Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tìm hiểu công nghệ 3G, thực trạng và đánh giá công nghệ 3G của Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.86 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG 3G.....................................................................2
1.

Thế nào là mạng 3G?............................................................................................2

2.

Đặc điểm của mạng 3G.........................................................................................3

3.

Lộ trình phát triển.................................................................................................4

4. Các vấn đề bảo mật trong mạng 3G...........................................................................7
4.1. Lý do phải quan tâm đến vấn đề bảo mật mạng 3G.............................................7
4.2. Các nguy cơ mất an tồn thơng tin trong mạng 3G.............................................7
4.3. Bảo mật từ phía cung cấp dịch vụ - cần nhiều công cụ bảo vệ............................8
4.4. Bảo mật từ người sử dụng - Nâng cao cảnh giác...............................................10
5. Ưu nhược điểm của 3G............................................................................................11
Ưu điểm:................................................................................................................... 11
Nhược điểm:............................................................................................................. 11
6. Các tổ chức chuẩn hóa 3G:.......................................................................................11
7. Các loại thiết bị đầu cuối cho 3G:............................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ 3G CỦA VIETTEL.......13
1.

Giới thiệu về công ty Viettel và sự ra đời của Viettel 3G....................................13

2.


Sản phẩm dịch vụ 3G:.........................................................................................13

3. Thực trạng 3G tại Việt Nam và Viettel.....................................................................14
3.1 Sự phát triển của dịch vụ mạng 3G tại Việt Nam...............................................14
3.2 Sự phát triển của mạng 3G tại công ty viễn thông Viettel..................................15
3.3 Ảnh hưởng từ các nhà cạnh tranh.......................................................................16
4. Đánh giá công nghệ 3G của Viettel..........................................................................17
4.1. Đánh giá năng lực công nghệ............................................................................17
4.2. Thành tựu mà 3G đem lại cho Viettel................................................................19
4.3. Những cái khó khăn mà khi triển khai 3G mà nhà mạng hay gặp phải..............21
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN................................................................................................24

1


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ số liệu mà IP đã đặt ra các yêu cầu mới đối
với công nghệ viễn thông di động. Thông tin di động thế hệ 2 mặc dù sử dụng công nghệ
số nhưng là hệ thống băng thông hẹp và được xây dựng trên cơ chế chuyển mạch kênh
nên không thể đáp ứng được dịch vụ mới này. 3G (third-generation) công nghệ truyền
thông thế hệ thứ ba là giai đoạn mới nhất trong sự tiến hóa của ngành viễn thơng di động.
Nếu 1G (the first generation) của diện thoại di động là những thiết bị analog, chỉ có khả
năng truyền thoại, thì 2G (the second generation) của ĐTDĐ gồm cả hai công năng
truyền thoại và dữ liệu giới hạn dựa trên kỹ thuật số. Trong bối cảnh đó, ITU đã đưa ra đề
án tiêu chuẩn hóa hệ thơng tin di động thế hệ thứ 3 với tên gọi ITM – 2000, ITM – 2000
đã mở rộng đáng kể khả năng cung cấp dich vụ và cho phép sử dụng nhiều phương tiện
thơng tin. Mục đích của ITM – 2000 là đưa ra nhiều khả năng mới nhưng cũng đồng thời
bảo đảm sự phát triển liên tục của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai (2G) vào
những năm 2000.
3G mang lại cho người dùng các dịch vụ giá trị gia tăng cao cấp, giúp chúng ta thực

hiện truyền thoại và dữ liệu như e-mail và tin nhắn dạng văn bản, download âm thanh và
chụp hình ảnh với băng tần cao. Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di
động; chụp và gửi ảnh kỹ thuật số nhờ địn thoại máy ảnh; gửi và nhận e-mailva file đính
kèm dung lượng lớn; tải tệp tin video và MP3 thay cho modem để kết nối đến máy tính
xách tay hay PDA và nhắn tin dạng chữ với chất lượng cao. Để hiểu rõ hơn về mạng 3G
và thực trạng công nghệ 3G tại Việt Nam, hãy cùng nhóm chúng tơi nghiên cứu đề tài:
“Tìm hiểu cơng nghệ 3G, thực trạng và đánh giá công nghệ 3G của Viettel”

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG 3G
1. Thế nào là mạng 3G?
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third
Generation). Đã có rất nhiều người nhầm lẫn một cách vô ý hoặc hữu ý giữa hai khái
niệm 3G và UMTS (Universal Mobile Telecommunications Systems).
2


Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện thoại
di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin
nhắn nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển
mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ
thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho
phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định
và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp
có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng
cao; hình ảnh video chất lượng và truyền hình số; Các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS); Email;video streaming; High-ends games;...
2. Đặc điểm của mạng 3G.
Đặc điểm nổi bật nhất của mạng 3G là khả năng hỗ trợ một lượng lớn các khách hàng
trong việc truyền tải âm thanh và dữ liệu đặc biệt là ở các vùng đô thị - với tốc độ cao
hơn và chi phí thấp.
3G sử dụng kênh truyền dẫn 5 MHz để chuyển dữ liệu. Nó cũng cho phép việc truyền

dữ liệu ở tốc độ 384 Kbps trong mạng di động và 2 Mbps trong hệ thống tĩnh. Người
dùng hy vọng mạng 3G sẽ được phát triển hiệu quả hơn nữa, để các khách hàng của các
mạng 3G khác nhau trên tồn cầu có thể kết nối với nhau.
Kết cấu phân tầng: Hệ thống UMTS dựa trên các dịch vụ được phân tầng, không
giống như mạng GSM. Ở trên cùng là tầng dịch vụ, đem lại những ưu điểm như triển khai
nhanh các dịch vụ, hay các địa điểm được tập trung hóa. Tầng giữa là tầng điều khiển,
giúp cho việc nâng cấp các quy trình và cho phép mạng lưới có thể được phân chia linh
hoạt. Cuối cùng là tầng kết nối, bất kỳ công nghệ truyền dữ liệu nào cũng có thể được sử
dụng và dữ liệu âm thanh sẽ được chuyển qua ATM/AAL2 hoặc IP/RTP.
Mạng 3G bao gồm:
-

Mạng UMTS sử dụng kỹ thuật WCDMA được chuẩn hóa bởi 3GPP.
Mạng CDMA2000 chuẩn hóa bởi 3GPP2.
3


-

Mạng TD-SCDMA được phát triển ở Trung Quốc.
Mạng FOMA được phát triển ở Nhật bởi NTT DoCoMO cuối năm 2000, dùng kỹ
thuật WCDMA.

3. Lộ trình phát triển
Thế giới đang chứng kiến những thay đổi lớn và sự phát triển rất nhanh chóng của
ngành thơng tin di động, từ cơng nghệ 2G chuyến sang 3G là một quãng thời gian 15
năm. Giờ đây công nghệ 3G đang được nhắc đến nhiều hơn bao giờ hết. Vào đầu và giữa
thập niên 1990 , các công nghệ mới, thế hệ thứ 2(2G) như GSM, TDMA và CDMA đang
được tung ra để đem lại chất lượng thoại tốt hơn, công suất mạng cao hơn, cấu trúc mở,
và cách sử dụng phổ sóng hữu hiệu hơn. Tuy nhiên, bước chuyển tiếp này đã cần đến hơn

15 năm . Thực tế, ngay từ giữa thập niên 1990, những công nghệ phổ biến nhất với số
khách thuê bao tồn cầu cao nhất vẫn là cơng nghệ tương đồng AMPS và TACS thuộc thế
hệ thứ nhất. Trong khi đó, các nhà khai thác mới đang trở nên vững vàng tại các thị
trường khắp thế giới và họ phải quyết định hoặc bắt đầu với công nghệ tương đồng và sau
đó nâng cấp, hoặc đi thẳng vào một trong các công nghệ 2G mới mẻ hơn . Trong khi các
nhà sản xuất tiếp tục mời chào thiết bị tương đồng đem lại lợi nhuận cao, các nhà khai
thác có tầm nhìn xa đã chọn các cơng nghệ GSM, TDMA hoặc CDMA để tăng tối đa thu
nhập của họ. Một khi các công nghệ số được chứng tỏ và triển khai rộng rãi, các hãng
vận hành trên khắp thế giới hiểu rằng mua thiết bị 1G – tuy với chi phí cơ bản thấp hơn
nhờ tính tiết kiệm dựa trên qui mơ lớn – chính là một quyết định kinh doanh và chiến
lược kém cỏi khi xét tới vấn đề chi phí sở hữu trong dài hạn, các cơ hội tăng thu nhập và
vị thế cạnh tranh trong thị trường. Chưa tới năm 1997, con số khách thuê bao công nghệ
2G đã vượt số khách thuê bao công nghệ 1G. - Hiện nay, những xu hướng tương tự đang
diễn ra với các hệ thống di động 3G như CDMA2000 và WCDMA (còn gọi là UMTS),
nhưng với một tốc độ nhanh hơn. Trong khoảng 5 năm, các nhà sản xuất đã cho thấy đại
đa số đầu tư của họ vào nghiên cứu và phát triển đã được phân bổ vào danh mục sản
phẩm 3G, với phần lớn ngân sách lấy từ các nguồn thu nhập 2G của họ - GSM và
CDMA. Tuy nhiên cho đến nay sự có sẵn của thiết bị 3G chưa thay thế hẳn việc mua
hoặc bán các thiết bị 2G. Bước chuyển sang 3G - Phần lớn những vụ mua hạ tầng không
4


dây ngày nay là nhắm vào các hệ thống 3G. Theo một dự báo của Gartner về chi tiêu cho
hạ tầng mạng toàn cầu, 54% tổng chi tiêu năm nay là dành cho CDMA2000 và WCDMA.
Năm 2007, số chi tiêu sẽ tăng lên 61% cho 3G và sẽ tiếp tục tăng sau đó, trong khi đầu tư
vào các cơng nghệ 2G như GSM sẽ tiếp tục giảm. -Trong một báo cáo vào tháng Bảy
2006, Strategy Analytics cũng tiên đoán hơn một nửa chi tiêu tồn cầu cho hạ tầng khơng
dây 3G sẽ đổ vào CDMA2000 và WCDMA trong năm 2006 và cho thấy rằng các công
nghệ 2G sẽ tiếp tục suy giảm sau đó. Điều này có nghĩa rằng một khi các hãng vận hành
dành một khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới, số lượng người sử dụng trên mạng sẽ tăng

tương ứng. Tuy nhiên điều ấn tượng nhất là ở chỗ sự tiếp nhận các dịch vụ 3G đã vượt
hơn hẳn bất kỳ lần giới thiệu công nghệ mới nào trong lịch sử ngành liên lạc không dây.
Ở qui mơ tồn cầu, các nhà phân tích dự đốn đến 2009, hai cơng nghệ 3G hàng đầu,
CDMA2000 và WCDMA, sẽ chiếm 41% thị trường khách thuê bao và khối lượng thuê
bao GSM từng một thời rất lớn sẽ giảm xuống đều đặn. Con số khách thuê bao 3G sẽ
vượt hơn số khách 2G trong khoảng 10 năm kể từ khi bắt đầu có 3G – trong khi 2G phải
mất 15 năm mới qua mặt được 1G. Sức hút của tính kinh tế 3G - Thực tế, các nhà khai
thác 3G tại các thị trường hàng đầu thế giới đã ghi nhận tốc độ tiếp thu nhanh và thu nhập
tăng vọt nhờ tung ra các dịch vụ dữ liệu mới mẻ trên các mạng thế hệ mới của họ. Hầu
hết các nhà khai thác 3G khắp thế giới đã ghi nhận thu nhập dữ liệu trung bình tính trên
đầu người sử dụng (ARPU) nằm trong khoảng 10% đến 40% tổng thu nhập tính theo
người sử dụng trên các mạng 3G của họ. Tại những quốc gia như Cộng hòa Czech và
Mỹ, nơi mà các dịch vụ CDMA2000 1xEV-DO đã có sẵn trên thị trường, các nhà khai
thác sử dụng cơng nghệ GSM 2G nhận thấy họ khó mà cạnh tranh bằng giá cả và hiệu
suất, điều đó buộc họ phải xem xét những kế hoạch mạnh mẽ để tung ra WCDMA và
HSDPA. Người hưởng lợi từ sự cạnh tranh ngày càng tăng này là khách hàng và những
doanh nghiệp vì họ có thể nhận được dịch vụ tốt hơn với giá rẻ hơn. Tuy nhiên, bước
chuyển sang 3G không bị giới hạn trong những quốc gia phát triển trên thế giới. Những
thị trường đang lên cũng đang triển khai thiết bị 3G vì những lợi thế tương tự. Tại những
thị trường này, dịch vụ thoại giá rẻ thường có ưu thế hơn dịch vụ dữ liệu băng rộng và
chính tính kinh tế của 3G, nhất là trong các băng tần thấp, đã hỗ trợ quan điểm kinh
5


doanh của các nhà khai thác đối với bước tiến vào CDMA2000 và WCDMA. Điều này
đặc biệt đúng tại các thị trường đang phát triển nơi mà các dịch vụ đường dây mặt đất
khơng dễ gì có sẵn và việc sử dụng dịch vụ thoại là tương đối cao. Một báo cáo của
Signals Research cho biết tổng chi phí sở hữu (TCO) của một mạng 3G, trong khoảng
thời gian 10 năm, thì có lợi hơn 2G xét về vốn và chi phí vận hành; nên việc bắt đầu với
một mạng 3G rõ ràng là tốt hơn. Mạng di động thế hệ thứ 3 (3G) Mạng 3G (Thirdgeneration technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện thoại di động.

3G ra đời đầu những năm 2000, đáp ứng đòi hỏi truyền tải dữ liệu lớn, tốc độ cao
cho các dịch vụ truyền thơng đa phương tiện như thoại có hình, nghe nhạc, xem phim,
chơi game trực tuyến... Cũng như quá trình phát triển các mạng 1G và 2G trước đây, việc
xây dựng mạng 3G cực kỳ tốn kém, vì các nhà điều hành mạng viễn thông phải tăng
cường hàng nghìn trạm phát sóng, lắp đặt nhiều thiết bị mới để chuyển đổi thế hệ, chi phí
cho giấy phép triển khai 3G không hề rẻ. Các thiết bị đầu cuối cũng cần được thay thế
cho phù hợp. Và điều quan trọng nữa là nội dung cung cấp cho 3G cần có thời gian để
phát triển.
Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào năm 2001,
NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của mạng W-CDMA.
Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại châu Âu. Tại châu Phi, mạng 3G được giới thiệu
đầu tiên ở Maroc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi Công ty Wana.
Iphone không phải là điện thoại đầu tiên hỗ trợ 3G nhưng đã mở đầu trào lưu sử
dụng điện thoại duyệt web, kéo theo hàng loạt smartphone cao cấp nề Android đổ bộ vào
thị trường trong những năm gần đây. Tiếp đến, ipad ra mắt tạo nên làn sóng dùng máy
tính bảng truy cập nội dung số trên mạng và kết nối 3g chính là ngịi nổ để máy tính bảng
tăng trưởng nhanh chóng. Hai cơng nghệ di động 3G phổ biến trên toàn thế giới là UMTS
và CDMA 2000, UMTS (universal mobile telecommunication system)được chuẩn hóa
bởi tổ chức 3GPP, dựa trên nền CDMA băng rộng (W-CDMA), là giải pháp tích hợp cho
các nhà mạng sử dụng GSM, CDMA 2000 được phê chuẩn bởi ITU , là thế hệ kế tiếp của
6


chuẩn 2G IA-95, gồm bộ tiêu chuẩn CDMA2000 1x và CDMA20001xEV-(các phiên bản
Rev.0, Rev.A và Rev.B).
4. Các vấn đề bảo mật trong mạng 3G
4.1. Lý do phải quan tâm đến vấn đề bảo mật mạng 3G
Ở góc độ nào đó, 3G cũng có thể coi là mạng Internet, nơi mà người dùng có thể thực
hiện nhiều tác vụ như hội họp Video, truyền dữ liệu, thực hiện các giao dịch thương mại
điện tử, Mobile Banking hay thậm chí là chia sẻ nội dung trực tiếp giữa những người

dùng với nhau. Với việc băng thơng được “cởi trói” khơng cịn bó hẹp trong phạm vi chật
chội của mạng 2.5G trước đây, mạng 3G sẽ phải đối mặt với nhiều nguy cơ về an tồn mà
khơng phải nhà mạng nào cũng ý thức hết được.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các dòng thiết bị Smartphone có chức năng ngày càng
hiện đại khơng thua kém các dịng máy tính PC hay máy tính xách tay sẽ khiến cho nguy
cơ lây nhiễm virus của các thiết bị đầu cuối này trở nên rất cao. Bên cạnh đó việc sử dụng
các thiết bị USB Datacard cho phép máy tính xách tay, PC có thể kết nối trực tiếp vào
mạng di động 3G nên các nguy cơ về an tồn thơng tin của mạng 3G cũng giống như đối
với các dịch vụ Internet. Chính vì vậy, vấn đề bảo mật thông tin cho khách hàng, cũng
như cho chính nhà cung cấp dịch vụ 3G trở thành yếu tố quan trọng.
4.2. Các nguy cơ mất an toàn thơng tin trong mạng 3G
Nguy cơ mất an tồn thơng tin là rất cao và thể hiện ở một số dạng sau:
- Mất thông tin cá nhân: các thiết bị di động ngày càng chứa nhiều thông tin cá nhân
hơn, từ họ tên, ngày sinh, đến những thông tin nhạy cảm hơn như mật khẩu truy cập các
hệ thống ứng dụng, mã số thẻ tín dụng … Trong khi đó ý thức bảo mật của người sử dụng
lại rất thấp, chính vì vậy nguy cơ mất thơng tin cá nhân rất cao. Bên cạnh những nguyên
nhân dẫn đến mất thông tin cá nhân xuất phát từ phía nhà cung cấp dịch vụ, thì những
nguyên nhân xuất phát từ ý thức bảo vệ thơng tin cá nhân của chính khách hàng cũng rất
nhiều và cần được quan tâm.
- Nguy cơ lây nhiễm virus, worm, trojan: hiện nay ngày càng xuất hiện nhiều chủng
loại virus, worm, trojan lây lan trên các thiết bị diện thoại Smartphone. Những Virus
nguy hiểm có thể gây ra những ảnh hưởng rất lớn đối với cả người sử dụng và nhà cung
cấp dịch vụ như: làm giảm năng lực xử lý của mạng Internet và làm ngừng hoạt động của
các thiết bị di động.
- Tấn công từ chối dịch vụ: đây là nguy cơ được xuất phát từ thế giới mạng máy tính
thơng thường. Mạng 3G với tốc độ cao và cho phép máy tính, Laptop truy nhập trực tiếp
7


vào mạng 3G cho nên nguy cơ tấn công từ chối dịch vụ cũng xuất hiện trên mạng 3G.

Các tấn công sẽ tập trung vào các máy chủ dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ 3G như
Mobile TV, Mobile Client, và các máy chủ Trung tâm nhắn tin SMS (SMSC).
- Tấn công quá cước (Overbilling Attack): đây là loại tấn công trực tiếp vào thuê bao.
Trong cách tấn công này, Hacker sẽ chiếm phiên kết nối của người sử dụng và dùng nó
vào các giao dịch thương mại điện tử trên mạng. Người sử dụng sẽ phải trả các chi phí
này trong khi họ khơng thực hiện các giao dịch đó.
4.3. Bảo mật từ phía cung cấp dịch vụ - cần nhiều công cụ bảo vệ
- Các nhà mạng chỉ cần cấu hình lại hệ thống để bảo vệ người dùng. Hơn nữa, nhà cung
cấp dịch vụ cần cài đặt tường lửa (Firewall), các thiết bị an ninh mạng như IDS, IPS và
phần mềm anti-virus để đảm bảo an toàn cho người sử dụng:
+ Bảo vệ thiết bị đầu cuối: Các nhà khai thác mạng 3G có thể liên kết với các nhà cung
cấp phần mềm diệt virus trên các thiết bị Smartphone như Kapersky, Symantech … để
cung cấp các chương trình Antivirus miễn phí cho khách hàng hoặc đưa vào các gói cước
của 3G.
+ Bảo vệ các phần tử mạng 3G: để tránh các nguy cơ lây nhiễm virus, nguy cơ tấn công
từ chối dịch vụ từ mạng 3G, các nhà khai thác mạng 3G cần đầu tư trang bị các thiết bị
phòng chống virus, Firewall, IPS/IDS để bảo vệ các phần tử của mạng 3G giống như bảo
vệ mạng máy tính thơng thường.
+ Bảo vệ kết nối mạng 3G tới các nhà khai thác mạng 3G khác: Kết nối giữa các nhà
khai thác mạng 3G là các kết nối đặc biệt trong hệ thống mạng giữa các nhà cung cấp
dịch vụ. Để tránh nguy cơ về mất mát cước, sai cước…, các nhà khai thác mạng 3G cần
đầu tư trang bị các hệ thống Firewall, IPS/IDS có khả năng bảo vệ các kết nối qua giao
thức GTP (GPRS Tunneling Protocol). Đây là kết nối đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các
nhà khai thác mạng 3G.
+ Bảo vệ kết nối mạng giữa mạng 3G và Internet: Môi trường mạng 3G cho phép các
thuê bao của mạng 3G có thể tương tác hồn tồn với mơi trường Internet, chính vì vậy
những nguy cơ mất an tồn thơng tin qua kết nối giữa mạng 3G và mạng Internet là rất
cao, cần đầu tư các thiết bị bảo mật mạng để bảo vệ kết nối này.
+ Tối ưu hóa và đầu tư mở rộng mạng lưới: Bên cạnh việc trang bị các thiết bị bảo mật
mạng để bảo vệ các đầu kết nối nội bộ (Gn), kết nối với mạng của nhà cung cấp dịch vụ

3G khác (Gp), kết nối với mạng Internet (Gi), các nhà khai thác mạng 3G cần tiếp tục đầu
tư mở rộng, tối ưu hóa mạng lưới để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
8


Mơ hình tấn cơng thăm dị
9


Dịch vụ 3G dần dần được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam và ĐTDĐ sẽ là đích nhắm mới
của hacker. Nguy cơ người sử dụng bị hacker tấn công và lấy cắp thông tin trên ĐTDĐ
rất dễ xảy ra. Tình trạng này đã diễn ra ở nhiều nước có mạng không dây băng rộng và
3G phát triển mạnh.
4.4. Bảo mật từ người sử dụng - Nâng cao cảnh giác
- Cần chủ động trong việc tự bảo vệ; cẩn trọng đối với các tin nhắn có nội dung quan
trọng.
- Người sử dụng dịch vụ nên đặt tường lửa (Firewall) cho thiết bị của mình khi kết nối;
ngắt kết nối khi không sử dụng 3G; phân quyền các thư mục chia sẻ và đặt mật khẩu
thuộc loại mạnh để chống lại các hình thức tấn cơng của hacker… Họ cũng nên cập nhật
thường xuyên các phần mềm diệt virus và các bản vá lỗi mới nhất trên hệ thống.

Khách hàng nên cẩn thận khi tải phần mềm hoặc truy cập vào các địa chỉ đáng ngờ.
- Các loại điện thoại thông minh sử dụng những hệ điều hành như Windows, Symbian,
Android với tính năng như một chiếc máy tính thu nhỏ thì vấn đề gặp phải nguy cơ về
bảo mật do hacker tấn công rất lớn. Các nguy cơ dẫn đến sự mất an toàn an ninh khi sử
dụng mạng 3G hiện nay chủ yếu là do người dùng cuối sử dụng điện thoại, máy tính truy
cập vào các website do hacker tạo ra, hoặc tải về những nội dung, phần mềm bị cài mã
độc, virus… “Cũng giống như việc sử dụng máy tính truy cập Internet thơng thường,
người dùng hãy thận trọng khi tải phần mềm hoặc truy cập vào các địa chỉ web đáng ngờ
để hạn chế đến mức tối đa nguy cơ bị tấn công”.


10


5. Ưu nhược điểm của 3G
Ưu điểm:
3G tiện dụng và linh hoạt:
- Nhiều tiền ích và dịch vụ nổi bật đó là sử dụng điện thoại video( Video call), dịch vụ
Internet di động, xem phim, nghe nhạc theo yêu cầu…phù hợp với những người năng
động nhất là đối với những người hay đi công tác xa, thường xuyên phải di chuyển.
- Internet 3G tiện lợi, tốc độ truy cập Internet khơng thua kém gì đường truyền ADSL, có
thể di chuyển, mọi lúc, mọi nơi. Truy cập Internet qua mạng 3G cho phép thiết bị của bạn
luôn được kết nối với Internet nhờ sử dụng cùng một nhà cung cấp dịch vụ (trong khi với
Wi-fi khi thay đổi địa điểm thì bạn lại phải xác định lại kết nối với Wi-fi khác). Sử dụng
kết nối 3G cũng đảm bảo là dịch vụ của bạn luôn sẵn sàng trong tất cả các khu vực tín
hiệu 3G từ nhà cung cấp của bạn.
Nhược điểm:
- Tầm phủ sóng bị giới hạn.
- Giá cước, thiết bị đầu cuối còn khá cao.
- Chất lượng chưa ổn định. Mặt khác khi nhiều người cùng truy cập trên sóng của một
trạm BTS (Base Transervicer Station- Trạm thu phát sóng điện thoại di động), thì tốc độ
truyền dẫn của 3G sẽ bị chia sẻ, dẫn đến tốc độ truy cập giảm, đó là những khó khăn mà
các nhà mạng phải giải quyết.

6. Các tổ chức chuẩn hóa 3G:
Hiện nay trên thế giới, tham gia vào việc chuẩn hóa cho hệ thống thơng tin di động 2,5G
và 3G có các tổ chức sau:








ITU-T (T-Telecommunications) Cụ thể là nhóm SSG (Special Study Group)
ITU-R (R- Radio): Cụ thể la nhóm Working Group 8F –WG8F.
3GPP: 3rd Global Partnership Project
3GPP2: 3rd Global Partnership Project 2
IETF: Internet Engineering Task Force
Các tổ chức phát triển tiêu chuẩn khu vực (SDO-Standard Development
Oganization)
• …
11


Trongđó, 2 tổ chức chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng tiêu chuẩn cho hệ thống
thông tin di động 3G là 3GPP và 3GPP2. Hai tổ chức này có nhiệm vụ hình thành và phát
triển các kỹ thuật ở các lĩnh vực riêng nhằm thỏa mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ
thống thông tin di động 3G thống nhất.

7. Các loại thiết bị đầu cuối cho 3G:
+ Tiếng: 8/16/32 kbit/s
+ Số liệu (chẳng hạn PCM CIA).
-

Truyền dẫn số liệu bằng mô đem tiếng cho các tốc độ:1,2kbit/s, 2,4 kbit/s, 4,8 kbit/s,
9,6 kbit/s, 19,2 kbit/s, 28,8 kbit/s.
Truyền dẫn số liệu số chuyển mạch theo mạch cho các tốc độ: 64 kbit/s; 128 kbit/s;
đầu cuối video thấp hơn 2 Mbit/s


+ Ảnh tĩnh (đầu cuối cho PSTN)
+ Hình ảnh di động: được phân loại theo các cấp bậc chất lượng (32/64/128 kbit/s)
+ Thoại có hình chất lượng cao với tốc độ khơng thấp hơn 128 kbit/s
• Thiết bị đầu cuối giống máy thu hình
+ Đầu cuối kết hợp máy thu hình và máy vi tính
+ Máy thu hình cầm tay có khả năng thu được MPEG
• Thiết bị đầu cuối số liệu gói:
+PC có cửa thơng tin cho phép :
-

Điện thoại có hình
Văn bản, hình ảnh, truy nhập cơ sở dữ liệu, video

+ Đầu cuối PDA
-

PDA tốc độ thấp
PDA tốc độ cao hoặc trung bình
PDA kết hợp với sách điện tử bỏ túi

+ Máy nhắn tin hai chiều

12


+ Sách điện tử bỏ túi có khả năng thơng tin

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ 3G CỦA VIETTEL
1. Giới thiệu về công ty Viettel và sự ra đời của Viettel 3G
Viettel được biết đến là một công ty viễn thông hàng đầu Việt Nam. Công ty Viễn

thơng Viettel (hay cịn gọi là Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân
đội. Viettel được thành lập vào ngày 05/4/2007, trên cơ sở sát nhập các Công ty Internet
Viettel, Điện thoại cố định Viettel và điện thoại di động Viettel.
Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một vị thế lớn trên
thị trường viễn thông Viêt Nam:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64 tình,
thành phố cả nước và hầu hết các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp dân cư,
vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao.
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà cung cấp dịch
vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Sự ra đời của Viettel 3G
Với việc thi tuyển cấp phép 3G của Bộ bưu chính viễn thơng thì Viettel là nhà mạng có
số điểm cao nhất qua vịng thi tuyển. Ngày 25/3/2010. Viettel đã chính thức khai trương
mạng 3G sau thời gian thử nghiệm, chậm hơn VinaPhone, Mobifone nhưng phủ song 63
tỉnh thành.
2. Sản phẩm dịch vụ 3G:
Các dịch vụ Viettel cung cấp cho thuê bao 3G trong thời gian thử nghiệm bao gồm 3
dịch vụ cơ bản:
 Video Call
 Mobile Internet,
 Mobile Broadband (D-com 3G)
Và 8 dịch vụ giá trị gia tăng:
 Mobi TV

 Imuzik 3G
13


 Mclip

 Vmail
 Websurf

 Mstore
 Wapsite tiện ích 3G,
 GameOnline

3. Thực trạng 3G tại Việt Nam và Viettel
3.1 Sự phát triển của dịch vụ mạng 3G tại Việt Nam
Nếu như 3G trên thế giới có độ tuổi nhất định thì 3G Việt Nam được đánh giá
là khá chậm. Số người quan tâm đến 3G tăng mạnh vào cuối năm 2009 - đầu năm
2010 đưa Việt Nam trở thành nước “mê” nhất thế giới. Đây là kết luận dựa trên
khảo sát dữ liệu thực tế từ Google Trend – Website thống kê, so sánh các từ khóa
được tìm kiếm trên Google. Năm 2009, số lượng tìm kiếm 3G của Việt Nam đã
xếp thứ 2 thế giới, chỉ đứng sau Trung Quốc với mức chênh lệch không đáng kể.
Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, Việt Nam trở thành quốc gia tìm kiếm 3G nhiều
nhất thế giới.

14


Các số liệu này cũng chứng tỏ một điều: Việt Nam đang trở thành thị trường đặc biệt tiềm
năng cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng, thiết bị đầu cuối cũng như các dịch vụ giá trị
gia tăng trên nền 3G.
3.2 Sự phát triển của mạng 3G tại công ty viễn thông Viettel
Ngay sau khi được cấp phép 3G, Viettel đã tiến hành triển khai đầu tư mạng 3G trên
phạm vi toàn quốc. Theo cam kết trong hồ sơ dự thầu 3G, trong vòng 3 năm đầu, Viettel
sẽ đầu tư 12.789 tỷ đồng để xây dựng hạ tầng 3G, cao nhất trong tất cả các doanh nghiệp
và gấp 1.5 lần doanh nghiệp cam kết đứng thứ 2 là VNPT( với 9.556 tỷ đồng).
Sau thời gian thử nghiệm, vào ngày 25/03/2010 Viettel đã chính thức khai trương

mạng 3G tại 63 tỉnh, thành phố với thông điệp “ sắc màu và cuộc sống”. Vẫn với triết
lí“mạng lưới đi trước, kinh doanh đi sau”, quan điểm mạng 3G phải tốt và rộng khắp như
mạng 2G, dự kiến đến hết năm 2010, Viettel sẽ có hệ thống hạ tầng lên đến gần 20.000
trạm phát sóng 3G. Tai thời điểm khai trương, Viettel đã hoàn thành 8.000 trạm, gấp 1,5
lần so với cam kết với bộ TTTT, phủ sóng tới tận trung tâm huyện và các xã lân cận của
63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh vùng phủ sóng rộng, Viettel cịn quan tâm đầu
tư để có một mạng di động 3G có tốc độ cao nhất. Viettel triển khai HSPA trên tồn mạng
với tốc độ tải dữ liệu trên lí thuyết lên tới 14,4 Mbps download và upload lên tới 5,7
Mbps sẵn sàng cho HSPA + với tốc độ tải dữ liệu lên đến 21 Mbps.
Thời điểm triển khai mạng di động 3G, Viettel cung cấp cho khách hàng 3 dịch vụ
cơ bản bao gồm: Video Call, dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tốc độ cao Mobile
Internet ( dành cho điện thoại di động), D – com 3G ( dành cho máy tính), và 07 dịch vụ
GTGT: Mobi TV, Imuzik 3G, Mclip, Vmail, Websurf, Mstore, Game online – tất cả các
dịch vụ trên đều được tích hợp trên Wapsite 3G.
Nhân dịp khai trương 3G, Viettel cũng chính thức mang đến cho khách hàng bộ sản
phẩm trọn gói mang tên Combo3 ( gồm 1 máy Netbook Acer và 1 thiết bị D-com 3G có
725.000 trong tài khoản) và các sản phẩm của Iphone (3G, 3GS) sẽ được chính thức phân

15


phối vào ngày 26/3/2010). Hiện tại đã có hơn 1 triệu khách hàng đăng kí và sử dụng các
dịch vụ 3G của Viettel.

Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, nhu cầu về Internet không
dây tốc độ cao đang là điểm nóng mà nhiều cơng ty đang tập trung chiến lược vào đây.
Đó là cơ hội kinh doanh khá hấp dẫn của các mạng viễn thông… nhưng khách hàng càng
khó tính trong việc chọn mạng, cước dịch vụ, chương trình khuyến mãi, sự tiện lợi và
cách sử dụng đơn giản của sản phẩm dịch vụ đó. Do đó cơng ty Viettel đã và đang nghiên
cứu cải tiến làm cho sản phẩm của mình ngày càng hiện đại và tiện lợi để đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của thị trường, kèm theo đó là những chương trình khuyến mãi dành
cho các đối tượng khách hàng của mình.
3.3 Ảnh hưởng từ các nhà cạnh tranh
Hiện nay, mỗi nhà mạng đều có ưu thế khác nhau về dịch vụ mạng 3G. 3G của
Viettel có độ phủ sóng rộng nhất, mức độ ổn định khá tốt tuy nhiên mức cước cũng đắt
nhất. 3G của Vinaphone thì có ưu điểm với việc cung cấp gói cước chọn gói khơng giới
hạn dung lượng, điều đáng tiếc là tốc độ tối đa hiện tại của Vinaphone cho phép chỉ là 3.6
Mbps và diện phủ sóng của Vinaphone kém nhất trong ba nhà mạng. MobiFone có thể
nói dung hịa cả hai nhà mạng trên với mức cước rẻ hơn Viettel và độ phủ sóng tốt hơn
Vinaphone. Từ đầu năm đến nay, thị trường đã chứng kiến nhiều đợt khuyến mãi 3G rầm
rộ của MobiFone, Viettel và Vinaphone. Nhưng chừng đó xem ra vẫn chưa đủ. Từ ngày
1/7, Viettel tiếp tục giảm 30 – 45% giá thiết bị đầu cuối USB nhằm lôi kéo người tiêu
16


dùng sử dụng dịch vụ D – com3G. Trong khi đó, Mobiphone quảng cáo rầm rộ trên các
báo, đài về mức phí 50.000/tháng với ưu đãi được dùng Mobile TV khơng giới hạn cùng
với 500MB Mobie Internet 3G. cịn th bao 3G của Vinaphone thì được nghe nhạc và
xem video trực tuyến khơng giới hạn trong gói dịch vụ Chacha, với mức cước phí chỉ có
30.000 đồng/ tháng.
4. Đánh giá công nghệ 3G của Viettel
4.1. Đánh giá năng lực công nghệ
a. Năng lực vận hành
Hạ tầng mạng truyền dẫn có dung lượng đạt 320 GB/s và 14 hướng kết nối quốc tế
với dung lượng trên 80 GB/s; 27.000 node mạng truyền dẫn; đáp ứng 55 triều thuê bao
bật máy.
Sau một năm chính thức khai trươn mạng di động thế hệ thứ 3 (3G), số trạm phát
sóng BTS của Viettel đã tăng gấp đơi, từ 8.000lên 17.000 trạm ( tính đến tháng 4 năm
2011), trở thành nhà mạng có số trạm 3G lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á.
1.444 là tổng số trạm phát sóng của Viettel phủ vùng ven biển, ngồi khơi trên đảo

và nhà giàu tính đến 30/6/2011, năng lực phục vụ gần 7 triệu thuê bao.
90% là số xã, phường, thị trấn đã được cáp quang Viettel phủ tới tính hết tháng 3/2011.
Số trạm 3G của Viettel đã vượt con số cam kết với bộ Thông tin và Truyền thông
trong hồ sơ thi tuyển là 15.000 trạm sau 3 năm triển khai dịch vụ. Tại thời điểm khai
trương tháng 3/2010, số lượng BST 3G Viettel cũng gấp 1,5 lần.
Với số trạm 3G bằng 65% trạm 2G (ở các tỉnh, thành phố lớn, tỷ lệ này là trên
80%), Viettel đã thực hiện được chiến lược đưa Internet băng rông không dây tới người
dân thông qua dịch vụ Dcom 3G. Theo thống kê, lưu lượng sử dụng bình quân của Dcom
3G tương đương 60% so với thuê bao ADSL đã cho thấy chỉ sau 1 năm mạng 3G chính
thức được khai trương, khách hàng bắt đầu hình thành thói quên truy nhập Internet băng
thông rộng không dây. Xu hướng này càng rõ nét hơn khi trong những tháng đầu 2011,
17


lưu lượng sử dụng dịch vụ Dcom 3G của khách hàng đã tăng gần 30% so với cuối năm
2010. Khi có điều kiện sử dụng, khách hàng dùng Internet 3G còn cao hơn ADSL.
Tốc độ kết nối tải dữ liệu mạng 3G của Viettel trên lí thuyết lên tới 14,4 Mb/giây,
trong khi tốc đọ tải lên là 5,7 Mb/giây. Tuy nhiên đại diện của hãng này cũng cho biết, tốc
độ này phụ thuộc vào vị trí và server của các nhà cung cấp nội dung.
- Điểm yếu
Các dịch vụ nội dung cho mạng 3G cịn ít. Điều này phản ánh thực tế, người sử
dụng di động ở nước ta chủ yếu vẫn là thoại và tin nhắn.Họ chỉ dùng 3G để “ lướt net”,
số ít dùng video call ( gọi điện thấy hình). Tuy nhiên xét ở một góc độ khác, là các nhà
cung cấp dịch vụ di động gồm cả: Vinaphone, MobileFone, EVN Telecom chứ khơng
riêng gì Viettel đã đưa ra quá ít dịch vụ, nội dung cho loại hình này, có nghĩa là các ứng
dụng trên nền 3G còn nghèo và chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút khách hàng.
b. Năng lực đổi mới công nghệ
Mạng thông tin di động thế hệ ba ra đời khắc phục được các nhược điểm của các
mạng thông tin di động thế hệ trước đó. Tuy nhiên mạng di động này cũng có một số
nhược điểm như: Tốc độ truyền dữ liệu lớn nhất là 2Mbps, vẫn chưa đáp ứng được yêu

cầu ngày càng cao của người dùng, khả năng đáp ứng các dịch vụ thời gian thực như hội
nghị truyền hình là chưa cao, rất khó trong việc Download các file dữ liệu lớn,… chưa
đáp ứng được yêu cầu như: khả năng tích hợp các mạng khác ( Ví dụ: WLAN, WiMAX,
…) chưa tốt, tính mở của mạng chưa cao, khi đưa ra một dịch vụ mới vào mạng sẽ gặp
rất nhiều vấn đề do tốc độ mạng thấp, tài nguyên băng tần ít.
- Cung cấp:
+ Dịch vụ di động (2G, 3G và EDGE).
+ Dịch vụ điện thoại cố định có dây và khơng dây.
+ Internet băng rộng ( ADSL, FTTH, WiNAX)
18


+ Dich vụ cho thuê kênh nội hạt, thuê kênh đường dài trong nước, thuê kênh quốc tế,
dịch vụ mạng riêng ảo (VPN)
+ Kinh doanh thiết bị đầu cuối kèm dịch vụ (DCOM 3G, Iphone, Blackberry, Sumo,…)
- Ưu thế:
Vùng phủ rộng nhất ( với hơn 3.500 trạm BTS ( 2G và 3G), GPRS phủ toàn quốc)
Kênh phân phối lớn nhất đến tận làng xã, cung cấp tới 100% người dân Việt Nam.
Đội ngũ gần 30.000 nhân viên địa bàn xã, phường trên cả nước.
Hội tụ cố định – di động – Internet .
- Năng lực:
Doanh thu: 40.000 tỷ đồng
Nhân lực: 1.800 người
4.2. Thành tựu mà 3G đem lại cho Viettel
Năm 2010 Viettel tăng trưởng trên 50%. Năm 2010, Viettel đã đạt tổng doanh thu
91.561 tỷ đồng. tăng 52% so với năm 2009, lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng tăng 52% và
nộp ngân sách nhà nước 7.628 tỷ đồng, tăng 45%. Với những kết quả ấn tượng này,
Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong ngành viễn thơng.
Trong khi đó, tập đồn Viễn thông Quân đội Viettel doanh thu ước thực hiện
162.886 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 15,2% so với năm 2012. Lợi nhuận trước thuế

ước đạt 35.086 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch, tăng 27,5%. Lợi nhuận sau thuế ước đạt
26.413 tỷ đồng, đạt 99% kế hoạch năm 2013, tăng 25,2%. Nộp ngân sách Nhà nước ước
thực hiện 13.586 tỷ đồng, đạt 106% kế hoạch, tăng 19,4%. Sau khi Viettel chính thức
“vượt mặt” VNPT trong cuộc đua trên thị trường viễn thông vào thời điểm cuối năm
2012 với mức doanh thu lớn hơn 10.000 tỷ so với VNPT. Như vậy, tổng doanh thu Viettel
năm 2013 đã vượt VNPT hơn 43 ngàn tỷ đồng, tương đương 2 tỷ USD.
19


* 6 điểm nhấn về thành công của Viettel
- Viettel xuất phát từ tay không khi mới thành lập giờ trở thành doanh nghiệp có hạ tầng
viễn thơng bậc nhất Việt Nam. Đặc biệt trong năm 2010, việc đầu tư cơ sở hạ tầng có
những thành tựu vượt bậc như hạ tầng 3G. Số lượng cho thấy Viettel có 42.000 trạm BTS
2G và 3G, lớn nhất Việt Nam và hơn cả Vinaphone và MobiFone cộng lại. Có 9.000 xã
được Viettel quang hóa. Viettel cũng đạt được là đã có gần 120.000 km cáp quang. Tương
lai trong 10 năm tới là băng rộng, mà băng rộng lại phụ thuộc vòa cơ sở hạ tầng cố định,
đặc biệt là cáp quang. Như vậy, Viettel đã chuẩn bị được tương lai trong 10 năm tới.
- Viettel đã giữ vững tăng trưởng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Viettel không
chỉ tăng trưởng 15-20% mà tới 50-60% như doanh thu năm 2010 tăng trưởng 52%, lợi
nhuậ 52%, doanh thu viễn thông tăng 33%. Như vậy tốc độ tăng trưởng 4 – 5 lần, thậm
chí có chỉ tiêu thì 7 – 8 lần so với GDP.
- Viettel đầu tư cho công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông cho hướng nghiên
cứu, phát triển cơng nghệ lõi và từng bước nội địa hóa các sản phẩm. Mặc dù kết quả còn
khiêm tốn, nhưng bộ TT & TT đánh giá cao tinh thần, cách làm và bước đi, dám nghĩ,
dám làm vào nhiệm vụ khó của Viettel.
- Viettel vẫn làm các nhiệm vụ cơng ích và vẫn thực hiện lợi ích chung vì cộng đồng.
Viettel đã hình thành được mạng dự phịng cho hệ thống thông tin quân sự
- Viettel đã làm chủ được thị trường trong nước và từng bước vươn ra thị trường quốc tế
là Lào, Campuchia,…
- Viettel đã xây dựng được mô hình bộ máy sản xuất kinh doanh năng động phù hợp với

thị trường và doanh nghiệp theo hướng thống nhất cao và chun mơn hóa. Viettel tách
được hạ tầng tập trung, kinh doanh phân tán và hồn thiện mơ hình này trong thời ian
ngắn. Xây dựng được hệ thống bán hàng tới cấp huyện, hệ thông nhân viên địa bàn tới
tận phường, xã. Hay việc tuyển dụng, đào tạo và đào thải nguồn nhân lực rất phù hợp,

20


hiệu quả với phương châm nước muốn trong thì phải chảy để đảm bảo bộ máy, con người
hoàn thiện.
4.3. Những cái khó khăn mà khi triển khai 3G mà nhà mạng hay g ặp
phải
Ông Tống Viết Trung, Giám đốc Viettel Telecom cho biết, vấn đề khó khăn của
doanh nghiệp khi triển khai 3G trước hết chính là cơ sở hạ tầng, triển khai xây dựng nhà
trạm, mạng lưới. Đây là khó khăn mà nhà mạng nào cũng gặp phải khi triển khai 3G. Rồi
nhu cầu về băng thông, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng cung cấp dịch
vụ.
- Khi đầu tư lớn mà thu hồi vốn chậm
Khi nhìn dài hạn trong vấn đề này, chúng ta thấy rằng đây mới là giai đoạn 3G bắt
đầu phát triển khi xuất hiện ngày càng nhiều thiết bị dùng 3G giá hợp lí. Sự phổ biến của
thiết bị cùng mức chi phí hợp lí sẽ đẩy nhanh sự phổ cập của 3G. Sự hình thành cơng
nghệ và thực sự cơng nghệ đi vào cuộc sống diễn ra là một quá trình. Một ví dụ về chính
3G: 3G xuất hiện đầu tiên vào năm 2001 nhưng phải đến năm 2009 doanh thu của
Ericsson từ 3G mới vượt doanh thu từ 2G.
Viễn thông Viettel xây dựng 3G đều dựa trên 2 tiêu chí cơ bản là nhu cầu sử dụng
và khả năng chi trả của khách hàng. Đây cũng là khó khăn của các mạng triển khai 3G
hiện nay. Và dự tính mất khoảng và năm mới thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu. Vì thế, giải
pháp tốt nhất là “lơi kéo” được cả người dùng máy tính vào. Những thử nghiệm đầu tiên
cho hướng này chính là việc các mạng di động lần lượt cung cấp USB 3G cho người
dùng máy tính.

Cơng nghệ ln phát triển trước, nhưng việc đưa cơng nghệ vào thị trường để cuộc
sống hóa là do bản thân người dân, xã hội đòi hỏi, và 3G cũng không ngoại lệ. Ở trên thế
giới do nhu cầu sử dụng đặc biệt là cơng nghệ hình ảnh nên việc sử dụng 3G là rất sớm.
Từ năm 2002 – 2003 ở châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản đã sử dụng cơng nghệ này, cịn ởViệt
Nam thời điểm đó nhu cầu chủ yếu là điện thoại liên lạc, giao lưu tình cảm là chính. Do
21


vậy đến thời điểm hiện nay, khi nhu cầu sử dụng dữ liệu hình ảnh địi hỏi băng thơng
rộng, chất lượng cao nên việc triển khai 3G tai thời điểm này là phù hợp nhất.
Một lí do nữa là khi mới triển khai thì giá thiết bị mạng lưới, thiết bị đầu cuối của
công nghệ này là rất đắt chưa phù hợp với mức thu nhập của người dân Việt Nam. Cịn
bây giờ, khi cơng nghệ sử dụng dữ liệu, hình ảnh đã phát triển khi mà giá cả các thiết bị
mạng lưới đã rẻ đi rất nhiều và nhất là doanh nghiệp đã được hòa vốn từ đầu tư công
nghệ 2G. Do vậy, việc đầu tư vào công nghệ 3G thời điểm này là thích hợp nhất.
- Với tỉ lệ người dân ở vùng nông thôn cao ở Việt Nam
Tỷ lệ hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn với đặc điểm người dân sống cộng
đồng làng xã, thu nhập thấp, khó có cơ hội tiếp cận với thế giới thông tin cho người dân ở
khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa do triển khai Internet ADSL cịn gặp nhiều khó
khăn. Việc tiếp cận sản phẩm từ 3G (Dcom 3G) sẽ là phù hợp, tuy nhiên vẫn gặp trở ngại
về giá cộng thêm trở ngại về năng lực sử dụng dẫn đến phần lớn người dân ở nơng thơn
khó có thể tiếp cận các thiết bị cơng nghệ cao từ 3G và là yếu tố kìm hãm đổi mới công
nghệ.
Để người dân nghèo tiếp cận với Internet, cần có sự hỗ trợ từ các dự án của nhà
nước hay các tổ chức quốc tế. Ví dụ liên hiệp quốc trong dự án “ Millenim Village” ( làng
thiên niên kỉ). Dự án này tạo nên sự thay đổi lớn trong cuộc sống của người dân ở các
làng Châu Phi khi 500.000 người dân nghèo được tiếp cận Internet, từ đó thay đổi cơ bản
các phương thức giao tiếp nhau, trao đổi thông tin và tiến hành kinh doanh. Đó là cách
thu hẹp khoảng cách số, khoảng cách giàu nghèo một cách bền vững. Các dịch vụ y tế từ
xa, trong giáo dục, đào tạo,…thể hiện rõ lợi ích của viễn thông trong việc tạo thêm giá trị

cho ngành khác và đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội.
Đối với thành phố, các lợi ích của 3G đều là rõ ràng. Còn ở vùng sâu, vùng xa, nếu
chỉ sử dụng điện thoại thơng thường thì cơng nghệ 2G như hiện nay đã có thể đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của người dân. Tuy nhiên việc sử dụng trên nền tảng công nghệ 3G trong
việc đưa Internet về các trung tâm , bưu điện trường học ở các vùng sâu, vùng xa sẽ còn
22


rẻ hơn việc sử dụng công nghệ vệ tinh, hoặc kéo đường dây cáp để cung cấp Internet về
vùng sâu, vùng xa.
- Trên nền tảng cơ sở hạ tầng
Việt Nam có 2 hệ thống di động GSM và CDMA, hai hệ thống này phù hợp khi từ
GSM tiến lên WCDMA. Vì vậy, bộ bưu chính viễn thơng quyết định các doanh nghiệp đi
lên 3G thì sử dụng 2 tiêu chuẩn mà cũng được thế giới chấp nhận là hệ thống băng tần
IMT 2000 và trong đó có 2 hệ thống là CDMA 2000 và WCDMA.
3G là sự phát triển tiếp theo của thế hệ 2G. Dịch vụ 3G không chỉ mang lại lợi ích
cho người dùng mà cho cả nền kinh tế. Khi có được 3G thì doanh nghiệp có thêm được
băng tần nên chi phí đầu tư sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí vì đã tận dụng được mạng
lõi của 2G, chi phí phải đầu tư thêm phần mạng vô tuyến. Tuy việc đầu tư này cũng
không phải là đầu tư toàn bộ mà cũng là cải tiến từ hệ thống 2G.
- Khía cạnh dịch vụ
Các nhà cung cấp dịch vụ nội dung của Việt Nam hầu như vẫn chưa sẵn sàng cho
3G, thậm chí, một kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất máy đầu cuối 3G cũng chưa có.
Một khó khăn nữa cần phải có cách giải quyết hợp lí đó là từ phía khách hàng.
Không cần hiểu công nghệ 3G như thế nào song địi hỏi của người sử dụng đó là dịch vụ
mà nhà khai thác đưa ra có gì tốt hơn, ưu việt hơn so với những duchj vụ đã có. Phải tiếp
thị từng bước để người tiêu dùng hiểu.
Cùng đó là sự tương ứng về thiết bị đầu cuối, làm sao giá thành những thiết bị đầu
cuối công nghệ 3G khi đến tay người tiêu dùng phải ở mức hợp lí.
- Cần một thị trường dịch vụ nội dung phong phú.

Thực tế ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều khách hàng có nhu cầu sử dụng những
dịch vụ cung cấp đa phương tiện 3G như truyền hình di động, nghe nhạc, xem phim theo
yêu cầu,…
23


Tuy nhiên cho tới thời điểm này, doanh thu đạt được từ những dịch vụ này không
cao nếu như không nói là khá khiêm tốn. Ngun nhân chính là nội dung dịch vụ chưa có
nhiều, chưa hấp dẫn được khách hàng. Để cung cấp được các dịch vụ nội dung 3g, các
nhà khai thác mạng khó có thể làm một mình phải có những đối tác nội dung cùng phối
hợp.
Dịch vụ là yếu tố quyết định thành công của 3G, nếu khơng có dịch vụ nội dung đáp
ứng u cầu của khách hàng thì khó có thể phát triển được 3G

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
3G là giai đoạn mới nhất trong sự tiến hóa của viễn thơng di động với nhiều tiện
ích. 3G đã giúp nhiều nhà khai thác trên tồn thế giới cung cấp các dịch vụ thuần dữ liệu
và thoại sinh lãi, góp phần nâng cao trải nghiệm cho người sử dụng. Các công nghệ 3G
đã được chứng minh là phù hợp cho cả thị trường đã phát triển và đang phát triển. Hơn
nữa, sự phát triển ấn tượng của 3G về cả thuê bao, hạ tầng, thiết bị và doanh thu dịch vụ
đã chứng minh vị trí chủ đạo mạnh mẽ của các nhà khai thác 3G.
Những câu chuyện triển khai thành công trên thế giới là minh chứng cụ thể cho 3G,
một giải pháp lý tưởng cho thi trường khơng dây tồn cầu. Hệ thống kinh tế to lớn của 3G
và các khả năng băng rộng không dây tiên tiến tiếp tục mang lại những ưu điểm cạnh
tranh trên thị trường không dây đang tăng trưởng nhanh chóng.

24


.


25


×