không nung - Mô đun 1: Kiến thức cơ bản về Gạch không nung, chính sách và tiêu chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.73 MB, 100 trang )





LỜI NĨI ĐẦU

Chương trình phát triển vật liệu xây khơng nung đến năm 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010. Để hỗ trợ
Chương trình này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1686/QĐ-TTg
ngày 19/9/2014 phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch
không nung ở Việt Nam” do Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ
từ nguồn vốn của Quỹ Mơi trường tồn cầu (GEF) và giao cho Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì và Bộ Xây dựng đồng thực hiện.
Mục tiêu của Dự án là giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc tăng cường
sản xuất và sử dụng gạch không nung (GKN) thay thế dần sản xuất gạch đất sét
nung sử dụng nhiên liệu hóa thạch và đất nơng nghiệp.
Để đạt được mục tiêu trên, một trong những nội dung quan trọng của Dự án là
nâng cao kiến thức và năng lực kỹ thuật cho các lãnh đạo doanh nghiệp sản xuất và
sử dụng GKN, các tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật, các nhà đầu tư, các tổ chức tư
vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công và cơ quan quản lý xây dựng địa
phương thơng qua chương trình đào tạo của Dự án.
Ban Quản lý Dự án (QLDA) gạch không nung đã phối hợp với các chuyên gia
đầu ngành trong nước và chuyên gia quốc tế biên soạn bộ tài liệu đào tạo về gạch
không nung gồm 05 mô đun:
1) Kiến thức cơ bản về gạch khơng nung, chính sách và tiêu chuẩn;
2) Thi công nghiệm thu khối xây bằng vật liệu không nung;
3) Cơng nghệ sản xuất gạch bê tơng khí chưng áp (AAC);
4) Công nghệ sản xuất gạch bê tông (CBB);
5) Lập dự án đầu tư và hồ sơ vay vốn cho các dự án gạch không nung;
Bộ 05 tài liệu đã được hoàn thiện, đáp ứng cơ bản mục tiêu bồi dưỡng kiến thức
về vật liệu xây không nung cho các đối tượng nêu trên. Trong các năm 2016 -2018,


với việc sử dụng 05 tài liệu này, Ban QLDA đã tổ chức 23 khóa đào tạo cho hơn
1.680 học viên đến từ 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Để hỗ trợ các cán bộ quản lý, chuyên gia kỹ thuật, bạn đọc - Những người trực
tiếp triển khai thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây khơng nung của
3


Thủ tướng Chính phủ có tài liệu tham khảo, được sự nhất trí của UNDP, Ban QLDA
phối hợp với Nhà xuất bản Xây dựng xuất bản 05 tài liệu này.
Ban QLDA cũng khẳng định, việc xuất bản 05 tài liệu đào tạo về gạch không
nung không phục vụ cho mục đích thương mại mà nhằm mục đích phổ biến kiến thức
và lưu hành nội bộ. Mọi sao chép, dưới bất kỳ hình thức nào nhằm mục đích thương
mại phải được sự đồng ý của Ban QLDA gạch không nung.
Ban QLDA xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc 05 tập tài liệu này và mong
nhận được các ý kiến đóng góp của các độc giả. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Ban
QLDA gạch không nung - Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật,
Bộ Khoa học và Công nghệ, 113 Trần Duy Hưng, Hà Nội.
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GEF/UNDP

Global Environment Fund/United Nations Development Programme

GKN


Gạch không nung

AAC

Autoclaved Aerated Concrete

CBB

Concrete Block Brick

VLX

Vật liệu xây

VLXKN

Vật liệu xây không nung

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TC

Tiêu chuẩn

VCA

Vietnam Concrete Association


PC

Portland Cement

PCB

Portland Cement Blended

CSTK

Công suất thiết kế

VLXD

Vật liệu xây dựng

5


6


Chương 1

KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU XÂY

1.1.1. Khái niệm
Vật liệu xây là các sản phẩm vật liệu có hình dạng, kích thước xác định dùng để

xây tường bao che và tường ngăn của các toà nhà hoặc các kết cấu tương tự của các
cơng trình xây dựng khác. Vật liệu xây rất đa dạng về hình dáng, kích thước và được
chế tạo từ nhiều loại vật liệu khác nhau, theo các cơng nghệ khác nhau, ví dụ: Viên
đá đẽo, viên gạch đất sét nung, viên gạch bê tông nặng, viên gạch bê tông tổ ong…
Hiện nay, các sản phẩm bê tông tiền chế kích thước lớn như: Tấm panel bê tơng
(bê tông nặng và bê tông tổ ong), tấm tường Acotec, tấm thạch cao 3D cũng được
gọi là vật liệu xây. Tùy thuộc vào nguồn gốc vật liệu chế tạo, công nghệ chế tạo, vật
liệu xây (VLX) có các tính chất vật lý, kỹ thuật khơng giống nhau, ví dụ: Có loại
VLX nặng, VLX nhẹ, VLX cường độ thấp, VLX cường độ cao, VLX cách nhiệt,
VLX chịu nhiệt, VLX chống cháy,…
1.1.2. Phân loại
Do sự đa dạng về chủng loại, nguồn gốc, lĩnh vực sử dụng, cơng nghệ chế tạo,
tính chất sản phẩm nên có nhiều cách phân loại VLX khác nhau. Trong phạm vi tài
liệu này, VLX được phân theo sự sử dụng nhiệt độ khi chế tạo sản phẩm. Theo cách
phân loại này, VLX được phân thành 2 nhóm lớn là: Vật liệu xây nung và vật liệu
xây không nung.
1.1.2.1. Gạch đất sét nung
Gạch đất sét nung là loại vật liệu đá nhân tạo nung, được sản xuất từ phối liệu
gồm đất sét dễ chảy, vật liệu gầy và phụ gia, tạo hình và nung ở nhiệt độ cao.
- Theo cấu tạo viên gạch, gạch đất sét nung được phân thành hai loại:
+ Gạch đặc đất sét nung: Viên gạch đặc hoàn toàn;
+ Gạch rỗng đất sét nung: Viên gạch được tạo lỗ rỗng trong quá trình tạo hình
sản phẩm, số lỗ rỗng có thể là 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ hoặc nhiều hơn.
7


- Theo độ bền cơ học (độ bền nén), gạch đất sét nung được phân thành
các mác:
+ Gạch đặc đất sét nung được phân thành các mác: M50, M75, M100, M125,
M150, M200;

+ Gạch rỗng đất sét nung được phân thành các mác: M35, M50, M75,
M100, M125.
Các trị số 35, 50, 75, 100, 125, 150, 200 thể hiện cường độ nén tối thiểu của viên
gạch theo thứ tự là 3,5; 5,0; 7,5; 10,0; 12,5; 150,0; 20,0 (MPa).

a) Gạch đặc

b) Gạch rỗng 2 lỗ và 6 lỗ
Hình 1.1: Sản phẩm gạch đất sét nung

- Gạch đặc đất sét nung được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 1451:1998, bao
gồm các chỉ tiêu chất lượng chính như sau:
+ Kích thước cơ bản của gạch đặc đất sét nung được quy định ở Bảng 1.1;
+ Cường độ nén và uốn của gạch đặc đất sét nung theo từng mác gạch không nhỏ
hơn giá trị nêu tại Bảng 1.2;
+ Độ hút nước: không lớn hơn 16%.
Bảng 1.1. Kích thước viên gạch đặc đất sét nung (mm)
Tên kiểu gạch

Dài

Rộng

Dày

Gạch đặc 60

220

105


60

Gạch đặc 45

190

90

45

Chú thích: Có thể sản xuất kiểu gạch đặc khác nhưng phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
tiêu chuẩn quy định.

8


Bảng 1.2. Cường độ nén và uốn
Mác gạch
M200
M150
M125
M100
M75
M50

Cường độ nén (MPa)
Trung bình cho
Nhỏ nhất cho 1
5 mẫu thử

mẫu thử
20
15
15
12,5
12,5
10,0
10,0
7,5
7,5
5,0
5,0
3,5

Cường độ uốn (MPa)
Trung bình cho
Nhỏ nhất cho 1
5 mẫu thử
mẫu thử
3,4
1,7
2,8
1,4
2,5
1,2
2,2
1,1
1,8
0,9
1,6

0,8

- Gạch rỗng đất sét nung:
Gạch rỗng đất sét nung được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 1450:2009, bao
gồm các chỉ tiêu chất lượng chính như sau:
+ Kích thước cơ bản của gạch rỗng đất sét nung được quy định ở Bảng 1.3;
+ Chiều dày thành ngồi lỗ rỗng, khơng nhỏ hơn 10 mm. Chiều dày vách ngăn
giữa các lỗ rỗng, không nhỏ hơn 8 mm;
+ Cường độ nén và uốn của gạch rỗng đất sét nung theo từng mác gạch khơng
nhỏ hơn giá trị nêu tại Bảng 1.4.
Bảng 1.3. Kích thước viên gạch rỗng đất sét nung (mm)
Tên kiểu gạch

Dài

Rộng

Dày

Gạch rỗng 60

220

105

60

Gạch rỗng 80

180


80

80

Gạch rỗng 105

220

105

105

Gạch rỗng 105

220

150

105

Chú thích: Có thể sản xuất kiểu gạch rỗng khác nhưng phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
tiêu chuẩn quy định.

Bảng 1.4. Cường độ nén và uốn
Mác gạch
M125
M100
M75
M50

M35

Cường độ nén (MPa)
Trung bình cho
Nhỏ nhất cho
5 mẫu thử
1 mẫu thử
12,5
10,0
10,0
7,5
7,5
5,0
5,0
3,5
3,5

2,5

Cường độ uốn (MPa)
Trung bình cho
Nhỏ nhất cho
5 mẫu thử
1 mẫu thử
1,8
0,9
1,6
0,8
1,4
0,7

1,4
0,7
-

-

9


- Độ hút nước: không lớn hơn 16%.
1.1.2.2. Vật liệu xây không nung
Vật liệu xây không nung là loại vật liệu được sản xuất từ hỗn hợp gồm chất kết
dính, cốt liệu, phụ gia, nước, … được tạo hình và đóng rắn đạt các chỉ tiêu cơ lý yêu
cầu mà không cần qua công đoạn nung.
Vật liệu xây không nung cịn có thể được sản xuất từ các loại vật nhẹ khác như
tấm thạch cao, tấm nhựa xốp EPS, …
Vật liệu xây khơng nung có rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, tùy theo loại sản
phẩm cụ thể có thể có sự phân loại khác nhau. Trong tài liệu này tạm phân loại vật
liệu xây khơng nung nói chung như sau:
a) Theo vật liệu chế tạo, có thể phân thành các loại
- Vật liệu xây không nung dùng chất kết dính xi măng: Gạch bê tơng, gạch
bê tơng khí chưng áp; gạch bê tơng bọt, khí khơng chưng áp; tấm tường ACOTEC
xi măng cốt liệu; tấm panel bê tơng khí chưng áp;
- Vật liệu xây không nung dùng chất kết dính vơi: Gạch vơi – tro xỉ (gạch
papanh), gạch silicat;
- Vật liệu xây không nung từ đất : Gạch bê tông đất;
- Vật liệu xây không nung tự nhiên: Gạch được đẽo từ đá tổ ong, đá chẻ.
b) Theo kích thước, hình dáng sản phẩm, có thể phân thành các loại
- Vật liệu xây không nung dạng viên: Là sản phẩm có kích thước nhỏ, thường
được gọi là gạch, bao gồm gạch bê tơng; gạch bê tơng khí chưng áp; gạch bê tơng

bọt, khí khơng chưng áp; gạch vơi – tro xỉ (gạch papanh); gạch silicat; gạch bê tông
đất; gạch không nung tự nhiên (đá tổ ong, đá chẻ, …). Các sản phẩm này được sử
dụng để xây tường bao che, ngăn cách, tường chịu lực trong cơng trình xây dựng.
- Vật liệu xây không nung dạng tấm: Là sản phẩm có kích thước lớn, bao gồm tấm
tường ACOTEC xi măng cốt liệu, tấm panel bê tơng khí chưng áp, tấm panel 3D, tấm
tường thạch cao 3D, ... Các sản phẩm này được sử dụng để lắp ghép tường bao che,
ngăn cách trong cơng trình xây dựng.
c) Theo cấu tạo sản phẩm, có thể phân thành các loại
- Vật liệu xây không nung đặc: Thường được chế tạo dạng viên hình hộp chữ
nhật có kích thước của viên gạch tiêu chuẩn 220×110×60 mm.
- Vật liệu xây khơng nung có lỗ rỗng: Thường được chế tạo dạng viên hình hộp
chữ nhật có hai hoặc nhiều lỗ rỗng lớn được tạo ra trong quá trình tạo hình
10


sản phẩm. Kích thước của viên gạch rỗng thường bằng và lớn hơn kích thước viên
gạch tiêu chuẩn.
d) Theo cường độ nén, có thể phân thành các loại
- Gạch bê tông: Gồm các mác M3,5; M5; M7,5; M10; M15; M20. Các giá trị 3,5;
5; 7,5, 10; 15; 20 là cường độ nén trung bình của viên gạch (MPa).
- Gạch bê tơng bọt, khí khơng chưng áp: Gồm các cấp cường độ nén B1,0; B1,5;
B2,0; B2,5; B3,5; B5,0; B7,5; B10,0. Các cấp cường độ nén này tương ứng với
cường độ nén trung bình của viên gạch là 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 4,5; 6,5; 10,0; 12,5 MPa.
- Gạch bê tơng khí chưng áp: Gồm các cấp cường độ nén B2, B3, B4, B6, B8.
Các cấp cường độ nén này tương ứng với cường độ nén trung bình của viên gạch là
2,5; 3,5; 5; 7,5; 10 MPa.
e) Theo khối lượng thể tích, có thể phân thành các loại
- Vật liệu xây không nung nặng: Gạch bê tông; gạch vôi – tro xỉ (gạch papanh);
gạch silicat; gạch bê tông đất; gạch không nung tự nhiên (đá tổ ong, đá chẻ); tấm
tường ACOTEC xi măng cốt liệu.

- Vật liệu xây không nung nhẹ: Gạch bê tơng khí chưng áp; gạch bê tơng bọt, khí
khơng chưng áp; tấm panel bê tơng khí chưng áp; tấm panel 3D; tấm tường thạch
cao 3D, ...
1.1.3. So sánh ưu, nhược điểm của vật liệu xây nung và không nung
1.1.3.1. Gạch đất sét nung
a) Ưu điểm
Gạch đất sét nung là loại vật liệu xây truyền thống và lâu đời nhất ở nước ta, hiện
nay gạch đất sét nung còn được sử dụng nhiều bởi các ưu điểm sau:
- Cường độ nén cao tương đương với gạch bê tông và cao hơn nhiều so với gạch
bê tông nhẹ;
- Độ hút nước thấp hơn so với các loại gạch xây khác nên khả năng chống thấm
nước tốt hơn;
- Độ co ngót thấp nên hầu như không gây nứt kết cấu tường;.
- Khối lượng thể tích thấp hơn gạch bê tơng nhưng cao hơn nhiều so với gạch
bê tông nhẹ;
- Màu sắc viên gạch đẹp, bền màu, có thể dùng để xây tường trang trí mà khơng
cần trát hồn thiện;
11


- Có thể sản xuất các loại gạch có kích thước, đặc, rỗng khác nhau;
- Khi sử dụng gạch rỗng có khả năng cách nhiệt, cách âm tốt;
- Giá thành rẻ hơn các loại gạch xây không nung.
b) Nhược điểm
Mặc dù gạch đất sét nung có nhiều ưu điểm so với các loại gạch xây khác, tuy
nhiên khi sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung gây ra một số vấn đề sau:
- Tiêu tốn tài nguyên không tái tạo là đất sét: Nếu sử dụng đất sét canh tác để sản
xuất gạch đất sét nung, diện tích đất canh tác sẽ mất ngày càng nhiều, có thể gây ảnh
hưởng đến an ninh lương thực của nước ta;
- Tiêu tốn năng lượng, ô nhiễm môi trường: Sản xuất gạch đất sét nung hiện nay

chủ yếu dùng nhiên liệu hóa thạch là than, đây cũng là loại nhiên liệu không tái tạo.
Nếu sản lượng gạch đất sét nung càng tăng sẽ dẫn đến lượng than sử dụng lớn, trong
quá trình sản xuất sẽ thải ra bầu khí quyển một lượng lớn khí thải độc hại CO2, SO2,
gây ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khoẻ con người, giảm năng suất lúa, cây
trồng xung quanh;
- Trong quá trình sử dụng, do sản phẩm gạch đất sét nung có kích thước nhỏ (kích
thước viên gạch tiêu chuẩn là 220 × 105 × 60 mm, có nơi nhỏ hơn) nên sẽ tốn nhân
cơng xây tường, tốn nhiều vữa dùng để xây trát hơn so với các loại gạch khơng nung.
Vì các vấn đề nêu trên, nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển đã
giảm dần sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung xuống còn 30 - 50%, tăng cường
sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung lên 50 - 70% trong tổng số sản lượng
vật liệu xây.
Ở nước ta, Chính phủ đã ký quyết định ban hành Chương trình phát triển vật liệu
xây khơng nung đến năm 2020 (Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010) nhằm hạn
chế sử dụng gạch đất sét nung. Mục tiêu của Chương trình là phát triển sản xuất và sử
dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nơng nghiệp, góp
phần đảm bảo anh ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà
kính và ơ nhiễm mơi trường, giảm chi phí xử lý phế thải các ngành công nghiệp khác,
tiết kiệm tài nguyên không tái tạo được, tiết kiệm năng lượng, đem lại hiệu quả chung
cho toàn xã hội; sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung
đạt tỷ lệ 20 - 25% vào năm 2015 và 30 - 40% vào năm 2020.
1.1.3.2. Gạch bê tơng
a) Ưu điểm
- Cường độ nén cao, có thể sản xuất sản phẩm có cường độ bất kỳ theo yêu cầu
sử dụng;
12


- Độ co ngót thấp nên hầu như khơng gây nứt kết cấu tường;
- Độ hút nước thấp hơn so với gạch bê tông nhẹ nên khả năng chống thấm nước

tốt hơn;
- Có thể sản xuất các loại gạch có kích thước lớn, chính xác, viên gạch khơng bị
cong vênh, dễ dàng tạo lỗ rỗng lớn trong quá trình tạo hình sản phẩm;
- Cơng nghệ sản xuất đơn giản, chi phí đầu tư thấp, có thể mở rộng quy mơ cơng
suất dễ dàng, ngun liệu sản xuất sẵn có, có thể sử dụng các loại phế thải công
nghiệp giúp giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường;
- Giảm được chi phí nhân công thi công xây trát, giảm được khối lượng vữa xây
trát do viên gạch có kích thước lớn, bề mặt phẳng nhẵn.
b) Nhược điểm
- Khối lượng thể tích cao làm tăng tải trọng cơng trình;
- Độ hút nước cao hơn so với gạch đất sét nung;
- Kích thước viên gạch lớn dẫn đến khối lượng viên gạch nặng gây khó khăn cho
công nhân khi xây.
1.1.3.3. Gạch bê tông nhẹ
a) Ưu điểm
- Khối lượng thể tích thấp, làm giảm đáng kể tải trọng cơng trình;
- Khả năng cách nhiệt, cách âm tốt, tiết kiệm chi phí năng lượng khi vận hành tồ nhà;
- Có thể sản xuất các loại gạch có kích thước lớn, chính xác, viên gạch khơng bị
cong vênh;
- Cơng nghệ sản xuất bê tơng bọt, khí khơng chưng áp đơn giản, có thể mở rộng
quy mơ cơng suất dễ dàng, chi phí đầu tư thấp, nguyên liệu sản xuất sẵn có, có thể
sử dụng các loại phế thải công nghiệp giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Giảm được chi phí nhân cơng thi cơng xây trát, giảm được khối lượng vữa xây
trát do viên gạch có kích thước lớn, bề mặt phẳng nhẵn;
- Dễ dàng thi công lắp đặt các hệ thống kỹ thuật điện, nước.
b) Nhược điểm
- Cường độ nén thấp nên chỉ sử dụng để xây tường không chịu lực;
- Độ hút nước cao, dễ thấm nước nên thường không được sử dụng để xây tường
bao che có tiếp xúc với mơi trường;
- Độ co khô lớn dẫn đến kết cấu tường dễ bị co ngót, gây nứt kết cấu;

13


- Phải sử dụng vữa xây trát lớp mỏng chuyên dụng có giá thành cao;
- Giá thành sản xuất cao hơn các loại gạch xây khác.
1.1.4. Lĩnh vực sử dụng vật liệu xây
Vật liệu xây được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực, như:
- Xây tường nhà: dân dụng và công nghiệp;
- Xây tường rào;
- Xây đường bao công viên, vỉa hè,…;
- Lát sân, đường, mặt cầu, cống, lát nền nhà, nền kho, bãi;
- Các ứng dụng khác trong xây dựng và đời sống.
1.2. CÁC LOẠI VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG

Theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và Chỉ thị số
10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây
không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung, vật liệu xây không nung
gồm hai nhóm sản phẩm chính là vật liệu xây khơng nung nặng và vật liệu xây
không nung nhẹ. Để thuận lợi cho việc giới thiệu các loại vật liệu xây không nung
hiện nay và phù hợp với cách dùng từ trong các văn bản pháp lý về chính sách phát
triển vật liệu xây không nung của Nhà nước, dưới đây sẽ giới thiệu các sản phẩm
theo hai nhóm vật liệu xây không nung nặng và vật liệu xây không nung nhẹ.
1.2.1. Vật liệu xây không nung nặng
Vật liệu xây không nung nặng là loại vật liệu có khối lượng thể tích phần đặc lớn
hơn 1800 kg/m3.
Theo cơng nghệ tạo hình, vật liệu xây khơng nung nặng có thể là dạng viên định
hình đặc hồn tồn (khơng có lỗ rỗng lớn được tạo ra trong quá trình tạo hình sản
phẩm) và gạch rỗng (có lỗ rỗng lớn được tạo ra trong quá trình tạo hình sản phẩm)
hoặc dạng tấm panel.

Vật liệu xây khơng nung nặng bao gồm các sản phẩm chính như sau:
1.2.1.1. Gạch bê tông
Gạch bê tông (tên gọi khác là gạch xi măng cốt liệu) là loại gạch không nung
được chế tạo từ hỗn hợp bê tông cứng gồm xi măng, cốt liệu (mạt đá, cát, xỉ lò cao,
tro xỉ nhiệt điện), phụ gia khống, nước,… được tạo hình bằng phương pháp rung,
ép hoặc cả rung và ép, sau khi đóng rắn đạt các chỉ tiêu cơ lý theo yêu cầu.
14


Gạch bê tông được sử dụng làm vật liệu xây tường chịu lực, tường bao che, ngăn
cách trong các công trình xây dựng.
Theo đặc điểm cấu tạo, gạch bê tơng được chia thành hai loại là gạch đặc và gạch
rỗng. Gạch đặc thường được chế tạo dạng viên hình hộp chữ nhật có kích thước của
viên gạch tiêu chuẩn 220×110×60 mm. Gạch rỗng thường được chế tạo dạng viên
hình hộp chữ nhật có hai hoặc nhiều lỗ rỗng lớn được tạo ra trong quá trình tạo hình
sản phẩm.
Theo cường độ nén, gạch bê tông gồm các mác M3,5; M5; M7,5; M10; M15; M20.
Các giá trị 3,5; 5; 7,5, 10; 15; 20 là cường độ nén trung bình của viên gạch (MPa).
Theo mục đích sử dụng, gạch bê tơng được chia thành hai loại là gạch thường và
gạch trang trí. Gạch thường dùng để xây tường có trát, bề mặt có màu tự nhiên của
bê tơng, có thể đặc hoặc rỗng. Gạch trang trí dùng để xây tường khơng trát, bề mặt
nhẵn bóng hoặc sần sùi, có màu sắc trang trí tùy theo yêu cầu, có thể đặc hoặc rỗng.
Gạch bê tông được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 6477:2016.

a) Gạch bê tơng đặc

b) Gạch bê tơng rỗng
Hình 1.2: Sản phẩm gạch bê tông
15



1.2.1.2. Gạch vôi – tro xỉ (gạch papanh)
Gạch vôi – tro xỉ là vật liệu được sản xuất bằng cách rung ép hỗn hợp gồm chủ
yếu là chất kết dính vơi – tro xỉ, có thể có hoặc khơng có cốt liệu. Dùng làm vật liệu
xây trong cơng trình xây dựng.
Loại gạch này được sản xuất thủ công, công suất nhỏ, cường độ nén thấp, phục
vụ chủ yếu để xây tường ít chịu lực của nhà dân tại một số địa phương có nguồn phế
thải tro xỉ từ các nhà máy nhiệt điện, luyện kim. Hiện nay khơng có tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm cho loại gạch này.
1.2.1.3. Gạch silicat
Gạch silicat là vật liệu được sản xuất từ hỗn hợp phối liệu gồm chất kết dính là
hỗn hợp vơi cục và cát thạch anh nghiền mịn, có thể có tro xỉ nhiệt điện, sản phẩm
được ép bán khơ sau đó đưa vào trong thiết bị nhiệt gọi là Autoclave để chưng áp
trong mơi trường bão hồ hơi nước dưới áp suất từ (8 - 14) atm và nhiệt độ từ
(170 – 200)0C. Độ bền cơ học của sản phẩm có được nhờ sự hình thành khống
tobermorite (5CaO.6SiO2.5H2O) từ phản ứng giữa Ca(OH)2 có trong vơi và SiO2 có
trong cát trong thiết bị Autoclave. Gạch silicat dùng làm vật liệu xây trong cơng
trình xây dựng.
Gạch silicat có màu xám sáng, nhưng cũng có thể có màu sắc bất kỳ bằng cách
đưa vào phối liệu các oxit màu bền kiềm. Gạch silicat có khối lượng thể tích khoảng
1900 kg/m3 (nặng hơn gạch đất sét nung), độ hút nước khoảng 14 - 16%, cường độ
nén có thể chế tạo ở các mác 100, 125, 150, 200 kg/cm2.
Từ những năm 1970 nước ta có 2 dây chuyền sản xuất loại sản phẩm này ở
Đông Triều (Quảng Ninh) và Lĩnh Nam (Hà Nội) do Ba Lan giúp đỡ. Sau một thời
gian sử dụng, thiết bị hỏng hóc, thiếu phụ tùng thay thế nên cả 2 dây chuyền này đã
ngừng hoạt động từ khoảng năm 1980.
Hiện nay nước ta khơng cịn nhà máy nào sản xuất loại gạch này, tuy nhiên, theo
định hướng phát triển vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung của
Chính phủ thì loại sản phẩm này có thể được phục hồi sản xuất, nhất là ở những
vùng thuận lợi cho việc cung cấp tro bay.

1.2.1.4. Gạch đất không nung
Gạch đất khơng nung hay cịn gọi là “bê tơng đất” được sản xuất từ hỗn hợp phối
liệu gồm chất kết dính (xi măng, vơi, geopolymer…), cốt liệu đất, mạt đá, phế thải
công nghiệp và phụ gia, hỗn hợp phối liệu được ép tạo viên, các thành phần của đất
phản ứng với phụ gia làm cho hỗn hợp được cứng hóa (hóa đá), tạo cường độ cho
sản phẩm.
16


Nguyên liệu đất sét không cần phải là đất màu có thể canh tác mà có thể sử dụng
các loại đất đồi, đất đá, đất bạc màu, đất đào móng, ao hồ,…
Công nghệ sản xuất gạch không nung “bê tông đất” đã có trên thế giới cách đây
trên 40 năm tuy nhiên khoảng 10 năm trở lại đây, công nghệ và sản phẩm gạch đất
không nung “bê tông đất” mới được sử dụng tại Việt Nam.
Kết quả kiểm tra gạch đất không nung của một số cơ sở sản xuất do Viện Vật
liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) thực hiện cho thấy, gạch có cường độ nén đạt
120 - 130 kg/cm2; cường độ uốn đạt 43 kg/cm2, độ hút nước 8,8% - 9,5%. Tuy nhiên
một tính chất rất quan trọng cần quan tâm đối với loại gạch này là hệ số hóa mềm,
hệ số hóa mềm càng thấp thì độ bền lâu của gạch càng kém. Hệ số hóa mềm là hệ số
tính theo tỷ lệ giữa cường độ nén của mẫu gạch ở trạng thái bão hòa nước và cường
độ nén ở trạng thái khơ. Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số hóa mềm của gạch đất
khơng nung khá thấp, đạt khoảng 0,5 - 0,6.
Hiện nay chưa có tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) cho loại gạch này. Hội Bê tông
Việt Nam đã xây dựng và ban hành tiêu chuẩn TC.VCA 008:2014 - Gạch bê tơng
đất, trong đó quy định về phân loại và một số chỉ tiêu kỹ thuật chính như sau:
- Theo độ bền cơ học, gạch bê tông đất được phân thành các mác: M5; M7,5;
M10; M12,5; M15. Các giá trị 5; 7,5; 10; 12,5; 15 là cường độ nén trung bình của
viên gạch (MPa);
- Theo hình dạng kết cấu, gạch bê tơng đất được phân thành gạch đặc và gạch có
lỗ rỗng;

- Cường độ nén và uốn viên gạch theo từng mác không nhỏ hơn giá trị nêu trong
Bảng 1.5.
Bảng 1.5. Cường độ nén và uốn của gạch bê tông đất
Mác gạch
(M)

Cường độ nén (MPa)

Cường độ uốn (MPa)

Trung bình cho
5 mẫu thử

Nhỏ nhất cho 1
mẫu thử

Trung bình cho
5 mẫu thử

Nhỏ nhất cho 1
mẫu thử

15,0

15,0

10

2,50


1,40

12,5

12,5

8,5

2,25

1,20

10,0

10,0

6,5

2,00

1,10

7,5

7,5

4,8

1,50


0,90

5,0

5,0

3,3

1,10

0,70

17


- Khả năng chịu nước: Khả năng chịu nước được xác định bằng cường độ nén
bão hòa nước của mẫu thử gạch. Cường độ bão hòa nước theo từng mác gạch, không
thấp hơn giá trị quy định trong Bảng 1.6.
Bảng 1.6. Cường độ nén bão hòa nước của gạch bê tơng đất
Mác gạch

Cường độ nén bão hịa nước (MPa)

15,0

10,0

12,5

8,5


10,0

6,5

7,5

5,0

5,0

3,3

- Độ hút nước: Độ hút nước theo từng mác gạch, không lớn hơn quy định trong
Bảng 1.7.
Bảng 1.7. Độ hút nước của gạch bê tông đất
Mác gạch

Độ hút nước, % khối lượng

15,0
12,5

12

10,0
7,5
5,0

15


Hình 1.3: Sản phẩm gạch bê tơng đất
18


1.2.1.5. Gạch khơng nung tự nhiên
Ngồi các loại gạch khơng nung nhân tạo nêu trên, cịn có gạch khơng nung tự
nhiên như các loại gạch đá chẻ, gạch đá ong được đẽo từ đá vơi, đá bazan phong hóa
(đá tổ ong),…
Loại gạch này chủ yếu sử dụng ở các vùng trung du miền núi hoặc các vùng có
mỏ đá bazan phong hóa, hình thức sản xuất tự phát, mang tính chất địa phương, quy
mô nhỏ.
1.2.1.6. Tấm tường ACOTEC xi măng cốt liệu
Tấm tường ACOTEC xi măng cốt liệu là vật liệu xây không nung dạng tấm lớn,
được sản xuất theo công nghệ hiện đại của hãng Elematic - Phần Lan, đã được sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Xuân Mai là đơn vị đầu tiên đầu tư và đưa vào sử dụng dây chuyền sản xuất tấm
tường ACOTEC với công suất khoảng 200.000 m2 tấm tường/năm. Đến nay đã có
thêm một số đơn vị đầu tư dây chuyền sản xuất tấm ACOTEC tương tự như dây
chuyền của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
Tấm tường ACOTEC được sản xuất theo công nghệ đùn ép từ hỗn hợp bê tông
gồm cát, đá, xi măng, phụ gia. Tấm tường ACOTEC có nhiều ưu điểm như cường
độ và khả năng chống thấm cao hơn các loại gạch xây; chiều dày nhỏ, có nhiều lỗ
rỗng tạo hình dọc theo chiều dài tấm nên trọng lượng trên 1 m2 tấm tường nhẹ hơn
đáng kể so với tường xây bằng gạch truyền thống (nhẹ hơn tường gạch 2 - 3 lần)
giúp giảm tải trọng, tiết kiệm chi phí cho kết cấu chịu lực. Tốc độ thi công nhanh
hơn gấp 5 lần so với gạch truyền thống và gấp 2 lần so với tường gạch bê tông, rút
ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi phí nhân cơng.

Hình 1.4: Tấm tường ACOTEC tại nhà máy và sau khi được lắp dựng


19


1.2.2. Vật liệu xây không nung nhẹ
Vật liệu xây không nung nhẹ được chế tạo từ bê tông nhẹ là loại vật liệu có khối
lượng thể tích phần đặc nhỏ hơn 1800 kg/m3. Cấu trúc của bê tông nhẹ là cấu trúc tổ
ong gồm những lỗ rỗng nhỏ và kín giống hình tổ ong, có chứa khí hoặc hỗn hợp khí
và hơi nước, có kích thước từ 0,5 - 2 mm được phân bố đều và được ngăn cách bằng
các thành vách mỏng chắc.
Vật liệu xây không nung nhẹ cũng có thể được chế tạo từ các vật liệu khác như
tấm tường thạch cao 3D, tấm panel kẹp, tấm panel cốt liệu polystyrol, ...
Vật liệu xây không nung nhẹ bao gồm các sản phẩm chính như sau:
1.2.2.1. Gạch bê tơng bọt, khí khơng chưng áp
Gạch bê tơng bọt, khí khơng chưng áp là sản phẩm dạng khối dùng để xây, có
hình dáng kích thước theo u cầu và được chế tạo từ bê tơng bọt, khí khơng chưng
áp có khối lượng thể tích khơ dao động trong khoảng từ 500 kg/m3 đến 1200 kg/m3.
Bê tơng bọt, khí khơng chưng áp được sản xuất từ hỗn hợp phối liệu gồm
xi măng, chất tạo bọt hoặc tạo khí, nước, có hoặc khơng có cốt liệu mịn, phụ gia
khống và phụ gia hóa học, đóng rắn trong điều kiện tự nhiên (khơng chưng áp).
Theo phương pháp sản xuất, gạch bê tơng bọt, khí không chưng áp được chia
thành hai loại:
- Gạch bê tông bọt: Được tạo rỗng bằng cách tạo bọt trước từ các chất tạo bọt,
sau đó trộn bọt vào hỗn hợp vữa dẻo đã chuẩn bị trước, hỗn hợp sau khi tạo hình và
đóng rắn tự nhiên sẽ tạo thành bê tơng bọt. Chất tạo bọt là các chất hoạt tính bề mặt,
có khả năng tạo ra các bọt ổn định dưới tác động của lực phân tán bằng khí nén hoặc
khuấy trộn mạnh;
- Gạch bê tơng khí: được tạo rỗng bằng cách dùng chất tạo khí trộn đều với hỗn
hợp vữa, sản phẩm khí tạo ra làm cho hỗn hợp bê tông nở phồng trong khuôn, sau
khi kết thúc quá trình tạo khí hỗn hợp bê tơng đóng rắn tự nhiên sẽ tạo thành bê tơng

khí. Chất tạo khí là chất khi đưa vào hỗn hợp bê tơng có tác dụng sinh khí và làm
phồng nở hỗn hợp bê tơng.
Theo khối lượng thể tích khơ, gạch bê tơng bọt, khí khơng chưng áp được phân
thành các nhóm: D500, D600, D700, D800, D900, D1000, D1100, D1200. Các giá
trị 500, 600, 700, 800, 900, 1000, 1100, 1200 là khối lượng thể tích danh nghĩa ở
trạng thái khô của viên gạch (kg/m3).
Theo cường độ nén, gạch bê tơng bọt, khí khơng chưng áp được phân thành các
cấp cường độ nén sau: B1,0; B1,5; B2,0; B2,5; B3,5; B5,0; B7,5; B10,0. Các cấp
20


cường độ nén này tương ứng với cường độ nén trung bình của viên gạch là 1,5; 2,0;
2,5; 3,0; 4,5; 6,5; 10,0; 12,5 (MPa).
Gạch bê tơng bọt, khí khơng chưng áp được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN
9029:2017.

Hình 1.5: Sản phẩm gạch bê tơng bọt, khí khơng chưng áp

1.2.2.2. Gạch bê tơng khí chưng áp
Gạch bê tơng khí chưng áp (AAC) là sản phẩm được sản xuất từ hỗn hợp vật
liệu gồm cát thạch anh, vôi, thạch cao nghiền mịn, xi măng, nước và chất tạo khí.
Cát thạch anh có thể được thay thế bằng nguồn oxit silic khác hoặc tro bay. Hỗn
hợp vật liệu được trộn đều và đổ vào khn thép. Chất tạo khí và vơi phản ứng
sinh khí tạo thành các lỗ rỗng làm cho hỗn hợp bê tơng trương nở thể tích trước
khi bắt đầu đơng kết. Sau khi đóng rắn sơ bộ, bán thành phẩm được tháo khn,
cắt thành từng viên gạch theo kích thước yêu cầu và được đưa vào thiết bị
autoclave, tại đó sản phẩm phát triển cường độ trong môi trường hơi nước bão
hồ có nhiệt độ và áp suất cao.
Theo khối lượng thể tích khơ, gạch bê tơng khí chưng áp được phân thành các
nhóm 400, 500, 600, 700, 800, 900, 1000. Các giá trị này là khối lượng thể tích danh

nghĩa ở trạng thái khô của viên gạch (kg/m3).
Theo cường độ nén, gạch bê tơng khí chưng áp được phân thành các cấp cường
độ nén sau: B2, B3, B4, B6, B8. Các cấp cường độ nén này tương ứng với cường độ
nén trung bình của viên gạch là 2,5; 3,5; 5; 7,5; 10 (MPa).
Gạch AAC được dùng làm vật liệu xây trong các cơng trình xây dựng, được sản
xuất theo tiêu chuẩn TCVN 7959:2017.
21


Hình 1.6: Sản phẩm gạch bê tơng khí chưng áp

1.2.2.3. Tấm tường bê tơng khí chưng áp
Ngồi sản phẩm gạch bê tơng khí chưng áp, các nhà máy bê tơng khí chưng áp
cịn có thể sản xuất tấm tường bê tơng khí chưng áp. Hiện nay các nhà máy đang sản
xuất hai loại tấm tường AAC như sau:
- Tấm tường AAC kích thước lớn, có cốt thép: Sản phẩm có chiều dài khoảng
1,5 - 4,8m, chiều rộng khoảng 0,6 m, chiều dày khoảng 75 - 150 mm. Bên trong có
hai tấm lưới thép Φ4 hoặc Φ6 mm. Tấm tường AAC có hèm âm dương để liên kết
với nhau, có thể được sử dụng để lắp đặt tấm tường hoặc tấm sàn. Do có kích thước
lớn nên việc lắp dựng nhanh, bề mặt phẳng nhẵn nên không phải trát giúp đẩy nhanh
tiến độ thi công và giảm giá thành xây dựng cơng trình.

Hình 1.7: Tấm tường AAC tại nhà máy và sau khi được lắp dựng

- Tấm tường AAC kích thước nhỏ, khơng có cốt thép (hay cịn gọi là tấm panel LC):
Sản phẩm có chiều dài 1200 mm, chiều rộng 600 mm, chiều dày 50 mm, sau đó lắp
22


dựng các tấm này tạo thành vách rỗng tương tự vách thạch cao. Phần rỗng bên trong

có thể nhồi thêm bơng khống hoặc đổ bê tơng bọt để tạo thành panel kẹp.

Hình 1.8: Cấu tạo tấm panel LC và sau khi được lắp dựng

1.2.2.4. Tấm tường nhẹ từ các vật liệu khác
Ngoài tấm tường AAC, hiện nay tại Việt Nam đang sản xuất và sử dụng một số
tấm tường nhẹ từ các loại vật liệu khác, cụ thể như sau:
- Panel kẹp là vật liệu nhẹ dạng panel gồm 2 lớp mặt bằng thép lá hoặc tôn, giữa
là tấm xốp EPS được gắn kết với nhau bằng keo tổng hợp. Sản phẩm do Công ty
phát triển và kinh doanh nhà Cửu Long sản xuất trên dây chuyền công nghệ nhập từ
Pháp. Sản phẩm này được sử dụng làm vách, mái, trần trong cơng trình xây dựng 1
tầng trên cơ sở khung thép tiền chế. Do các vật liệu sử dụng đều nhập khẩu nên giá
thành cao, chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
- Panel 3D là vật liệu nhẹ có 3 hợp phần chính gồm 2 mặt là tấm bê tông cốt thép
mỏng; cốt thép là lưới thép hàn, thép xiên định vị phân cách hai lưới thép hàn; ở
giữa là lớp xốp EPS. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của
Công ty EVG – Áo. Tấm panel 3D được sử dụng làm tường cho các tòa nhà cao
tầng, làm tường và sàn cho các khu dân cư, văn phòng, nhà xưởng.
Tấm panel 3D được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 7575:2007.
- Tấm tường thạch cao 3D là vật liệu nhẹ được cấu tạo từ hệ thống khung xương
là khung thép chống rỉ gồm thanh đứng và thanh nằm ngang, hai mặt bên của khung
xương được ghép tấm thạch cao. Tấm tường thạch cao chủ yếu được sử dụng làm
vách ngăn phòng bên trong các tòa nhà.
Việc sử dụng các loại tấm tường nhẹ nêu trên có ưu điểm là trọng lượng nhẹ,
cách âm, cách nhiệt tốt, thi công lắp đặt nhanh nhưng hiện nay vẫn chưa được sử
dụng rộng rãi do giá thành vẫn cao hơn so với tường gạch truyền thống.
23



×