Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Ca dao thời kỳ phong kiến phần 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.54 KB, 7 trang )


phần thứ hai: CA DAO
CA DAO

1. Nước chảy xuôi, thuyền anh trôi ngược
Anh chống không được, anh bỏ sào xuôi
2. Sào xuôi thuyền cũng trôi xuôi
Khúc sông bỏ vắng để người sầu riêng
3. Người sầu riêng cơm trắng không ăn
Đã bưng lấy bát lại dằn xuống mâm.

1. Câu cá cá chẳng ăn mồi
Đừng câu mà mệt, đừng ngồi mà trưa.
2. Cần câu bạc, cột chạc dây tơ
Sáng trăng không nhởi, trăng mờ không câu.
3. Sông sâu mà biển cũng sâu
Muốn ăn cá lớn dong câu cho dài.

CA DAO

1. Anh đây lên thác, xuống ghềnh
Thuyền nan đã trải, thuyền mành thử chơi
2. đi cho khắp bốn phương trời
Cho trần biết mặt, cho đời biết tên.

1. Muốn ăn măng trúc, măng giang
Măng tre, măng nứa, cơm lam thì chèo (1)
2. Ngược xuôi lên thác, xuống đèo
Chim kêu bên nọ, vượn trèo bên kia.

1. Tiếc công lên thác, xuống ghềnh.


Tay chèo, tay chống, một mình nhờ ai?
2. Bây giờ thở vắn than dài
Ngỡ rằng hò hẹn ai hay hẹn hò.

(1). Cơm lam: cơm nấu bằng cách đổ gạo và nước vào ống nứa tươi, nút kỹ bằng
lá rồi chất lên lửa đốt.

CA DAO

1. Giỏi giang chớ vội khoe tài
Sông sâu sào vắn (ngắn), bể trời mênh mông
2. Nước to, sóng cả khôn chừng
Đã vào gian hiểm xin đừng non tay.

1. Tằm chăn ba lứa thuận hòa
Tiền dư, thóc tích giữa nhà cao sang.

1. Con tằm nó ăn lá dâu
Có khi ăn mất cả trâu lẫn bò.

1. Nuôi tằm cần phải có dâu
Muốn cho dâu tốt phải mau vun trồng
2. Vườn thì cuốc rãnh thong dong
Cách nhau hai thước đặt hông cho dày
3. Giống dâu ưa nước xưa nay
Những khi ngập hết thì cây cũng già.


CA DAO


1. Trời mưa lác đ
ác ruộng dâu
Cái nón đội đầu, cái thúng cắp tay
2. Bước chân xuống hái dâu này
Nuôi tằm cho lớn mong ngày ươm tơ
3. Thương em chút phận ngây thơ
Lầm than đã trải, nắng mưa đã từng
4. Xa xôi ai có tỏ chừng
Gian nan, tân khổ ta đừng quên nhau.

1. Hôm qua dệt cửi thoi vàng
Sực nhớ đến chàng, cửi lại dừng thoi
2. Cửi rầu, cửi tủi chàng ơi
Ngọn đèn sáng tỏ bóng người đằng xa...

CA DAO

1. Em về dệt cửi trên khung
Để anh đọc sách cùng chung một đèn
2. Vải em em bán lấy tiền
Em mua lụa liền may áo cho anh
3. Trong thì lót tím, lót xanh
Ngoài thêu đôi bướm lượn cành phù dung.

1. Đêm hè gió mát trăng thanh
Em ngồi canh cửi còn anh vá chài.
2. Nhất thương là cái hoa lài
Nhì thương ai đó áo dài ấm thẩn.
3. Gặp người sao có một lần
Để em thương nhớ tần ngần suốt năm.



CA DAO

1. Anh làm thợ mộc Thanh Hoa
Làm cầu, làm quán, làm nhà khéo thay:
2. Lựa cột anh dựng đòn tay
Bào trơn, đóng bén nó ngay một bề.
3. Bốn cửa anh chạm bốn dê
- Bốn con dê đực chầu về tổ tông.
4. Bốn cửa anh chạm bốn rồng,
Trên thì rồng ấp, dưới thì rồng leo
5. Bốn cửa anh chạm bốn mèo
Con thì bắt chuột, con leo xà nhà.
6. Bốn cửa anh chạm bốn gà
Đêm thì nó gáy nhà ra làm vườn.

CA DAO

1. Bốn cửa anh chạm bốn lươn
Con thì thắt khúc, con trườn ra xa
2. Bốn cửa anh chạm bốn hoa
Trên là hoa sói, dưới là hoa sen.
3. Bốn cửa anh chạm bốn đèn
Một đèn dệt cửi, một đèn quay tơ,
4. Một đèn đọc sách, ngâm thơ
Một đèn anh để đợi chờ nàng đây.

1. Quê anh ngày tám tháng ba
Quay vào làm rọ, quay ra đan lờ

2. Nhờ trời mưa thuận, gió hòa
Lờ, rọ bán được, cảnh nhà thêm vui.


CA DAO

1. Một mình vừa chẻ, vừa đan
Lỗi lầm thì chịu, phàn nàn cùng ai

1. Mài dừa đạp cám cho nhanh
Ép dầu mà chải tóc anh, tóc nàng
2. Mài dừa dưới ánh trăng vàng,
Ép dầu mà chải tóc nàng, tóc anh.

1. Lấy anh thì sướng hơn vua
Anh đi xúc giậm được cua kềnh càng
2. Đem về nấu nấu, rang rang
Chồng chan, vợ húp lại càng hơn vua.

1. Tháng tư cơm gói ra Hòn (1)
Muốn ăn trứng nhạn phải lòn hang Mai.

(1). Hòn: tức là hòn Chông ở tỉnh Kiên Giang.

CA DAO

1. Tháng giêng là tháng ăn chơi
Anh ra n
ằm bãi (1) hòn Khơi một mình (2)


1. Tre già anh để pha nan
Lớn đan nong, né bé đan giần sàng
2. Gốc thì anh để kê giường
Ngọn ngành anh để cắm giàn trầu, dưa.

1. Võng này đan sợi đay già
Em đi kén võng đã ba năm chầy
2. Đôi ta chung mẹ, chung thầy
Đêm trăng chung võng vơi đầy thủy chung.

(1). Đi nằm bãi: ra chờ đợi ngoài bãi biển chờ đồi mồi bò lên để bắt.
(2). Hòn Khơi: ở Hà Tiên.

CA DAO

1. Vạn Vân có bến Thổ Hà (1)
Vạn Vân nấu rượu, Thổ Hà nung vôi
2. Nghĩ rằng đá nát thì thôi
Ai ngờ đá nát nung vôi lại nồng.

1. Chăn đơn, gối chiếc lạnh lùng
Nửa mình thì đắp, nửa phòng tình nhân.

1. Em về dọn quán bán hàng
Để anh là khách đi đàng trú chân.

1. Trắng da là bởi phấn dồi
Da đen là bởi em ngồi chợ trưa.

1. Bán hàng thì bán sớm mai

Chợ trưa người vãn còn nài làm chi.


CA DAO

1. Tin nhau buôn bán cùng nhau
Thiệt hơn, hơn thiệt, trước sau như lời
2. Hay gì lừa đảo kiếm lời
Một nhà ăn uống, tội trời riêng mang.
3. Theo chi những thói gian tham
Pha phôi thực giả tìm đường d
ối nhau
4. Của phi nghĩa có giầu đâu
Ở cho ngay thật giầu sau mới bền.

1. Em ơi chớ lấy quân buôn
Khi vui nó ở, khi buồn nó đi

CA DAO

1. Nhỏ còn thơ dại biết chi
Lớn rồi đi học, học thì phải siêng
2. Theo đòi cũng thể bút nghiên
Thua em, kém chị cũng nên hổ mình.

1. Cả làng có một thầy đồ
Dạy học thì ít, bắt cua thì nhiều

2. Thương thầy trò cũng muốn theo
Trò sợ thầy nghèo bán cả trò đi.


1. Cha mẹ giầu con thong thả
Cha mẹ nghèo con vất vả, gian nan.
2. Sớm mai lên núi đốt than
Chiều về xuống biển, đào hang bắt còng.
CA DAO

1. Chợ Thốt Nốt có lập đài khán võ (1)

×