Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Tài liệu Qủan trị rủi ro tài chính 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.03 KB, 34 trang )

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
Cấu trúc thị trường kỳ hạn và giao sau


Giới thiệu
 Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận giữa hai
bên, người mua và người bán, trong đó yêu
cầu giao một hàng hóa tại một thời điểm
trong tương lai với giá cả đã đồng ý ngày
hôm nay.
 Hợp đồng giao sau là một hợp đồng kỳ hạn
đã được tiêu chuẩn hóa, chúng được giao
dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh
theo thị trường hằng ngày trong đó khoản lỗ
của một bên được chi trả cho bên còn lại.


Giới thiệu
 Tiền th căn hộ là một chuỗi các hợp đồng
kỳ hạn.
 Việc đặt mua báo dài hạn cũng là một ví dụ
về hợp đồng kỳ hạn vì trong đó khơng
những đã chốt lại mức giá cho ngày hơm
nay (giao dịch giao ngay) mà cịn cho
những ngày sau đó trong tương lai (giao
dịch kỳ hạn).
 Việc đặt giao bánh pizza của hầu hết các
sinh viên tại trường đại học cũng là một hợp
đồng kỳ hạn.



Giới thiệu
• Quyền chọn giao sau là các quyền chọn trên hợp
đồng giao sau.
• Một quyền chọn giao sau cho phép người nắm giữ
quyền mua, nếu là quyền chọn mua, và bán, nếu
là quyền chọn bán, một hợp đồng giao sau tài sản
cụ thể tại một mức giá cố định vào một ngày đáo
hạn trong tương lai.


Giới thiệu
• Sản phẩm phái sinh này thực hiện trên một sản
phẩm phái sinh khác  tài sản cơ sở chính là một
sản phẩm phái sinh.
• Có hai ngày đáo hạn, ngày đáo hạn của quyền chọn
và ngày đáo hạn của hợp đồng giao sau.
• Quyền chọn thường có thời gian đáo hạn trước
nhưng tương đối gần với ngày đáo hạn của hợp
đồng giao sau.



Sự phát triển của TT KH và GS
 Các phiên chợ thời Trung cổ
 Châu Âu
 Nhật Bản
 Hội đồng Thương mại Chicago (CBOT) 1948


Sự phát triển của TT KH và GS

Thị trường giao sau Chicago
 Chicago là trung tâm phân phối nông sản.
 Nông dân Mỹ chịu tác động bởi mùa vụ, thời
hạn giao hàng và kho bãi.
 Giá cả giảm đáng kể vào thời kỳ thu hoạch
khi cung tăng nhưng sau đó giá lại tăng
đều đặn.
 1848, một nhóm thương gia đã thực hiện
bước đầu làm nhẹ bớt vấn đề này bằng cách
thành lập CBOT.


Sự phát triển của TT KH và GS
Thị trường giao sau Chicago
 CBOT ban đầu được tổ chức vì mục đích chuẩn
hóa số lượng và chất lượng ngũ cốc.
 Hợp đồng kỳ hạn đầu tiên ra đời cho phép nông
dân có thể giao ngũ cốc vào một ngày trong tương
lai với một giá xác định trước. Nông dân không
phải chở ngũ cốc đến Chicago vào thời kỳ thu
hoạch nữa nhưng lại có thể cố định được mức giá.
 Nhà đầu cơ thấy rằng họ có thể mua bán hợp
đồng hơn là mua bán chính ngũ cốc đó.
 1942 một sàn giao dịch giao sau hoàn chỉnh ra đời
để thỏa mãn nhu cầu đó.


Sự phát triển của TT KH và GS
Thị trường giao sau tài chính
 1971, Hiệp ước Bretton Wood sụp đổi, tỷ giá

các nước biến động mạnh.
 1972, hợp đồng giao tiền tệ ra đời là hợp
đồng giao sau tài chính đầu tiên trên thế giới.
 1975, hợp đồng giao sau lãi suất ra đời.
 1977, hợp đồng giao sau chứng khoán ra đời.
 1980, hợp đồng giao sau chỉ số chứng khốn
bắt đầu thành cơng vang dội.


THỊ TRƯỜNG KỲ HẠN OTC
 Thị trường kỳ hạn là một thị trường lớn và
rộng khắp trên toàn thế giới. Những thành
viên của thị trường là các ngân hàng, các
công ty, và các chính phủ.
 Thị trường OTC là thị trường khơng được thể
chế hóa.
 Hai bên ký kết hợp đồng kỳ hạn phải đồng ý
thực hiện nghĩa vụ với nhau tức là mỗi bên
phải chấp nhận rủi ro tín dụng của bên kia.


THỊ TRƯỜNG KỲ HẠN OTC
Các ưu điểm
Các điều khoản và điều kiện được thiết
kế theo nhu cầu cụ thể của hai bên.
Tính riêng biệt này đã mang đến sự linh
hoạt cho các thành viên tham gia, tiết
kiệm tiền của họ và cho phép thị trường
thích ứng một cách nhanh chóng với
các thay đổi trong nhu cầu và hoàn

cảnh của thị trường.


THỊ TRƯỜNG KỲ HẠN OTC
Các nhược điểm
Một nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn là nó
không thể bị hủy bỏ đơn phương mà không có sự
thỏa thuận của cả hai đối tác.
Nghóa vụ của mỗi bên không thể được chuyển
giao cho bên thứ ba vì vậy hợp đồng kỳ hạn
không có tính thanh khoản cao.
Không có gì đảm bảo rằng sẽ không có một bên
vỡ nợ và hủy bỏ các nghóa vụ hợp đồng.


SÀN GIAO DỊCH GIAO SAU CÓ TỔ CHỨC
 Sàn giao dịch giao sau là nơi giao dịch các
hợp đồng giao sau.
 Hợp đồng giao sau có thể được hiểu là một
hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa.
 Chi tiết cho mỗi hợp đồng bao gồm quy mô
hợp đồng, đơn vị tính, dao động giá tối
thiểu, cấp độ, và giờ giao dịch. Ngồi ra,
hợp đồng cịn phải nêu rõ các điều kiện giao
hàng và giới hạn giá hàng ngày cũng như
tiến trình giao nhận hàng.


SÀN GIAO DỊCH GIAO SAU CÓ TỔ CHỨC
Một số sàn giao sau trên thế giới

 Sàn Giao Dịch Chicago (CME)
 Sàn Giao Dịch Tiền Tệ Quốc Tế
Singapore (SIMEX)
 Sàn giao dịch giao sau bận rộn nhất trên
thế giới là EUREX, là sàn giao dịch liên
kết giữa Đức và Thụy Sĩ


NHỮNG NHÀ GIAO DỊCH TRÊN SÀN
Phân loại tổng qt
 Người môi giới hoa hồng thực hiện các giao dịch
cho người khác, cá nhân hoặc các định chế tài
chính hoặc đại diện cho một công ty môi giới. Các
công ty môi giới này được gọi là công ty hoa hồng
giao sau (FCM).
 Thương gia hoa hồng là các cá nhân thực hiện
kinh doanh cho chính họ. Những người này cố
gắng kiếm lời bằng việc mua các hợp đồng với giá
cho sẵn và bán chúng với giá cao hơn.


NHỮNG NHÀ GIAO DỊCH TRÊN SÀN
Phân loại theo chiến lược giao dịch
• Một nhà phịng ngừa rủi ro (hedger) nắm giữ một vị
thế trên thị trường giao ngay.
• Các nhà đầu cơ (speculators) kiếm lời từ việc cố gắng
đoán chiều hướng của thị trường.
• Những người tìm chênh lệch giá (Spreaders) sử dụng
chênh lệch giá mua bán để đầu cơ với rủi ro thấp.
• Các nhà kinh doanh chênh lệch (Arbitrageurs) kiếm

lời từ chênh lệch trong giá cả của các vị thế giao ngay
và giao sau biến động ngược chiều nhau. Tương tự việc
tận dụng lợi thế của giá quyền chọn khơng tương thích
với ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán.


NHỮNG NHÀ GIAO DỊCH TRÊN SÀN
Phân loại kiểu giao dịch
• Các nhà đầu cơ nhỏ lẻ (scalpers) cố gắng kiếm lời từ
những thay đổi nhỏ trong giá hợp đồng.
• Các nhà giao dịch trong ngày (Day traders) nắm giữ
các vị thế khơng lâu hơn vịng đời của ngày giao dịch.
Giống như các nhà đầu cơ nhỏ lẻ, họ cố gắng kiếm lời
từ các biến động của thị trường ngắn hạn.
• Các nhà giao dịch vị thế (position trades) nắm giữ
các giao dịch có các kỳ hạn dài hơn so với các nhà đầu
cơ nhỏ lẻ và các nhà giao dịch trong ngày.


NHỮNG NHÀ GIAO DỊCH NGOÀI SÀN
• Nhà tư vấn giao dịch hàng hóa (CTA) là một cá
nhân hoặc cơng ty phân tích thị trường giao sau và lập
các báo cáo, đưa ra lời khuyên, giới thiệu mua và bán
hợp đồng.
• Quỹ kinh doanh giao sau (Commodity pool
operator - CPO) là một cá nhân hoặc công ty nhận
tiền từ công chúng và sử dụng các khoản tiền này để
giao dịch các hợp đồng giao sau.
• Thành viên hiệp hội (Associated person - AP) là
một cá nhân có liên kết với bất kỳ các cá nhân hoặc

định chế nêu trên hoặc công ty khác có tham gia kinh
doanh giao sau.


CƠ CHẾ CỦA GIAO DỊCH GIAO SAU
• Mở một tài khoản với người mơi giới.
• Đặt cọc tối thiểu.


CƠ CHẾ CỦA GIAO DỊCH GIAO SAU
Đặt lệnh
• Lệnh ngừng
• Lệnh hạn chế
• Lệnh có hiệu lực đến khi bị hủy
• Lệnh trong ngày.


CƠ CHẾ CỦA GIAO DỊCH GIAO SAU
Cơng ty thanh tốn bù trừ
• Cơng ty thanh tốn bù trừ là một định chế và là nhà
bảo đảm cho các giao dịch giao sau.
• Cơng ty thanh tốn bù trừ là một cơng ty độc lập và cổ
đơng của nó là các cơng ty thanh tốn thành viên.
• Mỗi cơng ty duy trì một số dư tài khoản với cơng ty
thanh tốn bù trừ và phải đáp ứng những điều kiện
nhất định về mặt tài chính.


CƠ CHẾ CỦA GIAO DỊCH GIAO SAU



CƠ CHẾ CỦA GIAO DỊCH GIAO SAU
Thanh tốn hàng ngày


Ký quỹ ban đầu là số tiền phải đặt cọc vào ngày
bắt đầu giao dịch



Ký quỹ duy trì là số tiền mà mỗi bên phải góp
thêm vào để duy trì cho số tiền ký quỹ ln ở mức
tối thiểu nào đó.


CƠ CHẾ CỦA GIAO DỊCH GIAO SAU
Thanh tốn hàng ngày
Người ta sẽ tính tốn chênh lệch giữa giá thanh tốn
hiện tại và giá thanh tốn ngày trước đó. Nếu chênh lệch
này là một số dương do giá thanh toán tăng, thì số tiền
sẽ được cộng thêm vào tài khoản ký quỹ của những
người nắm giữ vị thế mua. Số tiền này được thanh toán
từ tài khoản của những người nắm giữ vị thế bán.


×