Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nhận thức và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí đến trẻ em khuyết tật: Tiếng nói từ cha mẹ của trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.56 KB, 11 trang )

HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences, 2021, Volume 66, Issue 4AB, pp. 169-179
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2021-0071

NHẬN THỨC VÀ ỨNG PHĨ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÀ Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ ĐẾN TRẺ EM KHUYẾT TẬT:
TIẾNG NĨI TỪ CHA MẸ CỦA TRẺ

Bùi Thế Hợp, Nguyễn Cơng Khanh, Nguyễn Thị Cẩm Hường,
Đinh Nguyễn Trang Thu và Trần Tuyết Anh
Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Bài viết này phản ánh một phần kết quả của nghiên cứu về nhận thức và ứng phó
của cha mẹ trẻ khuyết tật trước tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và ơ nhiễm khơng
khí (ONKK) đến trẻ. Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát bằng hình thức phỏng vấn
trên mẫu 87 cha mẹ của trẻ, nhằm phản ánh một phần bức tranh thực trạng của vấn đề. Kết
quả cho thấy: 1) Cha mẹ TKT phần đơng có hiểu biết ở mức phổ thơng với cảm quan cụ
thể, và có mối quan tâm đến các vấn đề này; 2) Con em của họ hầu hết đều đang chịu ảnh
hưởng tiêu cực của BĐKH và ONKK, đặc biệt là dễ bị ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, số
ngày nghỉ học tăng cao và hiệu quả tham gia học tập giảm sút; 3) Cha mẹ TKT hầu hết thể
hiện đã có hành động hướng đến bảo vệ môi trường và bảo vệ con em bằng các biện pháp
thông thường. Tuy nhiên, họ hầu như không biết đến các sáng kiến công nghệ hỗ trợ học
tập cho trẻ khuyết tật. Một số phụ huynh đề xuất mong có được những cơng nghệ hỗ trợ,
trong đó có các phần mềm hỗ trợ học tập trực tuyến thân thiện với TKT.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, ơ nhiễm khơng khí, ảnh hưởng, cha mẹ trẻ khuyết tật, nhận
thức, ứng phó.

1. Mở đầu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) và ơ nhiễm khơng khí (ONKK) là về vấn đề tồn cầu, ảnh hưởng
tiêu cực đến mọi quốc gia, và thuộc vào những chủ đề nghị sự thường xuyên của Liên Hiệp


Quốc [1], [2]. Việt Nam là một trong số các quốc gia đang và sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ
biến đổi khí hậu, với ghi nhận trong 50 năm qua nhiệt độ trung bình tăng 0,50C/năm, nước biển
dâng 2,8 mm/năm, nhiều vùng khô hạn trong khi nhiều vùng khác lượng mưa tăng 20% vào
mùa lũ lụt [3; 7-15]. Chính phủ đã chủ động xây dựng chương trình hành động quốc gia thích
nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu [4]. Trong khi BĐKH không ngừng tác động tiêu cực và
được nhận thấy rõ qua hàng thập kỉ, thì vấn đề ONKK lại tác động tiêu cực một cách trực tiếp
và hằng ngày lên sức khỏe cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, hằng năm thế giới có đến 7
triệu người chết sớm liên quan đến ơ nhiễm khơng khí [5]. Việt Nam là nước đang phát triển và
ở trong nỗ lực của q trình cơng nghiệp hóa, mà một trong những hệ quả khơng mong muốn là
ơ nhiễm mơi trường nói chung và ONKK nói riêng. Năm 2020, trong số 106 quốc gia được
quan trắc chỉ số chất lượng khơng khí (AQI) theo thời gian thực, thì Việt Nam đứng thứ 21 về
mức độ ơ nhiễm khơng khí, với nồng độ bụi mịn PM 2.5 trung bình cao cấp 2 lần mức khuyến
cáo tiếp xúc của Tổ chức Y tế thế giới [6].
Ngày nhận bài: 22/7/2021. Ngày sửa bài: 20/8/2021. Ngày nhận đăng: 2/9/2021.
Tác giả liên hệ: Bùi Thế Hợp. Địa chỉ e-mail:

169


Bùi Thế Hợp, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Đinh Nguyễn Trang Thu và Trần Tuyết Anh

Trẻ em khuyết tật (TEKT) là một nhóm xã hội yếu thế, chịu nhiều tác động tiêu cực của
BĐKH và ONKK cả trực tiếp và gián tiếp. Vấn đề đã dần được chỉ ra và minh chứng ở nhiều
báo cáo và nghiên cứu rộng khắp trên thế giới. Báo của của Chương trình môi trường Liên Hiệp
Quốc năm 2019 đã chỉ ra những tác động khơng cân xứng của biến đổi khí hậu đến nhóm người
khuyết tật, trong đó có TEKT, gồm: 1) Hạn chế tiếp cận tri thức, nguồn lực, và các dịch vụ để
ứng phó một cách hiệu quả trước các thay đổi mơi trường; 2) Tình trạng khuyết tật khiến cho dễ
bị tổn thương trước các điều kiện thời tiết cực đoan, tình trạng mất đi hệ sinh thái các dịch vụ hỗ
trợ, và trước các bệnh truyền nhiễm; và 3) Gặp nhiều khó khăn hơn khi phải sơ tán hoặc di cư
[7]. Nghiên cứu của Kett, Cole1 và các cộng sự (2018) khảo sát trên mẫu 100 người ở 28 nước

thuộc các châu lục Á, Phi, Âu, Mĩ, và Úc cho thấy sự thống nhất nhận định rằng những người
khuyết tật, bao gồm TEKT, và những người cực nghèo là 2 nhóm xã hội dễ bị tổn thương nhất
trong số 11 nhóm người yếu thế trước các tác động của biến đổi khí hậu [8; 23]. Nghiên cứu của
Emerson, Robertson, Hatton, và Baines năm 2018 trên mẫu 18000 trẻ em nước Anh sinh từ năm
2000 đến 2002 cho thấy ở các vùng có mức độ ONKK cao hơn thì tỉ lệ trẻ khuyết tật trí tuệ
đơng hơn hẳn. Theo đó, so với các vùng khơng khí trong lành thì vùng ơ nhiễm dầu diesel có tỉ
lệ trẻ khuyết tật trí tuệ cao hơn 33%, vùng có nồng độ cao khí NO2 có tỉ lệ cao hơn 30%, vùng
nồng độ cao khí CO có tỉ lệ cao hơn 30%, và vùng có nồng độ cao khí SO2 có tỉ lệ cao hơn 17%
[9]. Thêm nữa, có nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra ảnh hưởng tiêu cực của ONKK đến nhận
thức và học tập của trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật (TKT). Chẳng hạn, nghiên cứu của
Schikowski và Altug (2020) đã tổng quan hàng loạt các cơng trình công bố các minh chứng về
ảnh hưởng của ONKK làm suy giảm và khiếm khuyết về nhận thức [10]. Hoặc như, nghiên cứu
của Wargocki, Porras-Salazar, và Contreras-Espinoza (2019) về mối quan hệ giữa nhiệt độ
phịng học và thành tích học tập, qua thực nghiệm cho kết quả nếu giảm nhiệt độ phịng học từ
300C xuống 200C thì mức độ hồn thành nhiệm vụ học tập tăng lên 20% [11]. Như vậy, có
nhiều bằng chứng nghiên cứu đã trực tiếp và gián tiếp chỉ ra những ảnh hưởng tiêu cực của
BĐKH & ONKK đến TEKT nói chung và hiệu quả hoạt động học tập của các em nói riêng.
Trong khi trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hưởng tiêu cực của BĐKH & ONKK đến
TEKT như vừa trình bày ở trên, và Chính phủ Việt nam cũng đã có chương trình hành động
quốc gia ứng phó với BĐKH và ONKK [4], [12]; thì vẫn chưa có các nghiên cứu tương tự ở
trong nước, cũng như chưa có các chương trình hành động ứng phó trong đó quan tâm đúng
mức đến nhóm TEKT nước ta. Một phần, có lẽ do thiếu diễn đàn tiếng nói của các em, hoặc
tiếng nói của cha mẹ hay người đại diện cho các em về vấn đề này, đến các nhà hoạch định
chính sách; hoặc giả, thiếu các nghiên cứu trong nước đủ sức thuyết phục các bên liên đới để
quan tâm đến vấn đề này ở tầm mức cộng đồng. Bài viết này góp phần phản ánh vấn đề, từ tiếng
nói của cha mẹ trẻ khuyết tật, thông qua kết quả nghiên cứu bằng phỏng vấn. Đây là một phần
kết quả của nghiên cứu khảo sát về thực trạng và sáng kiến giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH –
ONKK đối với trẻ em khuyết tật và giáo dục, do nhóm nghiên cứu Khoa Giáo dục đặc biệt,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội thực hiện với sự hợp tác và hỗ trợ của Quỹ Nhi đồng Liên
Hiệp Quốc tại Việt Nam.


2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu và triển khai
Theo kế hoạch nghiên cứu chung, khảo sát được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7 năm
2021 trên mẫu 90 phụ huynh của TKT tại 3 tỉnh/thành thuộc 3 miền ở Việt Nam, gồm: 1) Hà
Nội; 2) Quảng Bình; và 3) Tp. Hồ Chí Minh, mỗi nơi 30 người. Mục tiêu của nghiên cứu khảo
sát nhằm phản ánh bức tranh thực tế ở 3 nội dung: 1) Nhận thức, thái độ và hành động của cha
mẹ TKT trước vấn đề BĐKH và ONKK; 2) Thực trạng ảnh hưởng của BĐKH và ONKK đối
với gia đình TKT, đối với sức khỏe và tình trạng khuyết tật của trẻ, và với hoạt động học tập của
170


Nhận thức và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và ơ nhiễm khơng khí…

trẻ; 3) Sáng kiến và đề xuất của cha mẹ TKT về giải pháp cơng nghệ ứng phó với ảnh hưởng của
BĐKH và ONKK. Ba nội dung nghiên cứu này được thực hiện qua hình thức phỏng vấn, với các
câu hỏi như mơ tả ở Bảng 1, cùng với đó là phần thơng tin cá nhân người trả lời phỏng vấn.
Bảng 1. Câu hỏi phỏng vấn cha mẹ TKT
Thứ
tự

Nội dung câu hỏi

1.

Ơng/Bà có thể cho biết một số thông tin về cháu khuyết tật (dạng và mức độ khuyết tật,
thời gian phát hiện khuyết tật, tình hình can thiệp, giáo dục)

2.


Ơng/Bà có quan tâm đến mức độ nào đến tình trạng BĐKH & ONKK hiện nay?
Vì sao?

3.

Ơng/bà hiểu như thế nào là BĐKH & ONKK? Ở địa phương của Ơng/Bà, tình trạng
BĐKH và ONKK biểu hiện như thế nào?

4.

Ơng/Bà nhận thấy tình trạng BĐKH & ONKK có tác động gì đến đời sống, cơng việc
và thu nhập của gia đình mình?

5.

Ơng/Bà nhận thấy tình trạng BĐKH & ONKK có tác động như thế nào đến sức khỏe,
tình trạng khuyết tật của con mình?

6.

Ơng/Bà nhận thấy tình trạng BĐKH & ONKK có tác động như thế nào đến việc đi
học/hoạt động học tập của con mình?

7.

Ơng/Bà làm gì khi tình trạng BĐKH & ONKK đang tác động tiêu cực đến con em
khuyết tật của mình?

8.


Ơng/Bà có biết những sáng kiến, đặc biệt liên quan đến ứng dụng cơng nghệ/cơng
nghệ thơng tin nhằm ứng phó các tác động tiêu cực của BĐKH & ONKK đến TEKT
và giáo dục? Vui lịng làm rõ nếu có.

9.

Ơng/Bà có sáng kiến hoặc đề xuất gì để thời gian tới ứng phó hiệu quả hơn trước các
tác động tiêu cực của BĐKH & ONKK đến sức khỏe và việc học tập của con mình?

Thực tế triển khai, có 87 cha mẹ TKT đồng ý trả lời phỏng vấn qua hình thức trả lời (tự
điền, viết câu trả lời) vào phiếu hỏi phỏng vấn, hoặc trả lời trực tiếp (bằng lời) các câu hỏi để
người phỏng vấn ghi vào phiếu. Thông tin chi tiết về cơ cấu mẫu khảo sát bằng phỏng vấn đã
triển khai được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Cơ cấu nhóm cha mẹ của trẻ khuyết tật được phỏng vấn (n=87)
Cơ cấu
Địa phương

Giới tính

Độ tuổi

Số lượng

Tỉ lệ %

Hà Nội

28

32,18


Quảng Bình

30

34,48

Tp. Hồ Chí Minh

29

33,33

Nữ

49

56,32

Nam

38

43,67

Khác

0

0


Khơng muốn đề cập

0

0

< 30 tuổi

35

42,52

42

48,27

30

– 40 tuổi

171


Bùi Thế Hợp, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Đinh Nguyễn Trang Thu và Trần Tuyết Anh

Dân tộc
Khuyết tật hay không?

41 – 50 tuổi


7

8,04

> 50 tuổi

3

3,44

Kinh

87

100

DT thiểu số

0

0

Khuyết tật

0

0

Không khuyết tật


87

100

Khiếm thính

14

16,09

5

5,74

31

35,63

Khuyết tật ngơn ngữ

7

8,04

Khuyết tật vận động

7

8,04


Rối loạn phổ tự kỉ

7

8,04

Khuyết tật học tập

5

5,74

Rối loạn ADHD

4

4,59

Tật khác

7

8,04

Mầm non

28

32,18


Tiểu học

52

59,77

Trung học cơ sở

7

8,04

Trung học phổ thơng

0

0

Hịa nhập

29

33,33

Hội nhập

8

9,19


Chun biệt

47

54,02

Dạng tật của trẻ (con của Khiếm thị
người được phỏng vấn)
Khuyết tật trí tuệ

Cấp học trẻ

Hình thức giáo dục trẻ

Với mỗi phiếu phỏng vấn thu được, sẽ được nhập mã phiếu theo địa phương. 28 phiếu trả
lời phỏng vấn từ cha mẹ của TKT ở Hà Nội sẽ lần lượt được ghi mã từ HNPH01 đến HNPH28.
Tương tự, 30 phiếu thu được từ Quảng Bình được đánh mã từ QBPH01 đến QBPH30; và 29
phiếu từ Tp. Hồ Chí Minh được đánh mã phiếu từ SGPH01 đến SGPH29. Sau khi ghi mã toàn
bộ các phiếu phỏng vấn thu thập được, từng phiếu sẽ được nhập liệu vào phần mềm Excel. Các
thông tin cá nhân người trả lời phiếu là câu hỏi lựa chọn hoặc điền ngắn và chính xác thơng tin,
như là các thông tin phản ánh ở Bảng 2, và thông tin về tình hình phụ huynh được tập huấn về
BĐKH và ONKK, cũng như dữ liệu trả lời về nguồn thông tin phụ huynh đã tiếp cận liên quan
đến 2 chủ đề vừa nêu, sẽ được xử lí định lượng theo cách đơn giản: đếm số lượng và tính tỉ lệ
phần trăm (xem Bảng 2 & Bảng 3). Trong số các câu hỏi phỏng vấn (xem Bảng 1), câu hỏi 1 chỉ
nhằm kiểm chứng lại thông tin về TKT mà cha mẹ của trẻ đã khai ở phần thông tin cá nhân,
cũng là cách để bắt đầu cuộc phỏng vấn được tự nhiên. Các câu hỏi còn lại sẽ được xử lí theo
cách lập bảng các câu trả lời dựa vào ý cốt lõi, đồng thời các ý kiến này được sắp xếp theo thứ
tự a, b, c, ... tương ứng từ mức độ phổ biến nhất (nhiều người phát biểu giống như thế nhất) đến
ít phổ biến nhất. Thêm nữa, khi phân tích các bảng vừa nêu, ý kiến phổ biến nhất, ít phổ biến

nhất và ý kiến đáng chú ý nhất cho một số câu hỏi, sẽ được dẫn lại nguyên văn. Một số phụ
huynh không trả lời ở một số câu hỏi, khi đó, mẫu khảo sát nội dung ấy sẽ bị trừ đi số lượng
tương ứng số người không trả lời.
172


Nhận thức và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và ơ nhiễm khơng khí…

2.2. Kết quả khảo sát – phỏng vấn
2.2.1.

Nhận thức và thái độ của cha mẹ TKT về vấn đề BĐKH & ONKK
Bảng 3. Tình hình cha mẹ TKT tiếp cận thơng tin về BĐKH & ONKK (n=87)
Thực trạng tiếp cận thông tin về BĐKH & ONKK

Số lượng

Tỉ lệ %

2

2,29

2

2,29

Chưa được tập huấn về BĐKH

85


97,71

Chưa được tập huấn về ONKK

85

97,71

Nguồn thơng Tự tìm hiểu trên Internet
tin đã tiếp cận
Nghe/xem phát thanh, truyền hình

39

44,83

68

78,16

Tự đọc sách, báo

17

19,54

Được tập huấn

2


2,29

Đã qua tập Đã được tập huấn về BĐKH
huấn hay chưa? Đã được tập huấn về ONKK

Chủ đề BĐKH và ONKK thuộc về những vấn đề được truyền thông thường xuyên theo
nhiều con đường, trên các kênh và nguồn khác nhau. Việc được các cá nhân được tập huấn và
hoặc tiếp cận thơng tin sẽ có tác động đến nhận thức, thái độ và hành động của họ. Trong số 87
phụ huynh được hỏi, có 2 người (2,29%) từng được tập huấn về BĐKH & ONNK. Phần đơng
cịn lại tiếp cận thơng tin qua 1 hoặc nhiều hơn 1 trong số các nguồn như nghe, xem phát thanh,
truyền hình; tự tìm hiểu trên internet; hoặc tự đọc sách, báo (xem Bảng 3).
Bảng 4. Hiểu biết của cha mẹ TKT về khái niệm BĐKH
và nhận biết thực trạng BĐKH tại địa phương (n=87)
Ông/Bà hiểu như thế nào về BĐKH?

Biểu hiện BĐKH ở địa phương của
Ông/Bà như thế nào?
(a)
Trời nóng, nắng gắt hơn trước;
phải dùng điều hịa, quạt nhiều hơn;
(b)
Mưa bão, lũ lụt thất thường và
nặng nề hơn trước;
(c)
Triều cường và xâm nhập mặn
thường xuyên hơn trước, ảnh hưởng đến đi
lại, sinh kế và nguồn nước sinh hoạt;
(d)
Tình trạng hạn hán, thiếu nước sinh

hoạt vào mùa khô trầm trọng hơn trước;
(e)
Sự thay đổi dịng chảy của sơng,
sạt lở chỗ ở và đất canh tác;
(f)
Chưa nhận thấy rõ.

(a)
Là sự nóng lên toàn cầu, nước biển
dâng;
(b)
Các hiện tượng thời tiết cực đoan như
bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, triều
cường xảy ra thường xuyên hơn;
(c)
Là sự thay đổi thành phần của bầu khí
quyển tồn cầu do con người hoặc thiên nhiên
tác động;
(d)
Sự thay đổi trạng thái trung bình của
khí hậu diễn ra trong thời gian hàng thập kỉ, tác
động (theo hướng xấu đi) đến bầu khơng khí,
nước, đất đai, sinh vật;
(e)
Tôi cũng không hiểu lắm.
Hiểu biết của cha mẹ TKT về khái niệm BĐKH, cũng như nhận biết thực trạng vấn đề này
tại địa phương của họ được phản ánh tập trung ở Bảng 4. Theo đó, cách hiểu phổ biến nhất của
họ về BĐKH là hiện tượng nóng lên toàn cầu và mực nước biển tăng. Câu trả lời phổ biến nhất
về biểu hiện của BĐKH ở địa phương là trời nóng, nắng gắt hơn trước và phải dùng điều hịa,
quạt điện nhiều hơn. Câu trả lời ít phổ biến nhất, xuất hiện ở 2 trong số các phụ huynh được hỏi,

cho rằng họ không hiểu lắm và cũng chưa nhận thấy rõ biểu hiện BĐKH ở địa phương. Cách
hiểu khái niệm BĐKH kiểu khái quát, như là sự thay đổi trạng thái trung bình của khí hậu diễn
ra trong thời gian hàng thập kỉ, tác động (theo hướng xấu đi) đến bầu khơng khí, nước, đất đai,
sinh vật cũng không phổ biến trong trả lời của phụ huynh, chỉ được thấy trong số 3 người được
173


Bùi Thế Hợp, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Đinh Nguyễn Trang Thu và Trần Tuyết Anh

hỏi. Câu trả lời về biểu hiện BĐKH ở địa phương, ngoài câu trả lời phổ biến nhất là trời nóng,
nắng gắt hơn trước và phải dùng điều hòa, quạt điện nhiều hơn được thấy ở phụ huynh cả 3 địa
phương, các ý trả lời khác phản ánh vấn đề mang tính địa phương rõ rệt. Trong khi hầu hết cha
mẹ TKT ở Quảng Bình và một số ở Hà Nội phản ánh về tình trạng mưa bão, lũ lụt thất thường
và nặng nề hơn trước; thì đa số các ý kiến của cha mẹ TKT ở Tp. Hồ Chí Minh phàn nàn về tình
trạng triều cường và xâm nhập mặn. Ít phổ biến hơn các ý kiến vừa nêu là phản ánh về tình
trạng hạn hán trầm trọng hơn trước và ý kiến về sự thay đổi dịng chảy của sơng gây sạt lở đất
ở và đất canh tác.
Hiểu biết của cha mẹ TKT về khái niệm ONKK, cũng như nhận biết thực trạng vấn đề này
tại địa phương của họ được phản ánh tập trung ở Bảng 5. Tương tự như ở chủ đề BĐKH, câu trả
lời mang tính cảm quan cụ thể về khái niệm ONKK được thấy phổ biến nhất, đó là khơng khí
khơng cịn trong lành vì có nhiều khói, bụi bẩn, mùi hơi, và cả khí lạ, độc. Và, câu trả lời phổ
biến nhất về biểu hiện ONKK ở địa phương là tình trạng quá nhiều bụi, khói từ cơng trình xây
dựng, xe cộ, và ơ nhiễm mùi từ rác thải và từ các công xưởng, các khu sản xuất- chế biến. Cũng
có 1 trường hợp ý kiến nói rằng khơng hiểu rõ khái niệm và cũng không để ý lắm. Đáng chú ý,
mặc dù không phổ biến, là 2 ý kiến phát biểu khái niệm ONKK rất khoa học khi đề cập đến chỉ
số ô nhiễm khơng khí AQI và vấn đề nồng độ bụi mịn PM2.5 và PM10. Có sự giống nhau ở
nhất nhiều ý kiến phản ánh về tình trạng ơ nhiễm bụi, khói ở Hà Nội và Tp. HCM do quá trình
xây dựng, sản xuất – chế biến và phương tiện giao thông; trong đó, có cả ý kiến phản ánh về
tình trạng đốt rơm rạ ngày mùa gây hiện tượng mù quang và khó thở.
Bảng 5. Hiểu biết của cha mẹ TKT về khái niệm ONKK

và nhận biết thực trạng ONKK tại địa phương (n=87)
Ông/Bà hiểu như thế nào về ONKK?

Biểu hiện ONKK ở địa phương của
Ông/Bà như thế nào?
(a)
Quá nhiều bụi, khói từ cơng trình
xây dựng, xe cộ, và ơ nhiễm mùi từ rác thải
và từ các công xưởng, các khu sản xuất- chế
biến;
(b)
Khói, bụi ngày càng nhiều, mỗi
ngày đều phủ kín khắp nơi, trời khơng cịn
trong xanh như trước;
(c)
Nhiều bụi, khói từ các cơng trình
xây dựng, xe cộ, xưởng sản xuất, và đơi khi
cả từ khói do đốt rơm rạ bay vào thành phố
gây khó thở, mù mịt.
(d)
Địa phương tơi khơng khí chưa bị ơ
nhiễm, trừ những nơi tập trung rác thải và
những chỗ gần đường lớn, chợ, cơng trình
xây dựng.
(e)
Tơi khơng để ý lắm.

(a)
Khơng khí khơng cịn trong lành vì có
nhiều khói, bụi bẩn, mùi hơi, và cả khí lạ,

độc;
(b)
Sự thay đổi thành phần khơng khí chủ
yếu do khói, bụi, ơ nhiễm mùi;
(c)
Sự thay đổi thành phần của khơng
khí, chủ yếu do khói, bụi, các khí lạ, có sự tỏa
mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí
hậu và gây bệnh cho con người, vật nuôi, cây
trồng;
(d)
Chất lượng khơng khí kém, chỉ số
AQI ở mức cao, nhiều bụi, gồm bụi mịn PM
2.5, PM10 khói và các khí độc hại, làm giảm
tầm nhìn, ơ nhiễm mùi, gây biến đổi khí hậu
và là tác nhân gây bệnh;
(e)
Tơi khơng hiểu rõ.
Các ý kiến của phụ huynh TKT về mức độ quan tâm đến vấn đề BĐKH và ONKK, cùng
những lời giải thích ngắn cho mức độ quan tâm của họ được phản ánh tập trung ở Bảng 6.
Trong số 87 phụ huynh, có 85 người đã trả lời cho câu hỏi về mức độ quan tâm đến tình trạng
BĐKH & ONKK. Câu trả lời phổ biến nhất của họ là ‘tôi có quan tâm’ (68 ý kiến) với lời giải
thích rằng ‘BĐKH & ONKK gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và sức khỏe’. Chỉ có 1 ý
kiến nói rằng chưa quan tâm, với giải thích tơi chưa biết đến vấn đề này. Ý kiến không phổ biến
174


Nhận thức và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và ơ nhiễm khơng khí…

lắm, thấy ở 13 phụ huynh nói rằng họ rất quan tâm và lo ngại vì BĐKH & ONKK có ảnh hưởng

xấu đến sức khỏe và cuộc sống hằng ngày.
Bảng 6. Thái độ/mức độ quan tâm của cha mẹ TKT
đến tình trạng BĐKH và ONKK (n=85)
Ơng/Bà quan tâm ở mức độ nào
đến tình trạng BĐKH & ONKK?
a)
b)
c)
ngại
d)

Tơi có quan tâm
Tơi thỉnh thoảng có để ý
Tơi rất quan tâm và lo
Tơi chưa quan tâm

Lí do của mức độ sự quan tâm đó?
(a)
Vì gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và
sức khỏe;
(b)
Ảnh hưởng đến môi trường sống
(c)
Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cuộc sống
hằng ngày
(d)
Tôi không biết đến (vấn đề này).

2.2.2. Ảnh hưởng của BĐKH và ONKK đối với gia đình TKT, với sức khỏe và hoạt động
Nếu như ở các câu hỏi và trả lời về nhận thức và thái độ vừa trình bày và phân tích ở trên

phản ánh hiểu biết và mối quan tâm của phụ huynh đối với vấn đề BĐKH và ONKK ở phạm vi
rộng, tầm mức cộng đồng, thì các câu hỏi và trả lời về ảnh hưởng đến gia đình và con em khuyết
tật của họ ở tầm mức cụ thể và sát hợp với từng trường hợp. Độ dài của các câu trả lời của phụ
huynh trong hầu hết mọi phiếu phỏng vấn ở phần này tăng lên rõ rệt. Những ‘câu chuyện’ riêng
là khác nhau, nhưng cốt lõi và hệ quả có rất nhiều trường hợp giống nhau. Kết quả tổng hợp và
sắp xếp mức độ phổ biến của các ý kiến phản ánh được trình bày ở Bảng 7.
Bảng 7. Đánh giá của cha mẹ TKT về tác động của BĐKH & ONKK đến đời sống
và thu nhập của gia đình, đến sức khỏe và học tập của trẻ (n=87)
BĐKH & ONKK có tác
động như thế nào đến đời
sống và thu nhập gia đình
của Ơng/Bà?

BĐKH & ONKK có tác
động như thế nào đến sức
khỏe và tình trạng khuyết
tật của con Ơng/Bà?

BĐKH & ONKK có tác động
như thế nào đến việc học tập
của cháu?

(a)
Trở nên dễ mệt mỏi,
ốm đau hơn nên ảnh hưởng
công việc;
(b)
Sức khỏe giảm, hay
ốm đau, công việc bị gián
đoạn, thu nhập giảm sút;

(c)
Nóng nực và khói
bụi khiến khó bán hàng hơn,
thu nhập giảm sút;
(d)
Triều cường thường
xuyên gây ngập úng, ô
nhiễm, ảnh hưởng đi lại và
sinh hoạt hàng ngày;
(e)
Lũ lụt bất thường và
sạt lở đất gây thiệt hại kinh
tế gia đình
(f)
Gia đình tôi chưa bị
ảnh hưởng rõ rệt.

(a)
Cháu dễ bị mệt
mỏi, hay ốm vặt mỗi khi
thời tiết thất thường hoặc
khơng khí ngột ngạt;
(b)
Cháu dễ mắc bệnh
đường hô hấp; dễ cáu gắt,
tăng động hơn khi trở trời;
(c)
Cháu hay phải đi
thăm khám bệnh viện hơn;
(d)

Cháu hay tăng
động, biếng ăn hơn và quấy
khóc, khó ngủ;
(e)
Cháu rất nhạy cảm
với thời tiết và ô nhiễm môi
trường; dễ bị ho, khó thở;
(f)
Cháu dễ nổi nóng,
dễ lên cơn động kinh khi
thời tiết thay đổi khó chịu.

(a)
Cháu mau mệt mỏi
khi học tập và tham gia các
hoạt động ở trường, lớp;
(b)
Cháu mau mệt mỏi,
thiếu tập trung khi học;
(c)
Cháu hay phải nghỉ
học vì ốm, mệt;
(d)
Cháu dễ bị mệt mỏi,
lười học và thụ động hơn;
(e)
Số ngày nghỉ học của
cháu tăng lên và kết quả học
tập giảm sút;
(f)

Cháu ít khi tham gia
được hoạt động ngoài trời
như các bạn.
(g)
Cháu ngồi xe lăn nên
hay phải nghỉ học những
ngày đường ngập.

175


Bùi Thế Hợp, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Đinh Nguyễn Trang Thu và Trần Tuyết Anh

Trả lời câu hỏi về tác động của BĐKH “Những ngày thời tiết thất thường, khơng khí
và ONKK đối với đời sống và thu nhập của ngột ngạt khiến tôi và con hay bị ốm. Tơi phải
gia đình mình, phổ biến nhất là ý kiến phụ nghỉ làm; và chồng tôi cũng hay phải xin ở nhà
huynh phản ánh rằng họ trở nên dễ mệt chăm sóc gia đình. Những ngày như thế, công
mỏi, ốm đau hơn làm ảnh hưởng công việc. việc bị gián đoạn, trong khi lại phải chi phí
Ít phổ biến nhất là ý kiến rằng gia đình họ nhiều hơn” – Ý kiến phụ huynh mã phiếu
chưa bị ảnh hưởng rõ rệt. Sự ảnh hưởng HNPH05.
tiêu cực đến sức khỏe, cơng việc và thu “Gia đình tơi từ nhiều năm đã bán hàng ăn vỉa
nhập của các gia đình trẻ khuyết tật được hè. Những năm gần đây, nóng nực và khói bụi
phản ánh qua nhiều câu chuyện khác nhau, ngày càng nhiều, ít khách hơn trước, thu nhập
nhưng với những hệ quả tương tự. Thêm giảm sút” – Phụ huynh mã phiếu SGPH18.
nữa, có một số ý kiến phụ huynh ở Quảng
Bình phản ánh về gia đình họ chịu hậu quả của lũ lụt nặng nề và bất thường hơn trong những
năm gần đây. BĐKH và ONKK một mặt tác động gián tiếp đến TEKT, thông qua đời sống
và thu nhập của gia đình các em như đã trình bày và phân tích ở trên. Mặt khác, chính các em
cũng chịu các ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tình trạng khuyết tật và hoạt động học tập của
“Bé nhà tôi rất nhạy cảm với thời tiết và ô nhiễm mình. Về ảnh hưởng đến sức khỏe của

môi trường; dễ bị ho, khó thở” – Phụ huynh mã trẻ, phổ biến nhất là ý kiến phụ huynh
phản ánh rằng trẻ dễ bị mệt mỏi, hay
phiếu HNPH03.
“Cháu nhà tôi bị động kinh. Cháu hay nổi nóng và dễ ốm vặt mỗi khi thời tiết thất thường
lên cơn khi thời tiết thay đổi khó chịu” – Phụ huynh hoặc khơng khí ngột ngạt; cá biệt, có ý
kiến phụ huynh phản ánh rằng con
mã phiếu QBPH26.
“Cơ giáo nói con tơi hay mệt mỏi, khơng tập trung mình hay lên cơn động kinh khi thời
trong giờ học, nhất là những ngày nắng nóng” –Phụ tiết thay đổi khó chịu. Về ảnh hưởng
đối với hoạt động học tập của trẻ, phổ
huynh mã phiếu SGPH21.
biến nhất là phản ánh của phụ huynh
“Đợt mưa lụt năm nay, con tơi phải nghỉ học suốt.
về tình trạng trẻ mau mệt mỏi khi học
Trước đó, cháu cũng đã thường xuyên nghỉ học vì
tập và tham gia các hoạt động ở
phải đi khám bác sĩ” – Phụ huynh mã phiếu
trường, lớp; cá biệt, có ý kiến phản
QBPH11.
ánh trường hợp con họ ngồi xe lăn nên
“Con tôi ngồi xe lăn. Những ngày triều cường, những ngày triều cường, đường ngập
đường sá ngập nước thì con hay phải nghỉ học” - Phụ nước thì con hay phải nghỉ học.
huynh mã phiếu SGPH19.
Như thế, trong khi có số ít gia đình của TKT không bị ảnh hưởng rõ rệt bởi động của
BĐKH và ONKK đến TKT dường như không bị ảnh hưởng, thì sự tác động trực tiếp đến sức
khỏe và hoạt động học tập của các em được phản ánh ở tất cả 87 trường hợp phụ huynh được
phỏng vấn.
2.2.3. Hành động và sáng kiến, đề xuất ứng phó với tác động BĐKH & ONKK
Bảng 8. Hành động của cha mẹ TKT ứng phó tác động của BĐKH và ONKK (n=86)
Ơng/Bà làm gì khi BĐKH & ONKK tác động tiêu cực tới con em khuyết tật? (n=86)

(e)
Chú ý hơn việc bảo vệ sức khỏe cho con, hạn
(a)
Giữ vệ sinh môi trường, vệ
sinh cá nhân, mặc áo chống nắng và chế ra ngồi những ngày thời tiết xấu và chất lượng
khơng khí kém;
đeo khẩu trang khi ra đường;
(f)
Chú ý đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt, cho
(b)
Giữ vệ sinh chung, không
trẻ
ăn
nhiều
rau xanh, hoa quả và bổ sung khoáng
xả rác bừa bãi, trồng thêm cây xanh,
chất;
và hướng dẫn trẻ tự bảo vệ;
Giúp trẻ làm quen, thích nghi dần với điều
(c)
Giữ gìn vệ sinh cá nhân cho (g)
176


Nhận thức và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và ơ nhiễm khơng khí…

trẻ và hạn chế cho cháu ra đường;
(d)
Cố gắng giữ gìn vệ sinh
chung, nhắc nhở mọi người không

xả rác bừa bãi và cùng trồng thêm
cây xanh.

kiện thời tiết thay đổi;
(h)
Lắp đặt điều hòa và hệ thống lọc khí trong
phịng của con;
(i)
Tơi khơng biết;
(j)
Chuẩn bị sẵn thuốc dự phịng cho trẻ mỗi khi
đến lớp.

Có 86 phụ huynh đã trả lời cho câu hỏi họ đã và đang làm gì để ứng phó các tác động của
BĐKH & ONKK. Các ý kiến về hành động của phụ huynh là rất đa dạng, được tổng hợp thành
10 kiểu ý kiến, và sắp xếp theo mức độ phổ biến như ở Bảng 8. Phổ biến nhất là các ý kiến hành
động giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, mặc áo chống nắng và đeo khẩu trang khi ra
đường. Ít phổ biến nhất là ý kiến 1 trường hợp phụ huynh nêu rằng mình ln chuẩn bị sẵn
thuốc dự phòng cho trẻ mỗi khi đến lớp. Chiều hướng hành động phổ biến là các biện pháp thể
hiện ý thức cộng đồng như không xả rác bừa bãi và trồng cây xanh kết hợp với tự bảo vệ cá
nhân theo cách thông thường như đeo khẩu trang khi ra đường được thấy là. Kiểu hành động
thuần túy mamg tính cá nhân/gia đình kiểu như lắp đặt điều hịa và hệ thống lọc khí trong phịng
của con ít phổ biến hơn trong các câu trả lời của phụ huynh.
Bảng 9. Sáng kiến công nghệ và đề xuất ứng phó tác động của BĐKH và ONKK (n=85)
Ơng/Bà có biết những sáng kiến,
đặc biệt liên quan đến ứng dụng
công nghệ/CNTT nhằm ứng phó
các tác động tiêu cực của BĐKH &
ONKK đến TEKT và giáo dục?


Ơng/Bà có sáng kiến hoặc đề xuất gì để thời gian tới
ứng phó hiệu quả hơn trước các tác động tiêu cực
của BĐKH & ONKK đến sức khỏe và việc học tập
của con mình?

(a)
Tơi khơng biết;
(b)
Sử dụng máy lọc khơng khí;
(c)
Có một số clips dạy học trẻ
khiếm thính trên mạng Internet.

(a)
Khơng;
(b)
Mong có thêm các phần mềm hỗ trợ học tập
trực tuyến dễ tiếp cận cho trẻ khuyết tật;
(c)
Mong phịng học ở trường của các con có
máy điều hịa và có thể thêm máy lọc khơng khí

Trong toàn bộ dữ liệu phỏng vấn cha mẹ TKT đã tập hợp, phần nội dung các câu trả lời về
sáng kiến cơng nghệ ứng phó với BĐKH & ONKK mà phụ huynh đã biết, cùng với các đê xuất
của họ, là tập dữ liệu ‘nghèo nàn nhất’. Câu trả lời tơi khơng biết và khơng có sáng kiến hay đề
xuất gì là phổ biến nhất. Có 3 ý kiến phụ huynh nêu rằng họ có biết về các máy lọc khơng khí,
và 2 phụ huynh trẻ khiếm thính phản ánh họ biết một số clips dạy học sinh khiếm thính trên
mạng. 7 trong số phụ huynh được phỏng vấn có đề xuất mong có thêm các phần mềm hỗ trợ học
tập trực tuyến cho TKT (xem Bảng 9).


2.3. Thảo luận
Kết quả khảo sát – phỏng vấn về nhận thức và thái độ của cha mẹ TKT đối với vấn đề
BĐKH và ONKK tỏ rõ đại đa số người được phỏng vấn đã ý thức được vấn đề, nhận ra biểu
hiện của vấn đề ở địa phương và có quan tâm đến những ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe và
đời sống của cộng đồng. Các phát biểu của phụ huynh đối với các vấn đề đó phổ biến mang
tính cảm quan cụ thể hơn là tính khái quát khoa học. Tính đa dạng trong nhận thức và thái độ
của phụ huynh đối với vấn đề cũng được thể hiện, khi vẫn có một số rất ít trả lời rằng khơng
biết và khơng quan tâm; và một số ít khác thì trả lời rất khoa học và thể hiện mức độ rất quan
tâm đến vấn đề.
Dữ liệu khảo sát – phỏng vấn về ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của BĐKH và ONKK
đến TEKT thực sự phong phú và đáng chú ý. Tất cả phụ huynh được phỏng vấn đều đã trả lời
và có nhiều câu chuyện riêng cho các câu hỏi phần này. Kết quả phân tích tỏ rõ rằng phần đơng
các gia đình TKT đều chịu ảnh hưởng tiêu cực ở các mức độ khác nhau đối với thu nhập và đời
177


Bùi Thế Hợp, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Đinh Nguyễn Trang Thu và Trần Tuyết Anh

sống. Đặc biệt, TKT hầu hết dễ bị ảnh hưởng đến sức khỏe bởi thời tiết bất thường và khơng khí
ơ nhiễm. Hoạt động học tập của các em cũng chịu rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực, với số này phải
nghỉ học tăng lên và/hoặc hiệu quả học tập giảm sút. Dữ liệu này phù hợp với các nghiên cứu và
báo cáo quốc tế, rằng TEKT là nhóm dễ bị tổn thương nhất trước các tác động của BĐKH và
ONKK [8], [10], [11].
Dữ liệu phỏng vấn cũng tỏ rõ rằng phần đông phụ huynh TKT đã có những hành động tích
cực ứng phó với tác động của BĐKH & ONKK. Tuy thế, các hành động đó phổ biến là có ý
thức chung về bảo vệ môi trường và các biện pháp bảo vệ thơng thường. Hầu như chưa có hành
động và sáng kiến công nghệ hỗ trợ học tập đặc thù cho TKT.
Khảo sát này, tuy nhiên, vẫn ở một quy mô nhỏ, với chỉ 87 phụ huynh TKT được phỏng
vấn. Các tác động của BĐKH và ONKK đến TEKT chưa được phân tích định lượng, cũng như
chưa được nghiên cứu sâu theo trường hợp để chỉ rõ được phần tác động cộng hưởng và riêng

của các vấn đề, yếu tố này. Đây cũng là hạn chế của nghiên cứu.

3. Kết luận
Qua phân tích kết quả khảo sát bằng phỏng vấn 87 cha mẹ TKT về thực trạng và ảnh
hưởng của BĐKH và ONKK đến TEKT và giáo dục, cho phép rút ra một số kết luận: 1) Phụ
huynh TKT phần đơng có hiểu biết ở mức phổ thông với cảm quan cụ thể về BĐKH và ONKK,
và có quan tâm đến các vấn đề này; 2) Con em của họ hầu hết đều rõ ràng đang chịu ảnh hưởng
tiêu cực của BĐKH và ONKK, đặc biệt là dễ bị ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, với biểu hiện
cụ thể nhất là số ngày nghỉ học tăng cao và hiệu quả tham gia học tập giảm sút; 3) Phụ huynh
TKT hầu hết đã thể hiện đã có hành động hướng đến bảo vệ môi trường và bảo vệ con em bằng
các biện pháp thông thường; tuy nhiên, họ hầu như không biết đến các sáng kiến công nghệ
hoặc công nghệ thông tin hỗ trợ học tập cho TKT. Một số phụ huynh đề xuất mong có được
những cơng nghệ hỗ trợ học tập, trong đó có các phần mềm hỗ trợ học tập trực tuyến thân thiện
với con em mình.
Nghiên cứu này như là nỗ lực bước đầu phản ánh tiếng nói của cha mẹ TKT về chủ đề
BĐKH & ONKK, và về những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến con em họ. Những nỗ lực
nghiên cứu tiếp theo với mẫu lớn hơn, với cả các phân tích định lượng và nghiên cứu trường
hợp, để có thêm minh chứng khoa học thuyết phục các nhà chuyên môn, các nhà hoạch định
chính sách và cộng đồng về thực trạng đáng quan tâm của các vấn đề đã đề cập được tin là thực
sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Ghi chú: Bài viết này là một phần kết quả nghiên cứu khảo sát “hực trạng và sáng kiến
giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu – ơ nhiễm khơng khí tới trẻ em khuyết tật và giáo dục
do Khoa Giáo dục Đặc biệt - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội thực hiện trong sự phối hợp với
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNICEF-VN).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] UN website. Climate change action. />[2] UN, 2019. Air Pollution – Deadly Effects on Life. />development/blog/2019/03/air-pollution-deadly-effects-on-life/
[3] P. Schmidt-Thome, N. T. Ha, P. T. Long, J. Jarva, K. Nuottimäki, 2015. Climate Change
Adaptation Measures in Vietnam. Springer, Pp. 7-15.
[4] Thủ tướng Chính phủ, 2012. Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn
2012 – 2020. Ban hành kèm theo QĐ số 1474/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 của Thủ tướng

Chính phủ.
178


Nhận thức và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và ơ nhiễm khơng khí…

[5] WHO, 2014. 7 million premature deaths annually linked to air pollution.
/>[6] IQAir, 2020. Chất lượng khơng khí tại Việt Nam. />[7] UNEP, 2019. How climate change disproportionately impacts those disabilities.
/>[8] M. Kett, E. Cole, et al., 2018. Disability and Climate Resilience Research Project. UKAID
& Leonard Cheshire Research Centre, UCL, 4.2018.
[9] E. Emerson, J. Robertson, C. Hatton, S. Baines. Risk of exposure to air pollution among
British children with and without intellectual disabilities. Journal of Intellectual Disability
Research, 2018; DOI: 10.1111/jir.12561
[10] T. Schikowski & H. Altug, 2020. Review the role of air pollution in cognitie impairment
and decline. Neurochemistry International, 136 (2020) 104708.
[11] P. Wargocki, J. A. Porras-Salazar, & S. Contreras-Espinoza, 2019. The relationship
between classroom temperature and children’s performance in school. Building and
Environment, Vol. 157, 2019), Pp. 197-204.
[12] Thủ tướng Chính phủ, 2016. Kế hoạch hành động Quốc gia về quản lí chất lượng khơng
khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Ban hành kèm theo QĐ số 985a/QĐ-TTg ngày
01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
ABSTRACT
Awareness and responses to the impacts of climate change and air pollution:
voices from parents of children with disabilities

Bui The Hop, Nguyen Cong Khanh, Nguyen Thi Cam Huong,
Dinh Nguyen Trang Thu and Tran Tuyet Anh
Faculty of Special Education, Hanoi National University of Education
This paper shows the findings of an in-depth interviewing study on the awareness and
responses of parents of children with disabilities to climate change and air pollution. The study

was conducted in a sample of 87 parents. It found that: 1) The parents have had common
awareness and concern about the problems; 2) Their children have been being more vulnerable
to climate change and air pollution, particularly more school days off and less learning
performance; & 3) The parents showed their common actions towards protection to the child
and environment; but rarely knew about IT innovation supporting their child’s learning. Several
of them showed their expectation of providing the online learning and IT innovation to the
children also.
Keywords: climate change, air pollution, impact, parents of children with disabilities,
awareness, responses.

179



×